Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải của Công ty Cổ phần giấy Hoàng Văn Thụ, tỉnh Thái Nguyên - Pdf 35

ĐẶT VẤN ĐỀ
Công nghiệp Giấy Việt Nam là một trong những ngành công nghiệp
đóng vai trò khá quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Theo thống kê năm
2009 của Bộ Công Thương sản xuất công nghiệp giấy đạt giá trị 672 tỷ VNĐ,
chiếm gần 25% tổng giá trị công nghiệp cả nước và đứng hàng thứ 10 trong
ngành công nghiệp. Công nghiệp giấy bao gồm 1.408 cơ sở sản xuất, trong đó
có gần 500 doanh nghiệp sản xuất giấy và bột giấy. Tuy nhiên, ngành công
nghiệp giấy hiện nay đang gây nhiều tác động tiêu cực đến môi trường và tài
nguyên. Theo thống kê, trong tổng số doanh nghiệp và cơ sở sản xuất giấy,
chỉ có khoảng 10% doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn môi trường cho phép, còn lại
các công ty đều không có hệ thống xử lý nước thải hoặc có nhưng chưa đạt
yêu cầu gây ra những vấn nạn môi trường. Cụ thể, nước thải của ngành giấy
Việt Nam có độ pH trung bình 9 - 11; chỉ số nhu cầu sinh hóa (BOD) và nhu
cầu oxy hoa học (COD) cao, có thể lên đến 700 mg/l và 2500 mg/l; Hàm
lượng chất rắn lơ lửng cao gấp nhiều lần giới hạn cho phép, đặc biệt nước thải
có chứa nhiều kim loại nặng và phẩm màu, xút. Nguyên nhân chủ yếu là hiện
nay ngành công nghiệp giấy Việt Nam đang sử dụng công nghệ sản xuất ở
trình độ thấp, quy mô tương đối nhỏ bé so với khu vực và toàn cầu. Hầu hết
các doanh nghiệp sản xuất theo phương pháp kiềm không có thu hồi hóa chất
nên khó có thể cải thiện được chất lượng và gây ô nhiễm môi trường, chưa có
hệ thống xử lý nước thải hoặc có nhưng chưa đạt yêu cầu.
Công nghiệp giấy thực chất là ngành sản xuất đa ngành và tổng hợp, sử
dụng một khối lượng khá lớn nguyên, nhiên liệu đầu vào (tre, nứa, các hóa
chất, nhiên liệu, năng lượng, nước…) so với khối lượng sản phẩm tạo ra thì tỷ
lệ bình quân và khoảng 10/1. Vì vậy, đổi mới công nghệ sản xuất và cải tiến
thiết bị trong ngành này nhằm làm tăng hiệu suất sử dụng nguyên vật liệu và
1


giảm thiểu lượng phát thải là việc làm có ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao
cho ngành sản xuất giấy nói riêng và ngành công nghiệp nói chung.

năm 2009 và đầu năm 2010, và lượng tồn kho này sắp hết. Như vậy, nếu so
với sản lượng cao của năm 2011 có thể sản lượng sản xuất công nghiệp sẽ
giảm đi vào năm 2012 nếu tính đến lượng tồn kho bị giảm đi. Khu vực công
nghiệp của các nước phát triển sẽ nhạy cảm nhất với sự suy thoái này, nhưng
các nước đang phát triển cũng sẽ bị ảnh hưởng. Một vấn đề tiềm tàng khác
đối với nền kinh tế năm 2012 là xu hướng ngày càng tăng của việc giảm kích
thích tài chính từ các chính phủ, đặc biệt ở các nước phát triển [24].
Các nguyên nhân như nêu trên dẫn đến kết quả dự đoán năm 2012 sẽ
tăng trưởng chậm hơn năm 2011. Tuy nhiên, các nước đang phát triển do vẫn
3


đang trên đà tăng trưởng mạnh mẽ nên sự suy thoái sẽ giảm nhẹ hơn. Nền
kinh tế của các nước đang phát triển sẽ bị ảnh hưởng bởi sự suy yếu của các
nước phát triển, nhưng sẽ không nhiều như trước đây [24].
Ảnh hưởng lớn nhất với công nghiệp giấy và bột giấy năm 2012 là sự
giảm tồn kho. Tồn kho giảm mạnh do tiêu dùng tăng trong năm 2011. Mặt
khác, nhu cầu giấy năm 2012 giảm do giá cả tăng cao. Như vậy nhu cầu giấy
thế giới năm 2012 sẽ tăng dưới 3 % hoặc chỉ bằng một nửa năm 2011. Nhu
cầu giấy ở các nước đang phát triển tăng khoảng 6 % [24].
1.1.2. Thực trạng công nghiệp giấy Việt Nam
Ngành Công nghiệp giấy là một trong những ngành được hình thành
lâu đời ở Việt Nam, khoảng năm 284. Từ giai đoạn này đến đầu thế kỷ 20,
giấy được làm bằng phương pháp thủ công để phục vụ cho ghi chép, làm
tranh dân gian và vàng mã [15].
Năm 1912, nhà máy sản xuất bột giấy đầu tiên bằng phương pháp thủ
công nghiệp đi vào hoạt động với công suất 4000 tấn/năm tại Việt Trì. Trong
thập niên 1960, nhiều nhà máy giấy được đầu tư xây dựng nhưng hầu hết có
công suất nhỏ (dưới 20.000 tấn/năm) như nhà máy giấy Việt Trì, nhà máy
giấy Văn Điểm, nhà máy giấy Đồng Nai, nhà máy giấy Hoàng Văn Thụ…

công suất dưới 1.000 tấn/năm. Để sản xuất ra một tấn giấy thành phẩm, các
công ty phải sử dụng khoảng 2 tấn gỗ và 10 - 350 m 3 nước, trong khi các công
ty giấy hiện tại của thế giới chỉ sử dụng 7 – 15 m 3 nước/tấn giấy. Sự lạc hậu
này không chỉ gây lãng phí nguồn tài nguyên nước ngọt, tăng chi phí xử lý
nước thải mà còn đưa ra sông, rạch lượng nước thải khổng lồ. Đặc biệt, công
đoạn tẩy trắng là công đoạn gây ô nhiễm lớn nhất (chiếm 50 – 70 % tổng
lượng nước thải và từ 80 – 90 % tổng lượng dòng thải ô nhiễm). Nước thải
chưa hàm lượng lignin cao là những vấn đề môi trường chính đối với ngành
giấy. Bên cạnh đó, trung bình một tấn giấy sản xuất còn phát sinh từ 45– 48kg
5


chất thải rắn, chưa tính lượng phế liệu đã được tái chế. Công suất trung bình
của Việt Nam là 5.800 tấn giấy/năm và 13.000 tấn bột/năm tấp hơn nhiều so
với công suất trung bình của các nước có nền công nghiệp giấy phát triển như
Đức, Phần Lan và thấp hơn nhiều so với các nước có trình độ phát triển tương
đương như Thái Lan và Idonesia [15].
Quy mô sản xuất nhỏ cũng làm ảnh hưởng đến tính cạnh tranh sản xuất
do chất lượng, chi phí sản xuất và xử lý môi trường cao. Công nghệ sản xuất
cũ, từ thập niên 80 của thế kỷ XX và có quy mô nhỏ hiện vẫn đang được sử
dụng phổ biến, thậm chí ở cả các công ty sản xuất với quy mô lớn. Điều đó đã
dẫn đến những tác động tiêu cực đến môi trường. Nước thải, lignin là những
vấn đề môi trường chính đối với ngành sản xuất giấy. Việc xử lý bắt buộc
trước khi thải ra môi trường. Ngoài ra, phát thải khí từ công đoạn xeo giấy,
nồi hơi, chất thải rắn trong quá trình nấu, bùn thải của hệ thống xử lý nước
thải cũng là vấn đề cần được quan tâm và giải quyết [15].
1.2. Đặc trưng của nước thải sản xuất giấy và ảnh hưởng của nó tới môi trường
1.2.1. Đặc trưng của nước thải sản xuất giấy
Lượng nước thải phụ thuộc vào lượng nước sử dụng trong sản xuất,
nước thải sản xuất chủ yếu phát sinh ở công đoạn xeo (ở các thiết bị: trục

STT

Thông số

Giá trị

Đơn vị

Tác động đến môi trường
B

A

Cơ sở chỉ sản Cơ sở có sản

1
2
3
4

xuất bột giấy
(B2)
5,5 - 9
≤ 100
≤ 200
≤ 300
≤ 100

Ô nhiễm
Ô nhiễm


Ô nhiễm

Cơ sở đang hoạt động

Pt - Co

≤ 50

≤ 100

≤ 150

Ô nhiễm

mg/l

≤ 7,5

≤ 15

≤ 15

pH
BOD5 ở 200C
Cơ sở mới
COD
Cơ sở đang hoạt động
Tổng chất rắn lơ lửng


trình oxy hóa các chất hữu cơ dẫn đến các hệ sinh thái thủy sinh bị phá hủy và
có thể bị biến mất[13].
* Thay đổi tính chất, thành phần nguồn nước tiếp nhận
Nguồn nước tiếp nhận bị nhiễm bẩn (đục, có mùi, mà đặc trưng; xuất
hiện các chất rắn lơ lửng (khoảng 1000 – 1500 mg/l), BOD, COD… là các
chất làm biến đổi chất lượng nước, gây ảnh hưởng đến các thủy sinh vật làm
mất cân bằng sinh thái tự nhiên.
- Tác hại của chất rắn lơ lửng: Chất rắn lơ lửng là tác nhân gây ảnh
hưởng tiêu cực đến tài nguyên thủy sinh đồng thời gây tác hại về mặt cảm
quan tăng độ đục cho nguồn nước và gây bồi lắng dòng sông.
- Tác hại của các chất hữu cơ: Hàm lượng của các chất hữu cơ (thể hiện
qua thông số COD) và đặc biệt là hàm lượng các chất hữu cơ dễ phân hủy
(thể hiện qua thông số BOD) cho ta thấy được lượng oxy cần thiết để vi sinh
vật trong nước phân hủy hoàn toàn chất hữu cơ. Nồng độ BOD tỷ lệ với nồng
độ chất ô nhiễm hữu cơ trong nước (chất dễ phân hủy). Việc ô nhiễm chất hữu
cơ sẽ dẫn đến suy giảm nồng độ oxy hòa tan trong nước do vi sinh vật sử
dụng oxy hòa tan để phân hủy các chất hữu cơ. Oxy hòa tan giảm sẽ gây tác
hại nghiêm trọng đến tài nguyên sinh vật.

9


Nước thải trong công đoạn nghiền, nấu bột ở nhiệt độ cao nếu thải ra trực
tiếp vào nguồn tiếp nhận sẽ gây ra nhiều biến đổi về sinh lý, vật lý và hóa học
của thủy sinh vật (các loại tảo xanh phát triển mạnh gây nguy hiểm cho hệ
sinh thái nước, làm thay đổi chu kỳ sinh học của các loài động thực vật nước,
kích thước sự tăng trưởng của vi sinh vật gây bệnh). Ngoài ra, nước thải có
chứa chất lơ lửng lớn sẽ gây ứ đọng, tắc cống rãnh, gây ô nhiễm lâu dài nguồn
nước [13].
Vì vậy, các chất hữu cơ dễ chuyển hóa sinh học trong nước thải nếu

khí thường được ứng dụng để xử lý sơ bộ các loại nước thải có hàm lượng
BOD5 cao (> 1000 mg/l), làm giảm tải trọng hữu cơ và tạo điều kiện thuận lợi
cho các quá trình xử lý hiếu khí diễn ra có hiệu quả. Xử lý sinh học hiếu khí
còn được áp dụng để xử lý các loại bùn, cặn (cặn tươi từ bể lắng đợt 1, bùn
hoạt tính sau khi nén…). Như vậy phương pháp xử lý nước thải bằng phương
pháp sinh học sẽ được đặc trưng bởi hai chỉ tiêu BOD và COD. Để xử lý theo
phương pháp này, nước thải sản xuất cần không chứa các độc chất, tạp chất,
các muối kim loại nặng hay nồng độ của chúng không vượt quá nồng độ cực
đại cho phép và có tỷ số BOD/COD ≥ 0,5 [8]. Phương pháp xử lý nước thải
bằng oxy sinh hóa có thể chia làm:
+ Xử lý yếm khí: Bể UASB, bể lọc yếm khí, bể tự hoại, bể lắng hai vỏ,
hồ yếm khí, ổn định cặn trong môi trường môi trường yếm khí (bể metan).
+ Xử lý hiếu: Bể aerotank, bể lọc sinh học, hòa hiếu khí, hồ oxy hóa, ổn
định cặn trong môi trường hiếu khí.
• Phương pháp xử lý hóa – lý: Trong phương pháp hóa lý thì quá trình
tuyển nổi là được sử dụng phổ biến và mang lại nhiều lợi ích cho các công ty
sản xuất giấy (tận thu nguồn bột giấy để quay lại sản xuất). Tuyển nổi là quá
trình tách các chất ở dạng rắn hoặc dạng lỏng, phân tán không tan trong nước
thải có khối lượng riêng nhỏ, tỷ trọng nhỏ hơn nước không thể lắng bằng
trọng lực hoặc lắng rất chậm. Phương pháp tuyển nổi được thực hiện bằng
cách trộn lẫn các hạt của nước thải và kéo theo những hạt vật chất này theo
bọt khí nổi lên bề mặt. Khi đó ta có thể dễ dàng loại chúng ra khỏi hệ thống

11


bằng hệ thống vớt bọt [8]. Tùy theo phương thức cấp khí vào nước, quá trình
tuyển nổi bao gồm các dạng sau:
- Tuyển nổi bằng khí phân tán: Khí nén được thổi trực tiếp vào bể tuyển
nổi để tạo thành các bọt khí có kích thước từ 0,1 - 1 mm, gây xóa trộn hỗn hợp

Tái chế

Bể điều hòa

Bột giấy

Bể tuyển nổi

Bể lọc sinh
học

Bể aerotank

Hình 1.1. Sơ đồ xử lý nước thải của Công ty Cổ phần giấy Tân Mai
Nước sau xử lý các thông số như sau: + COD: 70 - 80 mg/l
+ BOD5: 10 - 25 mg/l [20].

12


b. Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải của Công ty Cổ phần giấy An Bình (Xã
An Bình, huyện Dĩ An, tỉnh Bình Dương
Nước thải vào

Song chắn rác
Bể thu gom

Bể lắng 1

Máy nén khí


c. Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải của Tổng công ty Giấy Việt Nam
(Phường Đội Cấn, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội)
Nước thải xeo giấy

Nước thải sản xuất
bột giấy

Hố thu
Song chắn rác
Bể lắng cát

Sân phơi cát

Bể điều hòa
Bể keo tụ, tủa bông

Bể lắng 1
Bể kỵ khí
Máy cấp khí

Bể Aerotank
Bể lắng 2
Bể khử trùng1

Tuần hoàn bùn
Bể chứa bùn

Máy ép bùn


năng lượng đến 90 ÷ 95%. Tuy nhiên hệ thống cần đầu tư với kinh phí lớn.
Trước năm 2007 Công ty Cổ phần giấy Hoàng Văn Thụ được Bộ Tài
nguyên và Môi trường liệt vào danh sách 60 công ty phát thải và gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng và cần được xử lý [13]. Nhận thức được điều này
năm 2009, Công ty Cổ phần giấy Hoàng Văn Thụ đưa vào xây dựng và hoạt
động hệ thống xử lý nước thải. Hiện nay nước thải thải ra môi trường của
công ty đã đạt tiêu chuẩn xả thải ra môi trường theo QCVN 12:2008/BTNMT
(B1). Các nghiên cứu về vấn đề môi trường của công ty đã thực hiện được
cho tới thời điểm hiện tại bao gồm: Đánh giá tác động môi trường dự án đầu
tư mở rộng dây chuyền sản xuất giấy xi măng công suất 30.000 tấn/năm
(2007), Các báo cáo kết quả quan trắc giám sát định kỳ. Tuy nhiên, các
nghiên cứu này mới chỉ dừng ở mức độ đánh giá chung chung, chưa cụ thể.
Đến thời điểm hiện tại chưa có nghiên cứu nào về vấn đề hiệu quả xử lý nước
thải của công nghệ hiện đang được áp dụng tại công ty.

15


Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu
2.1.1. Mục tiêu chung
Góp phần nâng cao hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải của Công ty
Cổ phần giấy Hoàng Văn Thụ.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải của Công ty Cổ
phần giấy Hoàng Văn Thụ.
- Đề xuất được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hệ thống xử
lý nước thải của Công ty Cổ phần giấy Hoàng Văn Thụ.

- Báo cáo đánh giá tác động môi trường.
- Báo cáo kết quả quan trắc môi trường định kỳ.
- Các thông tin về nhà máy, tình hình sản xuất giấy của nhà máy được
tiếp nhận từ tài liệu lưu trữ của công ty cổ phần giấy Hoàng Văn Thụ.
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của khu vực nghiên cứu được tiếp
nhận từ tài liệu của UBND phường Quan Triều, thành phố Thái Nguyên.
- Các phương pháp xử lý nước thải được tìm hiểu qua internet.
Các tài liệu được sử dụng chọn lọc cần có tính chọn lọc và có tính đại
diện cao. Các thông tin thu thập có mức độ chính xác cao, được cơ quan quản
lý và thực hiện có năng lực và chuyên môn kiểm định và cho phép sử dụng.
2.5.2. Phương pháp phỏng vấn bán chính thức (Semistructural interview- SSI)
Đây là phương pháp thu thập thông tin về hiện trạng môi trường trên cơ
sở quan sát, phỏng vấn bán chính thức. Phương pháp này cho phép cùng một
lúc thu thập nhiều số liệu môi trường trong khu vực nghiên cứu. Phỏng vấn
bán chính thức SSI là trò chuyện thân mật với người được phỏng vấn, đó có
thể là một người hay một nhóm người. Khác với phỏng vấn chính thức, phỏng

17


vấn bán chính thức có không khí cởi mở thân mật giữa nhóm người đánh giá
và nhóm người được phỏng vấn, câu hỏi được đặt ra tùy thuộc vào câu
chuyện, không đưa ra câu hỏi để người phỏng vấn được suy nghĩ và hoạch
định trước cách trả lời.
Trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã tiến hành phỏng vấn bán chính
thức: Phó tổng giám đốc phụ trách kỹ thuật, phó tổng giám đốc tổ chức hành
chính, trưởng phòng kỹ thuật, công nhân công ty...
2.5.3. Phương pháp ngoại nghiệp
Tiến hành khảo sát tình hình sản xuất thực tiễn của công ty, đặc điểm
sản xuất và quan trọng nhất là khảo sát hệ thống xử lý nước thải của công ty.

Nước thải đầu ra của hệ thống xử lý


Bảng 2.2: Các mẫu nước thải lần 2
STT
1
2
3
4
5
6

Tên mẫu Lượng mẫu (ml)
Mẫu 1
500
Mẫu 2
500
Mẫu 3
500
Mẫu 4
500
Mẫu 5
500
Mẫu 6
500

Địa điểm lấy mẫu
Nước thải tại đầu vào hệ thống xử lý
Nước thải sau bể điều hòa
Nước thải sau bể pha hóa chất

pH, COD, BOD5, TSS, độ màu, độ đục.
* Độ pH của nước: Giá trị pH của nước thải được xác định bằng máy
đo pH cầm tay (pH meter). Trước khi tiến hành đo cần điều chỉnh lại máy
bằng dung dịch đệm có pH là 4; 7; 10. Điện cực của máy luôn được bảo quản
trong dung dịch bảo quản.
* Nhu cầu oxy hóa học (chemical oxygen demand) - COD: Chỉ số
này được dùng rộng rãi để đặc trưng cho hàm lượng chất hữu cơ của nước
thải và sự ô nhiễm của nước tự nhiên. COD được định nghĩa là hàm lượng
oxy cần thiết cho quá trình oxy hóa hóa học các chất các chất hữu cơ trong
nước thành CO2 và H2O. Lượng oxy này tương đương với hàm lượng chất
hữu cơ có thể bị oxy hóa được xác định khi sử dụng một tác nhân oxy hóa học
mạnh trong môi trường axit. COD được xác định bằng phương pháp chuẩn độ
cromat trong phân tích thể tích. Nguyên tắc của phương pháp là dùng dung
dịch K2Cr2O7 để oxi hóa các chất hữu cơ có trong nước trong môi trường axit
theo phương trình sau:
Chất hữu cơ + Cr2O72- + H+ = CO2 + H2O + 2Cr+3
Lượng dư Cr2O72- được chuẩn độ bằng dung dịch muối Mohr hoặc dung
dịch muối Fe2+ với chỉ thị là ferroin:
Cr2O72- + Fe2+ + H+ → Cr3+ + Fe3+ + H2O
Chị thị chuyển từ màu xanh lam sang màu đỏ nâu.
Phản ứng diễn ra với sự có mặt Ag2SO4 và đun hồi lưu trong 2 giờ.
Điểm tương đương được xác định bằng chỉ thị redox.
Chỉ số COD bao gồm cả lượng chất hữu cơ không bị oxi hóa bằng vi
sinh vật, do đó giá trị COD bao giờ cũng cao hơn giá trị BOD.

20


* Nhu cầu oxy sinh hóa (Biochemical oxygen demad) - BOD: Nhu
cầu oxy sinh hóa hay nhu cầu oxy sinh học là lượng oxy cần thiết để oxy hóa

hóa các chất hữu cơ trong nước ô nhiễm, nên chỉ số này càng cao chứng tỏ
lượng chất hữu cơ có khả năng phân hủy sinh học trong nước càng lớn, chứng
tỏ nước bị ô nhiễm.

21


• Tổng hàm lượng chất rắn lơ lửng TSS: là trọng lượng khô tính
bằng mg của cặn rắn phần còn lại sau khi bay hơi một lít mẫu nước trên nồi
cách thủy rồi sấy khô ở 103 oC đến trọng lượng không đổi. TSS được xác định
bằng phương pháp trọng lượng.
• Độ màu: Được xác định theo TCVN 4406: 1987
• Độ đục
- Dùng thiết bị đo nhanh để xác định độ đục dùng máy MicroTpi của Đức.
- Tiến hành
+ Cho mẫu nước vào ống đo kèm theo máy sau khi đã rửa sạch sau đó
lau khô ngoài ống rồi cho vào máy tiến hành đo.
+ Máy được chuẩn hóa bằng các ống mẫu chuẩn có độ đục lần lượt là:
0.1 NTU, 10 NTU và 1000 NTU. Đơn vị đo là NTU.
2.4.5. Phương pháp xử lý số liệu nội nghiệp
Từ kết quả phân tích và các tài liệu thu thập có chọn lọc, đề tài tiến
hành tổng hợp, phân tích, đánh giá với sự trợ giúp của phần mền MS Word,
excel, Mathtype.
a. Đánh giá hiệu quả môi trường
Từ kết quả phân tích các chỉ tiêu môi trường trong nước thải đầu ra, so
sánh với QCVN 12: 2008/BTNMT về tiêu chuẩn cho nước thải sản xuất giấy
và bột giấy cột B1, kết hợp với ý kiến phỏng vấn từ cán bộ, công nhân công ty
để đánh giá hiệu quả môi trường của hệ thống xử lý nước thải.
b. Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội
- Từ kết quả phỏng vấn, kết hợp các số liệu thu thập được, tiến hành


C



t
-  C0 + ∑
(1 + r ) ^ t 



Trong đó:
Bt: lợi ích năm thứ nhất

Ct: Chi phí năm thứ t

Co: Chi phí ban đầu

r:

(1)

Hệ số chiết khấu

t: Thời gian (năm)
n: Tuổi thọ của dự án
+) Hệ số hoàn vốn nội tại IRR – Internal Rate of Return (kí hiệu là K):
Là tỷ suất chiết khấu mà tại đó lợi nhuận ròng của dự án = tổng chi của dự án.
K được tính theo công thức:
n

1
2

(2.1)

* Vai trò
- IRR cho biết khả năng sinh lãi riêng của dự án (dự án với tổng số vốn đầu
tư ban đầu là số nhân đó với doanh thu và chi phí hàng năm cũng là 1 con số n đó
thì sự vận động nội tại dự án đem lại 1 tỷ lệ TC TB hàng năm là bao nhiêu).
- IRR cho biết tỷ lệ lãi vay tối đa mà dự án chấp nhận được.

23


+) B/C: Là tỷ số lợi ích chi phí, đó là thương số giữa giá trị hiện tại của
lợi ích chia cho giá trị hiện tại của toàn bộ chi phí. Nếu giá trị này lớn hơn 1
thì dự án đánh giá.
Tỷ suất lợi ích chi phí, được tính theo công thức:
B/C =

n

Bt

∑ (1 + K ) ^ t
t =1

n
- C0 + ∑


khoảng 5 km, ở khu vực tương đối đông dân cư ngay cạnh sông Cầu. Cách
công ty khoảng 400 m là quốc lộ 3 từ Hà Nội lên Thái Nguyên và các tỉnh
phía bắc. Diện tích đất hiện tại công ty đang sở hữu 970000 m 2. Phạm vi lân
cận công ty là các hộ dân sinh sống trong đó phần lớn là gia đình của các
công nhân đang làm việc trong công ty hoặc những cán bộ, công nhân công
ty đã nghỉ hưu. Khu vực không có các công trình văn hóa - tôn giáo, các di
tích lịch sử.
3.1.2. Khí hậu
Theo số liệu quan trắc của trạm khí tượng thủy văn Thái Nguyên qua
một số năm gần đây thì khu vực phường Quan Triều nói riêng và khu vực
thành phố Thái Nguyên nói chung chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió
mùa nên đặc điểm khí hậu chia làm bốn mùa, song chủ yếu chỉ có hai mùa
chính rõ rệt : mùa nóng (hay còn gọi là mùa mưa) mưa nhiều từ tháng 4 đến
tháng 10, hướng gió chủ đạo là hướng Đông Nam; mùa lạnh (còn gọi là mùa
khô) mưa ít từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, hướng gió chủ đạo là hướng
Đông Bắc.
Quá trình lan truyền và chuyển hóa các chất ô nhiễm phụ thuộc rất nhiều vào
điều kiện khí hậu tại khu vực. Các yếu tố đó là :
- Nhiệt độ không khí.
- Độ ẩm không khí.

25



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status