Đánh giá hiệu quả kinh tế của giống lúa GS9 tại xã động đạt huyện phú lương tỉnh thái nguyên - Pdf 35

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG THU NGA
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA GIỐNG LÚA GS9 TẠI XÃ
ĐỘNG ĐẠT, HUYỆN PHÚ LƢƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên nghành : Kinh tế nông nghiệp
Lớp

: K43 Kinh tế nông nghiệp

Khóa học

: 2011 - 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG THU NGA
Tên đề tài:

Động Đạt, huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên”, chuyên ngành Kinh tế nông
nghiệp là công trình nghiên cứu của riêng tôi, luận văn đã sử dụng thông tin từ
nhiều nguồn khác nhau, các thông tin có sẵn đã được trích rõ nguồn gốc.
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu đã đưa trong luận văn
này là trung thực và chưa sử dụng trong bất cứ một công trình nghiên cứu khoa học
nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ trong việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 4 năm 2015
Sinh viên thực hiện đề tài

Nông Thu Nga


ii

LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường. Ban chủ nhiệm Khoa Kinh
tế và Phát triển nông thôn trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, sau khi hoàn
thành khóa học ở trường tôi đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại xã Động Đạt, huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên với đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế của giống
lúa GS9 tại xã Động Đạt, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên”.
Khóa luận được hoàn thành nhờ sự quan tâm giúp đỡ của Thầy cô, cá nhân,
cơ quan và nhà trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nơi đào
tạo, giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập nghiên cứu tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn Cô giáo Ths. Hồ Lương Xinh giảng viên khoa
Kinh tế và Phát triển nông thôn, người đã trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo và giúp đỡ tôi
tận tình trong suốt thời gian thực hiện đề tài .
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế và Phát
triển nông thôn đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ. Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn

Bảng 4.9 Chi phí giống lúa lai ba dòng GS9 ............................................................36
Bảng 4.10 Bảng ngày công lao động ........................................................................37
Bảng 4.11 Chi phí lao động.......................................................................................38
Bảng 4.12. Diện tích và cơ cấu giống lúa lai ba dòng GS9 gieo cấy của các hộ điều
tra năm 2014 .....................................................................................................39
Bảng 4.13: Năng suất và sản lượng lúa lai ba dòng GS9 năm 2014 .........................40
Bảng 4.14 Mức phân bón cho sản xuất lúa lai ba dòng GS9 theo điều kiện của hộ
gia đình .............................................................................................................42
Bảng 4.15 Tình hình đầu tư chi phí cho sản xuất lúa lai ba dòng GS9 qua điều kiện
kinh tế năm 2014 ..............................................................................................41
Bảng 4.16 Kết quả - Hiệu quả sản xuất 1ha lúa lai ba dòng GS9 qua điều kiện kinh
tế năm 2014 ......................................................................................................45


iv

Bảng 4.17 Tình hình đầu tư chi phí cho sản xuất lúa lai ba dòng GS9 qua khả năng
tiếp cận KHKT năm 2014 ................................................................................46
Bảng 4.18 Kết quả - Hiệu quả sản xuất 1ha lúa lai ba dòng GS9 qua khả năng tiếp
cận KHKT năm 2014 .......................................................................................47
Bảng 4.19: Tình hình đầu tư chi phí cho sản xuất giống lúa lai ba dòng GS9 qua sự
ảnh hưởng của mùa vụ năm 2014.....................................................................49
Bảng 4.20: Kết quả - Hiệu quả sản xuất 1ha lúa lai ba dòng GS9 qua ảnh hưởng của
mùa vụ ..............................................................................................................50
Bảng 4.21 Tình hình đầu tư chi phí cho sản xuất lúa Khang dân năm 2014 ............53
Bảng 4.22 Kết quả - Hiệu quả sản xuất của giống lúa Khang dân qua vụ Mùa và vụ
Đông xuân năm 2014 .......................................................................................54
Bảng 4.23 Kết quả - Hiệu quả sản xuất của giống lúa lai ba dòng GS9 và giống lúa
Khang dân năm 2014 ........................................................................................56


3.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................13
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp .............................................................13
3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp...............................................................14
3.3.3. Phương pháp phân tích dữ liệu .......................................................................15
3.4. Mô tả mẫu điều tra sản xuất lúa nông hộ tại 2 xóm Cây Thị và Đồng Chằm....15
3.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................................17
3.5.1. Chỉ tiêu phản ánh sự ảnh hưởng của các yếu tố đến sản xuất của hộ .............17


vi

3.5.2. Các chỉ tiêu tính toán kết quả, hiệu quả ..........................................................17
3.5.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế ............................................................18
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................20
4.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu ......................................................................20
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................20
4.1.2. Hiện trạng về kinh tế - xã hội ..........................................................................23
4.1.3. Đánh giá hiện trạng về công trình công cộng, hạ tầng kỹ thuật, di tích, danh
thắng du lịch ..............................................................................................................28
4.1.4. Những thuận lợi và khó khăn ..........................................................................30
4.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo tại xã Động Đạt .....................................32
4.2.1. Tình hình sản xuất ...........................................................................................32
4.2.2. Tình hình tiêu thụ ............................................................................................34
4.2.3. Lịch thời vụ trồng lúa ......................................................................................35
4.3. Kết quả sản xuất lúa lai ba dòng GS9 tại xã Động Đạt năm 2014 .....................36
4.3.1. Kết quả điều tra giống lúa lai ba dòng GS9 qua điều kiện kinh tế của hộ khá,
hộ trung bình và hộ nghèo tại xã Động Đạt năm 2014 .............................................39
4.3.2. Kết quả điều tra giống lúa lai ba dòng GS9 cho 1 ha qua tiếp cận KHKT .....45
4.3.3. Kết quả điều tra giống lúa lai ba dòng GS9 cho 1ha qua sự ảnh hưởng của
mùa vụ .......................................................................................................................48


Phần 1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Nông nghiệp là một ngành có ý nghĩa quan trọng đối với nước ta khi có tới
hơn 70% dân cư sống dựa vào nông nghiệp, không những thế nông nghiệp còn cung
cấp lương thực, thực phẩm cho đời sống của nhân dân và nông nghiệp cũng có
những bước phát triển rõ rệt trong những năm gần đây. Với một nước đi lên từ nền
nông nghiệp nghèo nàn, luôn trong tình trạng thiếu lương thực, nước ta đã trở thành
một nước xuất khẩu hàng đầu thế giới về lúa gạo. Để có được thành quả này chính
là nhờ chủ trương của Đảng, Nhà nước và khả năng ứng dụng, tìm kiếm kĩ thuật,
mô hình sản xuất mới của người nông dân trên khắp cả nước. Người dân Việt Nam
không ngừng tiếp thu và ứng dụng các loại cây trồng, vật nuôi mới. Họ đã thử
nghiệm và chấp nhận các loại giống mới có hiệu quả kinh tế cao, đối với ngành lúa
gạo Việt Nam việc đưa nguồn giống mới vào sản xuất đã giúp cho người nông dân
tự tin hơn với sản phẩm của mình trên con đường xuất khẩu lúa gạo trên thế giới.
Xã Động Đạt, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên là một xã đông dân cư,
tương đối phát triển về kinh tế hơn nữa xã có diện tích đất nông nghiệp khá lớn, lại
có hệ thống sông ngòi chảy qua, là điều kiện rất thuận lợi để canh tác lúa nước. Với
điều kiện thuận lợi như vậy, nhưng người dân địa phương vẫn còn chăn trở trong
việc chọn giống lúa thích hợp để đưa vào sản xuất. Đó là làm sao chọn được loại
giống phù hợp với điều kiện tự nhiên của vùng, kháng sâu bệnh tốt lại cho hiệu quả
kinh tế cao. Trong các nhóm giống mà người dân đang canh tác, GS9 là giống lúa
lai ba dòng hiện đang được sản xuất khá phổ biến ở vùng này bởi năng suất và hiệu
quả kinh tế của giống lúa lai ba dòng GS9 hơn hẳn các loại giống lúa khác.
Với mong muốn đánh giá hiệu quả kinh tế của giống lúa lai ba dòng GS9 tại
xã Động Đạt, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên, tôi đã lựa chọn đề tài “Đánh
giá hiệu quả kinh tế của giống lúa GS9 tại xã Động Đạt, huyện Phú Lương, tỉnh
Thái Nguyên”. Để thấy được sự ảnh hưởng của giống lúa lai ba dòng GS9 đến quá
trình sản xuất Nông nghiệp của xã

phát triển loại giống lúa mới để có hiệu quả kinh tế cao cho địa phương.


3

Phần 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luâ ̣n
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
* Kinh tế hộ:
Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng,
bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn.
Theo Ellis - 1988 thì "hộ nông dân là các nông hộ, thu hoạch các phương tiện
sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất nông trại, nằm
trong một hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản được đặc trưng bởi việc tham
gia một phần trong thị trường hoạt động với một trình độ hoàn chỉnh không cao.
* Đặc điểm kinh tế hộ:
Là đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là đơn vị sản xuất, vừa là đơn vị tiêu dùng.
Hộ nông dân là đơn vị sản xuất nhưng với quy mô nhỏ, họ cũng có đầy đủ
các yếu tố, các tư liệu phục vụ sản xuất. Đó là các nguồn lực sẵn có của nông hộ
như: lao động, đất đai, vốn, kỹ thuật, công cụ… Từ các yếu tố sản xuất đó nông hộ
sẽ tạo ra các sản phẩm cung cấp cho gia đình và xã hội. Do sản xuất với quy mô
nhỏ nên số lượng hàng hóa tạo ra của từng hộ là không lớn. Tư liệu sản xuất không
đầy đủ nên chất lượng của sản phẩm làm ra cũng chưa cao.
Hộ nông dân là đơn vị tiêu dùng. Các sản phẩm tạo ra nhằm đáp ứng cho nhu
cầu tiêu dùng của gia đình họ là chính, nếu còn dư họ sẽ cung cấp ra thị trường bằng
cách trao đổi hoặc buôn bán. Cũng có một số nông hộ chuyên sản xuất để cung cấp
ra thị trường. Hoạt động sản xuất chính của các nông hộ là trồng trọt và chăn nuôi.
Trước kia, hầu hết các nông hộ đều sản xuất để cung cấp cho nhu cầu của gia đình
họ. Đó là đặc tính tự cung tự cấp của các hộ nông dân. Nhưng trong quá trình phát

nông hộ có ít vốn, chưa có nhiều kinh nghiệm sản xuất, tư liệu sản xuất còn hạn
chế. Nó cũng là tiền đề cho sự phát triển các loại hình sản xuất khác [5].
2.1.2. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế (HQKT) trong Nông nghiệp: là tổng hợp các hao phí về lao
động và lao động vật chất hóa để sản xuất ra sản phẩm nông nghiệp. Nó thể hiện
bằng cách so sánh kết quả sản xuất đạt được với khối lượng chi phí lao động và chi
phí vật chất bỏ ra. Lúc đó ta phải tình đến việc sử dụng đất đai và nguồn dự trữ vật


5

chất, lao động, hay nguồn tiềm năng trong sản xuất nông nghiệp (vốn sản xuất, vốn
lao động, vốn đất đai). Nghĩa là tiết kiệm tối đa các chi phí mà thực chất là hao phí
lao động để tạo ra một đơn vị sản phẩm.
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng của quá trình
sản xuất. Nó được xác định bằng so sánh kết quả với chi phí bỏ ra.
Hiệu quả xã hội: Là kết quả của các hoạt động kinh tế xét trên khía cạnh
công ích, phục vụ lợi ích chung cho toàn xã hội như tạo việc làm, xoá đói giảm
nghèo, giảm tệ nạn xã hội...
Hiệu quả môi trường: Thể hiện bảo vệ tốt hơn môi trường như tăng độ che
phủ mặt đất, giảm ô nhiễm đất, nước, không khí...
Trong các loại hiệu quả thì hiệu quả kinh tế là quan trọng nhất, nhưng không
thể bỏ qua hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.
Vì vậy khi nói tới hiệu quả kinh tế người ta thường có ý bao hàm cả hiệu quả
xã hội và hiệu quả môi trường [4].
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên Thế giới năm 2014
Trong tháng hai, giá cả Thế giới có giảm nhỏ hơn so với tháng trước đó. Gía
gạo sau đó có xu thế ổn định dựa trên các nguồn tin từ các nước nhập và xuất khẩu
gạo. Ấn Độ tiếp tục chi phối giá gạo trên thị trường thế giới bằng cách đưa ra thị

Tổ chức FAO dự báo sản lượng lúa khu vực Mỹ La-tinh và vùng biển
Caribean năm 2014 sẽ đạt 28,6 triệu tấn (trong đó gạo đã xay xát là 19,1 triệu tấn),
ít hơn 600 nghìn tấn so với tháng 4/2014, song vẫn tăng 1,3% so với năm 2013. Sản
lượng lúa gạo đặc biệt giảm mạnh ở Brazil, ngoài ra các nước Achentina, Bolivia,
Colombia và Ecuado, nơi mùa vụ chính của năm 2014 cũng đã được thu hoạch hết.
Do ảnh hưởng tiêu cực của lượng mưa nhiều và suy giảm về giá nên sản lượng gạo
tại Bolivia, Colombia, Ecuado, Pêru và Uruguay cũng bị giảm mạnh. Tuy nhiên, sản
lượng tại Achentina, Brazil, Cuba, Guy-a-na và Paraguay được dự báo vẫn sẽ tăng
so với năm ngoái.
Tại Châu Âu, mặc dù diện tích canh tác bị thu hẹp nhưng năng suất được
cải thiện đã giúp sản lượng gạo trong khối EU được dự báo vẫn giữ ở mức ổn
định, đạt mức của năm 2013. Đặc biệt Nga được dự báo sẽ có sự phục hồi chính
thức về sản lượng.


7

Tại Bắc Mỹ, USDA đưa ra dự đoán sản lượng lúa gạo sẽ phục hồi 19% so
với năm trước nhờ có sự tăng trưởng tới 23% về diện tích canh tác, bất chấp việc
mùa vụ bắt đầu muộn do mưa trái mùa và nhiệt độ thấp dưới mức trung bình.
Tại khu vực châu Đại Dương, những đánh giá chính thức cho thấy mức sụt
giảm 29% về sản lượng ở Australia (nơi mùa vụ đã kết thúc). Đây là mức sụt giảm
khá mạnh so với kết quả năm 2013 do việc thiếu nước tưới tiêu trong gieo trồng.
*Lượng gạo giao dịch thế giới
Trong năm 2013, chỉ có 37,3 triệu tấn gạo được giao dịch toàn cầu, chiếm
7,7% tổng sản lượng - theo số liệu của FAO. Tất cả các nới ngoại trừ Nam Mỹ đều
có nhu cầu mua gạo tăng như ở Châu Á (Bangladesh, Trung Quốc và Indonesia) và
Châu Phi (Ai Cập, Ghana, Nigeria, Senegal). Những nước xuất khẩu tăng bao gồm
Ấn Độ, Thái Lan; đạt kỉ lục có Arhentina, Brazil và Việt Nam. Trái lại xuất khẩu
gạo của Trung Quốc, Ai Cập, Pakistan và Mỹ giảm, do giá gạo trong nước tăng cao

2013. Đây là mức giá cao nhất, ít nhất kể từ thàng 1/2011. Tính theo USD giá gạo bán
luôn trung bình ở Ấn Độ hiện khoảng 473 USD/tấn (theo tỷ giá hiện hành) tăng khoảng
5% so với tháng trước và tăng khoảng 5% so với cùng kỳ năm 2012.
Tại Pakistan, giá gạo tăng 5USD/tấn (1,5%) trong vòng một tháng qua, trong
đó giá xuất khẩu gạo basmati tăng trung bình 31% lên mức cao nhất kể từ tháng
1/2011 (1.296USD/tấn) và gạo phi – basmati tăng trung bình khoảng 9% lên
698USD/tấn. Nguyên nhân bởi xuất khẩu mạnh sang Trung Quốc và chi phí sản
xuất tăng. Tuy nhiên, so với một năm trước đây giá gạo tại Pakistan hiện giảm
khoảng 35USD/tấn (13%), với loại 5% tấm hiện ở mức 385USD/tấn. Dự báo giá sẽ
duy trì ở mức hiện nay sang đầu năm mới bởi hoạt động xuất khẩu khá sôi động ở
các cảng biển và nhu cầu cao từ khách hàng Trung Quốc, nhờ lợi thế giá rẻ. Tuy
nhiên do tình trạng đình công ở cảng biển, cước phí vận chuyển gia tăng, ảnh hưởng
tới các nhà xuất khẩu trong những tháng cao điểm (tháng 12 đến tháng 2). Để hoàn
thành những hợp đồng đã ký, các nhà xuất khẩu có thể phải chịu lỗ bởi chi phí vận
chuyển tăng cao. Theo nguồn tin từ Pakistan, giá xuất khẩu trung bình gạo basmati
của nước này trong 4 tháng đầu tài khóa này là 931USD/tấn, giảm khoảng 3% so
với khoảng 962USD/tấn cùng kỳ năm ngoái, trong khi giá xuất khẩu trung bình gạo
phi – basmati là 556USD/tấn, tăng khoảng 16% so với giai đoạn tháng 7-10/2012.
Tại Mỹ, giá gạo tăng khoảng 5USD/tấn trong một tháng qua nhưng hầu như


9

không thay đổi so với một năm trước đây, với loại 5% tấm hiện ở mức 595USD/tấn.
Mỹ đã xuất khẩu khoảng 3,1 triệu tấn gạo từ đầu năm tới nay. Ngành gạo Mỹ đang
chờ đợi kết quả cuộc đấu thầu Iraq. Một trong những khách hàng truyền thống.
Tại Việt Nam, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam tháng 12 tăng khoảng 10% so
với tháng trước và tăng khoảng 5USD/tấn so với một năm trước. Hiện loại 5% tấm
giá chào ở mức 425-430USD/tấn. Đây là mức giá cao nhất kêt từ ngày 5/12/2012
(khi đạt 440USD/tấn, FOB), do kí được hợp đồng với Philippines và đã qua mùa


6.000-6.350

Gạo nguyên liệu loại 1 làm ra

7.250-7.400

7.300-7.400

7.600-7.800

7.100-7.250

7.000-7.150

7.250-7.550

8.000-8.100

8.300-8.950

Gạo 15% tấm

7.700-7.750

8.000-8.150

Gạo 25% tấm

7.350-7.450

Trong năm 2014, gạo Việt Nam đã được xuất khẩu sang 135 quốc gia và vùng
lãnh thổ trên thế giới, bao gồm cả những thị trường khó tính như Mỹ, EU, Nhật Bản,
Hàn Quốc, Hồng Kông, Singapore...Trong đó, thị trường Châu Á chiếm gần 77%, tăng
trưởng gần 24 %, thị trường Châu Mỹ chiếm trên 7,6%, tăng trưởng trên 4,6%, thị
trường Châu Úc chiếm 0,88%, tăng trưởng trên 12%, thị trường Trung Đông chiếm
trên 1,2 %, tăng trưởng gần 33% về lượng so với cùng kỳ năm 2014. Các thị trường
xuất khẩu trọng điểm truyền thống của Việt Nam cơ bản được giữ vững và có tăng
trưởng đáng kể. Theo thống kê của Hiệp hội Lương thực Việt Nam, thị trường
Philippines tăng trưởng trên 285%, thị trường Indonexia tăng trưởng gần 128%, thị
trường Trung Đông tăng trưởng gần 33% về lượng so với cùng kỳ năm 2013. Cơ cấu
chủng loại gạo xuất khẩu tiếp tục chuyển dịch theo chiều hướng tích cực, gạo cấp thấp
đã giảm trên 28% về lượng, thay vào đó là tăng trưởng mạnh xuất khẩu gạo thơm đạt
trên 1,52 triệu tấn, tăng gần 35% về lượng so với cùng kỳ năm 2013.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đáng ghi nhận nêu trên, sản xuất, xuất
khẩu gạo của Việt Nam hiện nay vẫn đang tiếp tục đối diện với nhiều khó khăn,


11

thách thức. Nhu cầu thị trường nhập khẩu một số thị trường truyền thống không ổn
định, cạnh tranh gay gắt về giá cả và chất lượng. Một số thị trường bị sụt giảm như
châu Phi. Một số thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo gặp khó khăn về tài chính,
vốn cho sản xuất, kinh doanh và xây dựng vùng nguyên liệu. Bên cạnh đó, một số
vấn đề cấp thiết đặt ra cần tiếp tục quan tâm giải quyết như công tác quy hoạch
vùng sản xuất, tổ chức sản xuất lúa theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, áp dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật và quy trình sản xuất, chế biến lúa gạo, giảm chi phí sản xuất,
nâng cao chất lượng, xây dựng thương hiệu gạo, công tác xúc tiến thương mại, xây
dựng chiến lược phát triển thị trường gạo…
Dự kiến sản lượng lúa trong nước năm 2015 đạt 43,81 triệu tấn. Sau khi trừ
tiêu dùng nội địa khoảng 28,1 triệu tấn, lượng lúa hàng hóa cần tiêu thụ cả năm

Trong năm 2014 cả nước đã xuất khẩu tổng cộng 7,5 triệu tấn gạo. Trong đó,
các thị trường xuất khẩu gạo chính bao gồm:Trung Quốc đạt 2,1 triệu tấn (chiếm
32%); Philipines đạt 1,4 triệu tấn (chiếm 22%); Châu Phi đạt 800.000 tấn (chiếm
12%); Malaysia đạt 450.000 tấn (chiếm 7%); Indonesia đạt 350.000 tấn (chiếm
5%); Cuba đạt 300.000 tấn (chiếm gần 5%); các thị trường khác khoảng 1,1 triệu
tấn (chiếm 17%) [11].


13

Phần 3
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Các hộ dân đang gieo trồng giống lúa lai ba dòng GS9 và các giống lúa khác
như: (Khang dân, CT18…) tại xã Động Đạt, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về không gian
Đề tài được nghiên cứu và khảo sát tại 2 xóm Cây Thị và Đồng chằm thuộc
xã Động Đạt, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên
* Phạm vi về thời gian
Thời gian tiến hành thực tập đề tài từ 2/2015 – 5/2015. Số liệu điều tra là số
liệu hộ thể hiện năm 2014.
3.2. Nội dung nghiên cứu
- Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên và xã hội của xã Động Đạt, huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên.
- Nêu và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất của giống lúa lai GS9.
- So sánh hiệu quả kinh tế của giống lúa lai ba dòng GS9 với giống lúa khác
như : ( Khang Dân, CT18…)
- Đánh giá khả năng áp dụng và phổ biến của giống lúa lai ba dòng GS9 tại

tôi còn áp dụng phương pháp điều tra thống kê. Áp dụng phương pháp này, trong
bài tôi sử dụng phương pháp điều tra chọn mẫu tại xã Động Đạt, huyện Phú Lương,
tỉnh Thái Nguyên. Có 23 thôn(xóm) trong đó 2 thôn Cây Thị và thôn Đồng Chằm
trồng lúa lai ba dòng GS9 với tổng diện tích 120ha, tổng số hộ trong 2 thôn là 263
hộ. Tôi quyết định chọn 70/263 hộ vừa sử dụng giống lúa lai ba dòng GS9 và giống
lúa khác như: Khang dân, CT18…
Mỗi phiếu tương ứng với thông tin từ một hộ dân. Phiếu điều tra bao gồm
30 câu hỏi.
Ngoài ra, tôi còn tiến hành phỏng vấn trực tiếp người dân, trong đó có cả
phỏng vấn cá nhân (trò chuyện thân mật với từng cá nhân), Phỏng vấn người cung
cấp thông tin chính (cán bộ xã, trưởng xóm).
3.3.2.3. Tổng hợp và phân tích tài liệu, số liệu
Khi tiến hành phương pháp này, tôi tiến hành các công việc sau:


15

- Thu thập, nghiên cứu tất cả các tài liệu có liên quan tới vấn đề nghiên cứu các
quy định trong gieo trồng giống lúa lai ba dòng GS9
- Hệ thống các tài liệu số liệu rời rạc sẵn có về đặc điểm tự nhiên, xã hội
của xã Động Đạt, thực trạng gieo trồng giống lúa lai
- Phân tích, đánh giá các số liệu sẵn có, kết quả phân tích được, đánh giá kèm
theo việc so sánh với các giống lúa khác từ đó đưa ra được kết luận về hiệu quả
kinh tế của giống lúa lai ba dòng GS9 tại địa phương
- Cuối cùng, tôi tổng hợp kết quả điều tra người dân qua bảng hỏi, phân tích
và đánh giá hiệu quả cả của giống lúa một cách hợp lý.
3.3.3. Phương pháp phân tích dữ liệu
3.3.3.1. Phương pháp xử lý số liệu
Sau khi thu thập thông tin, sử dụng phần mềm Excel để tính toán kết quả
(KQ), hiệu quả sản xuất lúa (HQSX).


48

14

8

Bình quân
chung
23,33

%
%
%
Người
Lao động
ha

10,42
35,42
54,16
5
3
0,20

42,86
14,28
42,86
5
3

thu, cập nhật những tiến bộ khoa học kỹ thuật để hạn chế rủi ro, nâng cao kết quả
sản xuất, tuy nhiên cũng còn tùy thuộc vào khả năng áp dụng thực tế, sự nhạy bén
trong cách xử lý những bất trắc xảy ra trong quá trình canh tác, thời điểm phòng trừ
bệnh, bón phân cho cây lúa, giá cả nông sản…
*Số nhân khẩu
Trong tổng số 70 hộ điều tra thì hầu hết lao động tham gia canh tác là nhân khẩu
trong gia đình, chỉ có thuê lao động trong khâu làm đất và khi thu hoạch. Số nhân khẩu
trong gia đình ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập bình quân trên đầu người. Một gia đình
đông nhân khẩu, sự đáp ứng nhu cầu cho cuộc sống bị hạn chế, mức thu nhập chưa cao.
Số người trong gia đình gắn liền với vấn đề đói nghèo, mức sống thấp. Số nhân khẩu
của các hộ trung bình 1 hộ có 5 người và lao động chính trong nông nghiệp là 3 người
với diện tích đất canh tác trung bình trên 1 hộ là 0,18ha
* Tình hình sử dụng vốn của bà con nông dân
Mặc dù có rất nhiều nguồn vay như vay từ các Ngân hàng chính sách xã hội,
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, Hội phụ nữ… Nhưng qua điều tra
người dân địa phương không vay từ nguồn vốn nào, tất cả các chi phí đầu tư người
dân đều tự túc do họ có khả năng chi trả được cho chi phí đầu tư của mình. Vì vậy
mà không có hộ nông dân nào vay vốn để đầu tư vào sản xuất lúa.
Đa số các nông hộ canh tác lúa với quy mô trung bình và nhỏ, họ cho biết:
Với giống lúa cho năng suất như thế này họ muốn mở rộng diện tích trồng lúa và



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status