Hoàn thiện bộ máy quản lý tại Công ty Tạp phẩm và Bảo hộ lao động - Pdf 35

Chuyên đề thực tập S/v: Vũ Quang Minh - QLKT 39A
Phần mở đầu
Ngày nay, nớc ta đang từng bớc phát triển và hoàn thiện một nền kinh tế
thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa. Điều này đặt ra cho các doanh nghiệp
hàng loạt các vấn đề cần phải thay đổi và hoàn thiện. Trong các vấn đề đợc đặt
ra đối với các doanh nghiệp thì việc nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy
quản lý doanh nghiệp là một trong những vấn đề nổi cộm, hết sức phức tạp và
quan trọng.
Trong nền kinh tế thị trờng thì hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp đợc xác định là hiệu quả kinh tế xã hội của các hoạt động
đó. Nhìn chung, mục tiêu của một doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị
trờng là lợi nhuận tối đa. Trong khi đó, hiệu quả kinh tế xã hội, việc tối đa hoá
lợi nhuận của các hoạt động sản xuất kinh doanh có đạt đợc hay không là phụ
thuộc rất nhiều yếu tố, trong đó yếu tố hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý
doanh nghiệp là một yếu tố cơ bản và mang tính quyết định.
Trong khi đó ở nớc ta, ảnh hởng của cơ chế kinh tế cũ vẫn còn tồn tại xét
ở nhiều góc độ. Các ảnh hởng này thờng mang tính tiêu cực, đặc biệt là trong
lĩnh vực quản lý và từ đó ảnh hởng tới hiệu quả của hoạt động sản xuất, kinh
doanh.
Trong thực tế, bộ máy quản lý doanh nghiệp ở nớc ta đợc đánh giá thấp
hơn so với bộ máy quản lý doanh nghiệp của các nớc có nền kinh tế thị trờng
phát triển cao về hiệu quả hoạt động. Do đó, trong điều kiện nền kinh tế toàn
cầu, cạnh tranh khốc liệt thì vấn đề nâng cao hiệu quả của bộ máy quản lý cụ
thể hơn là hoàn thiện bộ máy quản lý doanh nghiệp là một vấn đề hết sức cấp
bách và quan trọng đối với các doanh nghiệp nớc ta ngày nay.
Hoàn thiện bộ máy quản lý doanh nghiệp có các nội dung là:
- Hoàn thiện cơ cấu bộ máy.
- Hoàn thiện công tác cán bộ.
- Hoàn thiện cơ chế quản lý.
Ta thấy rằng hoàn thiện bộ máy quản lý doanh nghiệp là một công việc
hết sức phức tạp đòi hỏi phải thực hiện từng bớc và phải có một sự nghiên cứu

Vậy việc tác động liên tục lên đối tợng quản lý nhằm đạt đợc mục tiêu
của quản lý doanh nghiệp không thể chỉ do một ngời đảm nhận mà ta cần phải
chia tách các công việc, đối tợng quản lý ra để phân chia mỗi nhà quản lý thực
hiện quản lý một phần công việc và một phần đối tợng. Tuy nhiênm để đảm bảo
tính chính thể, hớng tới mục tiêu chung của doanh nghiệp thì các bộ phận phải
có các mối quan hệ chặt chẽ với nhau và từ đó hình thành khái niệm bộ máy
quản lý doanh nghiệp.
Bộ máy quản lý doanh nghiệp là tập hợp các bộ phận, phân hệ với trách
nhiệm và quyền hạn nhất định đợc phân công thực hiện các chức năng quản lý.
b. Tính chất của bộ máy quản lý doanh nghiệp.
Bộ máy quản lý doanh nghiệp có các tính chất sau:
- Tính đa dạng:
Đối với mỗi doanh nghiệp, do tính chất riêng về ngành nghề kinh doanh,
lĩnh vực kinh doanh, mục đích, mục tiêu, quy mô hoạt động, thị trờng... từ đó
việc quản lý mỗi doanh nghiệp là có những điểm khác nhau nhất định và vì vậy
Trang 3
Chuyên đề thực tập S/v: Vũ Quang Minh - QLKT 39A
bộ máy quản lý doanh nghiệp không đồng nhất đối với mọi doanh nghiệp mà
chúng rất đa dạng, phụ thuộc vào tính chất của mỗi doanh nghiệp.
- Tính cân bằng động:
Xét trong một khoảng thời gian nhất định, chẳng hạn một giai đoạn chiến
lợc thì bộ máy quản lý doanh nghiệp có thể có trạng thái cân bằng tạm thời. Tuy
nhiên nếu nhìn nhận bộ máy quản lý doanh nghiệp trong toàn bộ quá trình phát
triển của doanh nghiệp thì ta thấy bộ máy quản lý doanh nghiệp luôn biến đôỉ
để phù hợp với những biến đổi của doanh nghiệp và môi trờng.
- Tính hệ thống.
Trong bộ máy quản lý doanh nghiệp có các bộ phận, phân hệ. Mỗi bộ
phận, phân hệ đảm nhiệm một chức năng quản lý nhất định và vì vật hình thành
các cấp bậc quản lý trong bộ máy. Các bộ phận, phân hệ không hoạt động một
cách hoàn toàn riêng biệt mà chúng có mỗi liên hệ chặt chẽ với nhau tạo thành

a. Tính tất yếu của việc hoàn thiện bộ máy quản lý doanh nghiệp.
Nh đã trình bày ở phần trên, ta thấy rằng một trong các tính chất cơ bản
của bộ máy quản lý doanh nghiệp là tính cân bằng động. Từ đó ta thấy rằng
nếu xét trong toàn bộ quá trình tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp thì bộ
máy quản lý doanh nghiệp luôn luôn cần phải biến đổi và hoàn thiện vì các lý
do sau:
- Doanh nghiệp dù là doanh nghiệp sản xuất hay là doanh nghiệp kinh
doanh thuần tuý (doanh nghiệp thơng mại) đều hoạt động trong một môi trờng
kinh doanh nhất định.
Môi trờng kinh doanh này bao hàm các yếu tố nh luật pháp, chính trị, văn
hoá, môi trờng kinh doanh quốc tế, khách hàng, đối thủ cạnh tranh, đổi thủ cạnh
tranh tiềm năng, nhà cung cấp...
Các yếu tố thuộc môi trờng này luôn luôn biến động hàng năm, hàng
quý, hàng tháng, hàng ngày, thạm chí hàng giờ. Vì vậy các hoạt động ngắn hạn
hoặc dài hạn của doanh nghiệp cũng phải biến đổi theo, các kế hoạch chiến lợc
và tác nghiệp thay đổi. Mà bộ máy quản lý đợc tạo lập để thực hiện các kế
hoạch chiến lợc và tác nghiệp và vì vậy nó phải biến đổi và hoàn thiện để phù
hợp với tình hình mới.
- Điều kiện kinh doanh thay đổi trong doanh nghiệp cũng nh thay đổi của
môi trờng thờng tạo ra các cơ hội và đe doạ đối với các hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp và vì vậy cần phải thay đổi, hoàn thiện bộ máy quản lý
Trang 5
Chuyên đề thực tập S/v: Vũ Quang Minh - QLKT 39A
để tận dụng thời cơ, tránh đợc các mối đe doạ nhằm đa doanh nghiệp đạt đợc
mục tiêu sớm hơn dự kiến.
- Càng ngày, trình độ khoa học kỹ thuật càng phát triển tạo ra các máy
móc thiết bị hiện đại, dây chuyền công nghệ tiên tiến đòi hỏi các nhà quản lý
phải nắm bắt kịp thời và vì vậy cần phải hoàn thiện bộ máy quản lý .
- Khi quy mô của doanh nghiệp thay đổi tất yếu dẫn đến bộ máy quản lý
thay đổi cho phù hợp.

ban và các cá nhân nhằm thực hiện các chức năng quản lý.
c. Quá trình hoàn thiện bộ máy quản lý doanh nghiệp.
Để hoàn thiện bộ máy quản lý doanh nghiệp, trớc hết ta cần phân tích và
đánh giá bộ máy hiện có xem bộ máy hiện tại đã đáp ứng đợc yêu câù hay cha,
và đã tối u hay cha.
Để phân tích bộ máy ta lần lợt phân tích ba yếu tố cơ bản của nó là:
- Phân tích cơ cấu tổ chức.
- Phân tích công tác cán bộ.
- Phân tích cơ chế hoạt động của bộ máy.
Từ những phân tích trên ta rút ra nhận xét về những u, khuyết điểm, tìm
ra nguyên nhân và từ đó đa ra những biện pháp nhằm hoàn thiện bộ máy.
2. Cơ cấu tổ chức.
2.1. Khái niệm cơ cấu tổ chức.
Cơ cấu tổ chức là tổng hợp các bộ phận (đơn vị và cá nhân) khác nhau, có
mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, đợc chuyên môn hoá và có những trách nhiệm,
quyền hạn nhất định đợc bố trí theo những cấp, những khâu khác nhau nhằm
đảm bảo thực hiện các chức năng quản lý và phục vụ mục đích chung đã xác
định của doanh nghiệp.
Ta thấy rằng, bản chất của việc tồn tại cơ cấu tổ chức là dự phân chia
quyền hạn và trách nhiệm trong quản lý. Vì vậy cơ cấu tổ chức một mặt phản
ánh cơ cấu trách nhiệm của mỗi ngời trong doanh nghiệp, mặt khác tác động
tích cực đến việc phát triển doanh nghiệp.
Trong cơ cấu tổ chức doanh nghiệp ta thấy có các cấp quản lý, ví dụ cấp
Công ty, cấp đơn vị, cấp chức năng... Các cấp quản lý này phản ánh sự phân
chia chức năng quản lý theo chiều dọc (trực tuyến) thể hiện sự tập trung hoá
trong quản lý. Trong cơ cấu ta thấy các bộ phận, phòng ban chức năng nh
Trang 7
Chuyên đề thực tập S/v: Vũ Quang Minh - QLKT 39A
phòng tổ chức, phòng tài chính, phòng Marketing, phòng nghiên cứu và phát
triển, phòng sản xuất... các bộ phận, phòng ban này thể hiện sự phân chia chức

Trang 8
Chuyên đề thực tập S/v: Vũ Quang Minh - QLKT 39A
cấu có cấu trúc chức năng. ở đây, các hoạt động tơng tự đợc phân nhóm thành
các phòng ban: Nhân sự, Marketing, tài chính, sản xuất... theo sơ đồ nh sau:
Trong cơ cấu trên, tổng giám đốc phụ trách chung, mỗi phó tổng giám
đốc phụ trách một lĩnh vực tơng ứng.
- Ưu điểm:
+ Cơ cấu chức năng phân chia các nhiệm vụ rất rõ ràng, thích hợp với
những lĩnh vực cá nhân đợc đào tạo.
+Trong cơ cấu này, công việc dễ giải thích, phần lớn các nhân viên đều
dễ dàng hiểu công việc của phòng ban mình và công việc của mình.
+ Cơ cấu chức năng thực hiện chặt chẽ chế độ một thủ trởng.
- Nhợc điểm:
+ Khó kiểm soát thị trờng.
+ Có hiện tợng quá tổng hợp nội dung hoạt động một chức năng.
- Khả năng ứng dụng:
+ Cơ cấu này phù hợp với những tổ chức hoạt động đơn lĩnh vực, đơn sản
phẩm, đơn thị trờng.
+ Cơ cấu chức năng phù hợp với các tổ chức vừa và nhỏ.
c. Cơ cấu theo đơn vị. (Lĩnh vực/Sản phẩm /Thị trờng).
Cơ cấu này phân nhóm các cá nhân và nguồn lực theo lĩnh vực hoạt động,
sản phẩm hoặc thị trờng.
Vì vậy hình thành nên 3 loại cơ cấu cơ sở đó là cơ cấu theo lĩnh vực, cơ
cấu theo sản phẩm và cơ cấu theo thị trờng.
Trang 9
Tổng giám đốc
Phó tổng
giám đốc
sản xuất
Phó tổng

Giám đốc phụ trách
thị trường Châu Mỹ
Giám đốc phụ trách
thị trường Châu Âu
Giám đốc phụ trách
thị trường trong nư
ớc
Chuyên đề thực tập S/v: Vũ Quang Minh - QLKT 39A
- Ưu điểm:
+ Cơ cấu theo sát quá trình quản lý gắn cùng với các mục tiêu chiến lợc.
+ Loại cơ cấu này thực hiện chuyên môn hoá theo những yếu tố mà tổ
chức đặc biệt quan tâm.
- Nhợc điểm:
+ Cản trở quá trình tổng hợp các chức năng do đó giảm khả năng sử dụng
các chuyên gia cho các hoạt động khác nhau.
- Khả năng áp dụng:
+ Cơ cấu theo đơn vị đợc áp dụng cho các doanh nghiệp có quy mô lớn,
hoạt động đa lĩnh vực, đa sản phẩm, đa thị trờng. Thông thờng cơ cấu của
những tổ chức doanh nghiệp này là cơ cấu hỗ hợp của ba loại hình cơ cấu đơn vị
trên. Cơ cấu hỗn hợp có thể đợc biểu diễn theo so đồ sau:
Trang 11
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
phụ trách thị trường
Phó tổng giám đốc
sản phẩm ôtô
Giám đốc phụ trách
các dịch vụ tài chính
Giám đốc thị

chức năng 1
Lãnh đạo
chức năng n
... ...
Lãnh đạo dự án
1
Lãnh đạo dự án
2
Lãnh đạo dự án
3
Chuyên đề thực tập S/v: Vũ Quang Minh - QLKT 39A
- Ưu điểm:
+ Cơ cấu ma trận có độ linh hoạt lớn.
+ Có khả năng tập trung nguồn lực vào các khâu xung yếu.
+ Sử dụng đợc các chuyên gia giỏi trong các lĩnh vực khác nhau của tổ
chức để đi đến mục tiêu.
+ Có thể dễ dàng phối hợp hoạt động.
- Nhợc điểm:
+ Khó phối hợp hoạt động của những ngời lãnh đạo chơng trình, dự án và
những ngời lãnh đạo trong các bộ phận, phân hệ khác.
+ Cơ cấu phức tạp, tốn kém, không bền.
- Khả năng ứng dụng:
+ Cơ cấu này đợc áp dụng rộng rãi trong thực tế, đặc biệt là vào những
năm 70 ở Châu Âu và Châu Mỹ. ở Việt Nam hiện nay đang phát triển loại hình
cơ cấu này.
+ Trong khi ứng dụng cơ cấu ma trận cần thân trọng, trong tổ chức tại
một thời điểm không nên có quá nhiều các chơng trình, dự án.
e. Cơ cấu hỗn hợp.
Trong thực tế, các tổ chức thờng sử dụng một hỗn hợp các hình thức cơ
cấu. Ngời ta mong muốn phân chia con ngời và nguồn lực bằng hai phơng pháp

phải thi hành.
Tiếp theo phân tích tình hình thực hiện các chức năng đã quy định cho
từng bộ phận. Phân tích khối lợng công tác của mỗi bộ phận, phát hiện những
khâu yếu.
Phân tích việc chia quyền hạn và trách nhiệm cho các bộ phận, các cấp
quản lý.
Trang 14
Chuyên đề thực tập S/v: Vũ Quang Minh - QLKT 39A
Việc phân tích cơ cấu cần trả lời các câu hỏi sau:
- Cơ cấu hiện tại đã đáp ứng đợc các yêu cầu của chiến lợc cha?
- Điểm cha hợp lý của cơ cấu là gì? Nguyên nhân?
- Cần phải hoàn thiện cơ cấu theo hớng nào?
Trên cơ sở đó đa ra các giải pháp, phơng án để hoàn thiện cơ cấu. Việc
hoàn thiện cơ cấu cần đợc quản lý tức là phải đợc lập kế hoạch, tổ chức hoàn
thiện, điều hành việc hoàn thiện và kiểm tra việc hoàn thiện.
II. Cán bộ quản lý và công tác cán bộ.
1. Cán bộ quản lý.
1.1. Khái niệm cán bộ quản lý.
Có hai định nghĩa cán bộ quản lý nh sau:
+ Định nghĩa 1: Cán bộ quản lý là những ngời thực hiện những mục tiêu
nhất định thông qua những ngời khác.
+ Định nghĩa 2: Cán bộ quản lý là những ngời có thẩm quyền ra quyết
định dù là đợc phân quyền hay uỷ quyền.
1.2. Phân loại cán bộ quản lý.
Trong doanh nghiệp, cán bộ quản lý có thể phân chia theo nhiều tiêu chí
nh sau:
* Theo cấp bậc quản lý:
Theo cấp bậc quản lý thì trong doanh nghiệp, cán bộ quản lý đợc phân
chia thành: cán bộ quản lý cấp cao, cán bộ quản lý cấp trung và cán bộ quản lý
cấp cơ sở.

+ Tham gia xây dựng các phơng án quyết định, đề xuất kiến nghị về lựa
chọn phơng án tối u.
+ Giúp cán bộ lãnh đạo chỉ đạo, thực hiện quyết định.
+ Có thể đợc ra quyết định khi đợc cấp trên uỷ quyền.
- Nhân viên: là những ngời đảm bảo vật chất, thông tin cho cho hai loại
cán bộ nói trên.
Trang 16
Chuyên đề thực tập S/v: Vũ Quang Minh - QLKT 39A
1.3. Yêu cầu đối với cán bộ quản lý.
a. Về vị trí:
Cán bộ quản lý phải đạt đợc các tiêu chuẩn chung về các tiêu chuẩn cao
hơn nh t duy mới về chính trị, có tinh thần trách nhiệm cao.
b. Về chuyên môn.
Cán bộ quản lý phải hiểu đợc công việc, nắm vững chuyên môn mà mình
phụ trách.
c. Về năng lực tổ chức.
Có khả năng hiểu con ngời, biết giao việc, có khả năng tập hợp đợc ngời
dới quyền và có khả năng gây ảnh hởng và lựa chọn các phơng pháp lãnh đạo
để có thể đi đến mục tiêu của tổ chức.
d. Về đạo đức.
Ngời lãnh đạo, cán bộ quản lý phải có xu hớng đúng, biết tôn trọng con
ngời, có văn hoá, công bằng, chí công vô t.
* ở Việt Nam, luật doanh nghiệp Nhà nớc (20/4/1995) Điều 32 và 39 đã
quy định rõ tiêu chuẩn của giám đốc và thành viên hội đồng quản trị đối với
doanh nghiệp nhà nớc nh sau:
"Thành viên Hội đồng quản trị phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau
đây:
1- Là công dân Việt Nam, thờng trú tại Việt Nam.
2- Có sức khoẻ, có phẩm chất đạo đức, trung thực, liêm khiết, có ý thức
chấp hành pháp luật.

công việc đó về đặc điểm kỹ thuật, tiêu chuẩn làm việc đối với mỗi vị trí.
Bớc 2: Chuẩn bị báo cáo về tình hình cán bộ. Tất cả những ngời đứng đầu
đơn vị nộp cho ngời quản lý nhân sự một bản sao báo cáo dự kiến tình hình
nguồn cán bộ cho giai đoạn tới theo thời gian đã quy định.
Bớc 3: Thông báo những yêu cầu đối với ngời xin việc và thông báo mọi
điều kiện cần thiết cho ngời xin việc về lơng, sự bố trí sắp xếp lại hay là bổ sung
thêm, ngời xin việc sẽ nộp đơn tới phòng quản lý nhân sự (phòng tổ chức cán
bộ).
Bớc 4: Tuyển mộ những ngời xin việc đúng chất lợng theo những quy
định về điều kiện cần thiết khi tuyển mộ.
Bớc 5: Phát đơn xin việc.
Trang 18
Chuyên đề thực tập S/v: Vũ Quang Minh - QLKT 39A
Bớc 6: Tiếp nhận ngời xin việc.
Bớc 7: Thực hiện những trắc nghiệm về việc làm.
Bớc 8: Kiểm tra vốn kiến thức của ngời xin việc và những vấn đề liên
quan đến cá nhân.
Bớc 9: Phỏng vấn ngời xin việc.
Bớc 10: So sánh ngời xin việc với yêu cầu tuyển ngời làm việc.
Bớc 11: Đánh giá cuối cùng về ngời xin việc.
Bớc 12: Cấp trên hay ngời đứng đầu đơn vị thực hiện bớc lựa chọn cuối
cùng.
Bớc 13: Kiểm tra sức khoẻ ngời xin việc.
Bớc 14: Thuê những ngời xin đã đợc lựa chọn.
Bớc 15: Giới thiệu cho ngời mới vào làm việc tình hình và phơng hớng
hoạt động của doanh nghiệp.
Bớc 16: Các công việc tiếp theo.
ở bớc này, phòng quản lý nhân lực theo dõi chặt chẽ ngời mới đợc tuyển.
Ngời mới đợc tuyển phải qua một thời gian thử thách sau đó đợc tuyển dụng
một cách chính thức vào một vị trí nhất định.

a. Thuyên chuyển :
Mục đích của thuyên chuyển cán bộ là nhằm kích thích khả năng hoạt
động một cách đa dạng, linh hoạt đồng thời đáp ứng những đòi hỏi cần thiết về
tổ chức. Mục đích cốt yếu của việc thuyên chuyển là nâng cao tính hiệu quả
trong việc đạt tới các mục tiêu.
Để thuyên chuyển cán bộ đạt hiệu quả, cần phải quản lý việc thuyên
chuyển tức là phải lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thuyên
chuyển.
Thuyên chuyển cán có thể chỉ là thuyên chuyển tạm thời, hoặc vĩnh viễn
thuỳ theo yêu cầu, mục đích thuyên chuyển.
b. Đề bạt:
- Đề bạt là sự thăng tiến của một ngời lao động tới một công việc tốt hơn
kèm theo đó là trách nhiệm lớn hơn uy tín, kỹ xảo cao hơn, đợc trả lơng cao
hơn, thời gian lao động, điều kiện làm việc tốt hơn.
Mục đích của đề bạt nhằm: Củng cố sự trung thành của cán bộ đối với tổ
chức, thởng công cho năng lực, kỹ xảo, phẩm chất ngời lao động; khuyến khích
Trang 20
Chuyên đề thực tập S/v: Vũ Quang Minh - QLKT 39A
ngời lao động phục vụ tốt nhất theo khả năng của mình; giảm bớt sự biến động
lao động.
- Các hình thức đề bạt:
Có 2 hình thức đề bạt sau:
+ Đề bạt thẳng trong bộ phận: là việc đề bạt từ một bộ phận nào đó đến
một cấp bậc tiếp theo trong cùng một bộ phận.
+ Đề bạt ngang: Là việc đề bạt từ một cơng vị trong một bộ phận đến c-
ơng vị cấp bậc cao hơn hoặc đến cơng vị tơng đơng ở một bộ phận khác.
2.4. Trả công cho cán bộ.
a. Các nguyên tắc trả công cho cán bộ:
1- Tiền lơng phải đảm bảo tái sản xuất mở rộng sức lao động.
2- Tiền lơng phải dựa trên cơ sở thoả thuận giữa ngời lao động và ngời sử

Ba bộ phận hợp thành của phát triển và đào tạo nguồn nhân lực là cần
thiết cho sự thành công của tổ chức và sự phát triển của tiềm năng con ngời.
Các doanh nghiệp tiến hành phát triển và đào tạo nguồn nhân lực vì 3 lý
do đó là:
- Để chuẩn bị và bù đắp vào những vị trí bị thiếu.
- Để chuẩn bị cho những ngời lao động Thực hiện những trách nhiệm và
nhiệm vụ mới.
- Để hoàn thiện khả năng của ngời lao động.
* Ta thấy rằng chi phí thực tế của phát triển và đào tạo nguồn nhân lực
không phải chỉ có chi về tài chính ( chi bằng tiền ) mà còn bao gồm cả chi phí
cơ hội.
b- Nguyên tắc mục đích phát triển cán bộ.
* Nguyên tắc:
Phát triển cán bộ dựa trên 4 nguyên tắc cơ bản sau:
- Con ngời sống hoàn toàn có nhân lực để phát triển. Mọi ngời trong tổ
chức đều có năng lực phát triển và cố gắng thờng xuyên phát triển để giữ vững
sự tăng trởng của doanh nghiệp cũng nh cá nhân .
- Mọi ngời đều có giá trị riêng và có khả năng đóng góp sáng kiến.
- Kết hợp giữa lợi ích cá nhân và lọi ích của tổ chức.
- Phát triển cán bộ là một sự đầu t sẽ sinh lợi đáng kể.
* Mục tiêu: Sử dụng tối đa nguồn nhân lực là mục đích của phát triển
nguồn nhân lực. Đào tạo cán bộ là để họ chuẩn bị thực hiện chức năng, nhiệm
Trang 22
Chuyên đề thực tập S/v: Vũ Quang Minh - QLKT 39A
vụ tốt hơn, am hiểu hơn về công việc của họ. Mục tiêu cuối cùng là đạt đợc hiệu
quả cao về tổ chức.
2.6. Hoàn thiện công tác cán bộ.
a- Cơ sở của việc hoàn thiện công tác cán bộ.
Cũng nh việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy, hoàn thiện công tác cán
bộ là một bộ phận, một phần của công tác hoàn thiện bộ máy quản lý.

tiếp so với nhân viên trực tiếp sản xuất.
Phân tích sự phù hợp giữa năng lực cán bộ với yêu cầu công việc
Phân tích điều kiện làm việc, hợp lý hoá lao động của cán bộ và nhân
viên quản lý.
Từ những phân tích trên sẽ rút ra đợc những kết luận cần thiết nhằm xác
định mục tiêu và phơng hớng hoàn thiện công tác cán bộ sau đó tiến hành quản
lý việc hoàn thiện công tác cán bộ theo quá trình quản lý.
III. Cơ chế hoạt động của bộ máy quản lý doanh nghiệp.
1. Khái niệm cơ chế hoạt động của bộ máy quản lý doanh nghiệp.
Lý thuyết hệ thống cho thấy cơ chế điều khiển hệ thống là phơng thức tác
động có chủ đích của chủ thể điều khiển bao gồm một hệ thống các qui tắc và
các ràng buộc về hành vi đối với mọi đối tợng ở mọi cấp trong hệ thống nhằm
duy trì tính hợp lý của hệ thống và đa hệ thống tới mục tiêu. Giữa mục tiêu, cơ
cấu và cơ chế có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
Đối với hệ thống là một doanh nghiệp thì cơ chế hoạt động của bộ máy
quản lý bao gồm hai nội dung cơ bản là:
- Nguyên tắc hoạt động của bộ máy quản lý.
- Các mối liên hệ cơ bản để đảm bảo phối hợp hoạt động.
2. Nguyên tắc hoạt động của bộ máy quản lý.
* Nguyên tắc là các quy tắc chỉ đạo, các tiêu chuẩn hành vi mà các cán
bộ quản lý cần tuân thủ trong quá trình quản lý.
* Các nguyên tắc quản lý doanh nghiệp là:
- Trớc hết cần phải tuân thủ các nguyên tắc chung của quản lý các hệ
thống nh nguyên tắc mối liên hệ ngợc, nguyên tắc độ đa dạng cần thiết, phân
cấp, bổ sung ngoài...
Đối với tổ chức là doanh nghiệp thì cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc tuân thủ pháp luật và thông lệ xã hội.
Trang 24
Chuyên đề thực tập S/v: Vũ Quang Minh - QLKT 39A
- Nguyên tắc tập trung dân chủ.

cùng cấp trong doanh nghiệp : Đây là mối quan hệ bình đẳng. Mối quan hệ này
Trang 25

Trích đoạn Lịch sử hình thành, mục đích và nội dung hoạt động nhiệm vụ và Phơng hỡng nhiệm vụ của Công ty cho giai đoạn tới Phòng kế toán kế hoạch Phòng ngiệp vụ thị trờng Nhận xét chung về cơ cấu bộ máy hiện tại của Công ty
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status