PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ DU LỊCH HÀ NỘI - Pdf 35

LỜI CẢM ƠN
Sau một khoảng thời gian nghiên cứu và để hoàn thành bài khóa luận của mình,
em đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt tình từ nhiều cá nhân, tập thể, cơ quan, nhà
trường.. trong đó:
Em xin cảm ơn Th.S Nguyễn Hưng Long, thầy là người đã theo sát và hướng
dẫn em từ những ngày đầu làm Báo cáo tổng hợp cho đến nay là khóa luận tốt nghiệp.
Cảm ơn thầy đã nhiệt tình giúp đỡ, dành thời gian quý báu của mình để chia sẻ cũng
như hỗ trợ những nguồn tài liệu tri thức hữu ích trong suốt quá trình em thực hiện
nghiên cứu.
Em xin cảm ơn toàn thể ban lãnh đạo, anh chị nhân viên các phòng ban chức
năng của Công ty Cổ phần Đầu tư Du lịch Hà Nội đã tạo điều kiện và không ngừng
giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại Công ty để em tích lũy được rất nhiều kinh
nghiệm làm việc và hoàn thành quá trình nghiên cứu của mình.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô trong khoa Hệ thống thông tin kinh tế
cùng các thầy cô trong trường Đại học Thương mại đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt
kiến thức, phương pháp và chia sẻ kinh nghiệm cho chúng em trong suốt 4 năm trên
ghế giảng đường, từ đó hỗ trợ tạo động lực vững chắc để chúng em tự tin bước ra
ngoài cuộc sống tự lập.
Tuy nhiên do thời gian không nhiều và hạn chế của bản thân, bài nghiên cứu của
em còn nhiều thiếu sót, em rất mong được sự góp ý, bổ sung của các thầy cô giáo
trong khoa Hệ thống thông tin kinh tế.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Hoàng Long

1


MỤC LỤC


Biểu đồ 3.4
Biểu đồ 3.5
Biểu đồ 3.6
Hình 2.1
Hình 2.2
Hình 2.4
Hình 2.5
Hình 3.1
Hình 3.2
Hình 3.3
Hình 3.4
Hình 3.5
Sơ đồ 3.1

Nội dung
Tình hình tài chính của Công ty từ năm 2012 đến năm 2014
Bảng nhân viên (tblNhanVien)
Bảng Chức vụ (tblChucVu)
Bảng Thân nhân (tblThanNhan)
Bảng Quá trình lương (tblQuaTrinhLuong)
Bảng trình độ(tblTrinhDo)
Bảng Khen thưởng kỷ luật (tblKTKL)
Bảng Chi tiết nghỉ việc (tblChiTietNghiViec)
Bảng nghỉ việc (tblNghiViec)
Bảng nhân viên, trình độ ngoại ngữ (tblNhanVien_NN)
Bảng Quá trình công tác (tblQTCongTac)
Bảng Chuyên môn (tblChuyenMon)
Bảng Phòng ban (tblPhongBan)
Bảng Trình độ ngoại ngữ (tblTrinhDoNgoaiNgu)
Bảng Trình độ, chuyên môn (tblTrinhDo_ChuyenMon)


Diễn giải

HTTT

Hệ thống thông tin

CNTT

Công nghệ thông tin

CSDL

Cơ sở dữ liệu

4


LỜI MỞ ĐẦU
Thời đại nào cũng vậy, không kể quá khứ hay tương lại, con người luôn là
nguồn lực quan trọng hàng đầu, quyết định sự thành bại của mỗi tổ chức…. Doanh
nghiệp có thể có một dự án, một kế hoạch kinh doanh tốt đến đâu, công nghệ hiện đại
đến đâu nhưng nếu không có một nguồn lực đủ về số lượng và chất lượng để triển khai
thì cũng khó có thể thành công. Yếu tố nhân lực lại càng trở nên quan trọng đối với
các doanh nghiệp hoạt động trong môi trường cạnh tranh khốc liệt và mang tính Quốc
tế sâu sắc như hiện nay. Trong bối cảnh hòa nhập kinh tế thị trường thì việc thu hút,
duy trì và phát triển nguồn nhân lực được xem là một trong những nhiệm vụ sống còn,
có ý nghĩa quyết định tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để có được đội ngũ người lao động có chất lượng cao – tài sản vô giá của mỗi
doanh nghiệp lại là vấn đề không hề đơn giản, bởi vì nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu

nó đã định hướng cho doanh nghiệp một tương lai mới trong việc áp dụng tin học vào
trong hệ thống quản lý, doanh nghiệp có thể thu thập, xử lý, chia sẻ thông tin một cách
nhanh chóng, chính xác và có hiệu quả.
Công ty Cổ phần Đầu tư Du lịch Hà Nội được thành lập năm 2006, đã có hơn 9
năm hoạt động, hiện nay, Công ty đã vươn lên trở thành một trong những Công ty
hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ lữ hành và bán vé máy bay, là
đại lý cấp 1 chỉ định của các hãng hàng không trong nước cũng như nhiều hãng hàng
không quốc tế. Công ty đã trở thành địa chỉ tin cậy của khách hàng có nhu cầu du lịch,
di chuyển bằng máy bay. Sản phẩm và dịch vụ của Công ty đã chiếm lĩnh một phần
lớn thị trường trong nước.
Ngoài những thành công ban đầu đó, Công ty đang ngày một mong muốn phát
triển mạnh mẽ hơn nữa trong tương lai, mở thêm nhiều chi nhánh hơn nữa ở tất cả các
tỉnh thành của đất nước. Vì lẽ đó, số lượng nhân lực của Công ty sẽ ngày một tăng
mạnh trong tương lai. Từ đó sẽ nảy sinh vấn đề lớn trong việc quản lý nhân sự của
Công ty như số lượng nhân viên, thông tin nhân viên, hiệu quả của nhân viên trong
công việc,… Hiện tại ở Công ty, người làm việc chính trong hoạt động quản lý nhân sự
là Giám đốc Kinh doanh, vì vậy, công ty đang đưa ra mô hình quản lý nhân sự đồng
thời xây dựng bộ phận nhân viên quản lý nhân sự là những người chịu trách nhiệm
chính trong công tác quản lý nhân sự. Tuy nhiên trong thời điểm hiện tại mô hình quản
lý nhân sự mới chỉ xuất hiện, nhân viên thuộc bộ phận này hầu hết còn thiếu kinh
nghiệm quản lý và chưa có công cụ quản lý nhân sự thật sự hiệu quả.
Từ những vấn đề vướng mắc đó, bài toán đặt ra cho Công ty là làm sao để hoàn
thiện và phát triển mô hình quản lý nhân sự, trên cơ sở đó xây dựng HTTT quản lý
nhân sự phù hợp mang lại hiệu quả công việc cho công ty. Hiện nay trên thị trường có
một số phần mềm quản lý dự án như Perfect HRM, HR – ERP Enterprise, Potus Pro,
6


Fast HRM,… và một số website quản lý nhân sự như Amis.vn, Vnnetsoft.com,… Để
sử dụng những công cụ này trong công tác quản lý nhân sự Công ty cần phải trả chi

em lựa chọn phương pháp phân tích và thiết kế hệ thống thông tin theo hướng chức
năng để thực hiện đề tài này.

7


1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
-

Đối tượng:
Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống thông tin Quản lý nhân sự tại Công ty Cổ phần Đầu
tư Du lịch Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu:

-

Về nội dung: phương thức quản lý nhân sự tại Công ty Cổ phần Đầu tư Du lịch Hà

-

Nội, phương pháp thiết kế phần mềm quản lý.
Về không gian: Công ty Cổ phần Đầu tư Du lịch Hà Nội.
Về thời gian: các số liệu thu thập từ năm 2012 đến năm 2014 tại Công ty Cổ phần Đầu
tư Du lịch Hà Nội.

1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu thực trạng hệ thống: Nghiên cứu thực trạng hệ thống thông

tin quản lý nhân sự, đọc các tài liệu liên quan đến vấn đề cần nghiên cứ để đưa ra giải
-

được trích nguồn từ giáo trình “Phân tích thiết kế hệ thống thông tin” của tác giả Thạc
Bình Cường.
Hệ thống: Trong các hoạt động của con người, các thuật ngữ như hệ thống
triết học, hệ thống pháp luật, hệ thống kinh tế, hệ thống thông tin đã trở nên quen
thuộc. Một cách đơn giản và vắn tắt, ta có thể hiểu: Hệ thống là một tập hợp vật chất
và phi vật chất như người, máy móc, thông tin, dữ liệu, các phương pháp xử lý, các qui
tắc, quy trình xử lý, gọi là các phần từ của hệ thống. Trong hệ thống, các phần tử
tương tác với nhau và cùng hoạt động để hướng tới mục đích chung.
Hệ thống thông tin: HTTT là một tập hợp và kết hợp của các phần cứng, phần
mềm và các hệ mạng truyền thông được xây dựng và sử dụng để thu thập, tạo, tái tạo,
phân phối và chia sẻ các dữ liệu, thông tin và tri thức nhằm phục vụ các mục tiêu của
tổ chức.
Các tổ chức có thể sử dụng các HTTT với nhiều mục đích khác nhau. Trong
việc quản trị nội bộ, HTTT sẽ giúp đạt được sự thông hiểu nội bộ, thống nhất hành
động, duy trì sức mạnh của tổ chức, đạt được lợi thế cạnh tranh.
2.1.2. Các thành phần hệ thống thông tin.
Có nhiều thành phần cấu tạo nên một hệ thống thông tin.
- Phần cứng: là các bộ phận (vật lý) cụ thể của máy tính hoặc hệ thống máy
tính, hệ thống mạng sử dụng làm thiết bị kỹ thuật hỗ trợ hoạt động trong hệ thống
thống thông tin. Phần cứng là các thiết bị hữu hình,có thể nhìn thấy, cầm nắm được.
- Phần mềm: là một tập hợp những câu lệnh được việt bằng một hoặc nhiều
ngôn ngữ lập trình theo thứ tự nào đó để thực hiện chức năng hoặc giải quyết một
bài toán nào đó. Phần mềm có thể là những ý tưởng trừu tượng, các thuật toán, các
chỉ thị…

9


- Hệ thống mạng: mạng máy tính là tập hợp những máy tính độc lập được kết
nối với nhau thông qua các đường truyền vật lý và tuân theo các quy ước truyền thông

10


quản lý công cụ và khả năng dễ dàng truy cập thông tin, HTTT quản lý có các chức
năng chính:
• Thu nhập, phân tích và lưu trữ các thông tin một cách hệ thống, những thông tin có ích
được cấu trúc hoá để có thể lưu trữ và khai thác trên các phương tiện tin học.
• Thay đổi, sửa chữa, tiến hành tính toán trên các nhóm chỉ tiêu, tạo ra các thông tin
mới.
• Phân phối và cung cấp thông tin.
Chất lượng của HTTT quản lý được đánh giá thông qua tính nhanh chóng trong
đáp ứng các yêu cầu thông tin, tính mềm dẻo của hệ thống và tính toàn vẹn, đầy đủ của
hệ thống.
2.1.4. Một số dạng hệ thống thông tin quản lý
Để định hướng ra các hệ thống thông tin quản lý người ta dựa vào định
hướng hoạt động của hệ thống thông tin và tổng thể các bài toán quản lý mà hệ
thống giải quyết.
Theo cách này thì có thể chia các hệ thống thông tin thành một số dạng sau:
- Hệ thống thông tin dự báo
- Hệ thống thông tin khoa học
- Hệ thống thông tin kế hoạch
- Hệ thống thông tin thực hiện
Các hệ thống thông tin này giồng nhau về:
- Cấu trúc
- Các hoạt động cơ bản
Các hệ thống thông tin này khác nhau về:
- Nội dung các cơ sở dữ liệu
- Các phần mềm thực hiện các công việc khấc nhau
- Các thông tin kết quả
- Người sử dụng

+ Đóng gói (Encapsulation): Không cho phép tác động trực tiếp lên dữ liệu của
đối tượng mà phai thông qua các phương pháp trung gian.
+ Lớp (Class): Tập hợp các đối tượng có chung một cấu trúc dữ liệu và cùng
một phương pháp.
+ Kế thừa (Heritage): tính chất kế thừa là đặc tính cho phép định nghĩa một lớp mới
- Phương pháp HOOD (Hierarchical Object Oriented Design) là một phương
pháp lựa chọn để thiết kế các hệ thống thời gian thưc.
Những phương pháp này lại yêu cầu các phần mềm phải được mã hóa bằng
ngôn ngữ lập trình ADA. Do vậy phương pháp này chỉ hỗ trợ cho việc thiết kế các đối
tượng mà không hỗ trợ cho các tính năng kế thừa và phân lớp.
- Phương pháp RDD (Responsibility Driven Design) dựa trên việc mô hình hóa
hệ thống thành các lớp.
12


Các công việc và hệ thống phải thực hiện được phân tích và chia ra cho các lớp
của hệ thống. Các đối tượng trong các lớp của hệ thống trao đổi các thông báo với
nhau nhằm thực hiện công việc đặt ra. Phương pháp RDD hỗ trợ cho các khái niệm về
lớp, đối tượng và kế thừa trong cách tiếp cận hướng đối tượng.
- Phương pháp OMT (Object Modelling Technique) là một phương pháp được
xem là mới nhất trong cách tiếp cận hướng đối tượng.
Phương pháp này khắc phục được một số nhược điểm của các phương pháp tiếp
cận hướng đối tượng trước mắc phải.
Trên mặt lý thuyết ta thấy cách tiếp cận hướng đối tượng có các bước phát triển
hơn so với tiếp cận hướng chức năng. Nhưng trong thực tế việc phân tích và thiết kế
hệ thống theo cách tiếp cận hướng đối tượng gặp rất nhiều khó khăn vì chưa có nhiều
các công cụ phát triển hỗ trợ cho việc thiết kế hướng đối tượng. Chính vì vậy tiếp cận
này vẫn chưa được phát triển rộng rãi.
2.1.6. Phân tích thiết kế hệ thống thông tin bằng phương pháp hướng chức năng
Mục đích: xác định một cách chính xác và cụ thể các chức năng chính của hệ

Phân bổ ngân sách

Quản lý các dự án

Kế hoạch ngắn hạn

Sử dụng ngân sách

Biểu đồ 2.1: Biểu đồ chức năng quản lý tài chính
2.1.7. Một số khái niệm cơ bản về quản lý nhân sự
Quản lý nhân sự là lĩnh vực theo dõi, hướng dẫn điều chỉnh, kiểm tra sự trao
đổi chất (năng lượng, thần kinh, bắp thịt,...) giữa con người và các yếu tố vật chất của
tự nhiên (công cụ, đối tượng lao động, năng lượng,...) trong quá trình tạo của cải vật
chất, tinh thần để thỏa mãn nhu cầu của con người nhằm duy trì, bảo vệ, sử dụng và
phát triển tiềm năng vô hạn của con người. Không một hoạt động nào của tổ chức
mang lại hiệu quả nếu thiếu quản lý nhân sự. Hay nói cách khác, mục tiêu của bất kỳ
tổ chức nào cũng là nhằm sử dụng một cách có hiệu quả nhân sự của tổ chức để đạt
mục tiêu đặt ra.
Mục tiêu của quản lý nhân sự
Mục tiêu chung của quản trị nhân lực là nhằm cung cấp cho tổ chức một lực
lượng lao động có hiệu quả. Ngoài ra còn đáp ứng các mục tiêu sau :
Mục tiêu xã hội: Doanh nghiệp phải đáp ứng nhu cầu và thách đố của xã hội,
hoạt động vì lợi ích của xã hội.
Mục tiêu của tổ chức: là việc cung cấp nhân sự để từng bộ phận thực hiện được
mục tiêu, nhiệm vụ của riêng nó phù hợp với mục tiêu chung của toàn bộ tổ chức. Là
việc xây dựng cơ cấu, tổ chức nhân sự tương ứng với cơ cấu hoạt động của tổ chức đó.
Mục tiêu chức năng và nhiệm vụ: Mỗi bộ phận trong tổ chức đều có chức năng
và nhiệm vụ riêng, quản lý nguồn nhân lực trợ giúp cho các bộ phận này thực hiện
được chức năng và nhiệm của mình trong tổ chức.
14

Fax: 04 3928 4849
Website: www.hanoitourism.travel
Mã số thuế: 0101 909 909
Giấy phép lữ hành quốc tế: 01-216/2014
Công ty thuộc hình thức Công ty cổ phần, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và
các quy định hiện hành khác của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

-

Khái quát tình hình hoạt động của Công ty Cổ phần Đầu tư Du Lịch Hà Nội
Công ty kinh doanh các ngành nghề sau:
Tổ chức chương trình du lịch trong nước cho khách Việt Nam.
Tổ chức chương trình hội nghị hội thảo kết hợp du lịch trong nước và ngoài nước.
Tổ chức chương trình Team Building kết hợp du lịch.
Tổ chức chương trình du lịch cho khách nước ngoài vào Việt Nam.
Tổ chức chương trình du lịch tham quan các nước trên thế giới.
Đại lý chỉ định cấp 1 của của các hãng hành không (Vietnam Airlines, Jetstar Pacific,
Air Mekong, Vietjet Air).

-

Bán vé máy bay các hãng hàng không nước ngoài tại Việt Nam.
15


-

Dịch vụ làm visa, hộ chiếu nhập cảnh và xuất cảnh.

-


Cung cấp vé đoàn du lịch cho các Công ty du lịch khác với giá ưu đãi, hỗ trợ linh hoạt
24/24.

-

Cung cấp vé máy bay lẻ các chặng nội địa và quốc tế, hỗ trợ xử lý sự cố 24/24.

-

Phát triển đại lý bán vé máy bay cấp 2 trên toàn quốc.
(đơn vị tính: tỉ đồng)
STT
1
2
3

Chỉ tiêu
Doanh thu
Tổng chi phí
Lợi nhuận

Thực hiện
201 201 2014

So sánh (%)
2013/201

2
2.3

Do công ty chưa ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình quản lý nên mọi
thông tin nhân viên và việc chấm công, tính lương đều thực hiện trên giấy tờ. Khi nhân
viên vào làm chính thức trong công ty thì hồ sơ nhân viên sẽ được lưu lại để quản lý,
đó là các thông tin về lý lịch cá nhân, quá trình công tác trước khi vào công ty, các mối
quan hệ,… Trong quá trình làm việc, nhân viên có thể nghỉ việc, chuyển phòng hay
được thay đổi chức vụ, khi đó công ty cần tới các cuốn sổ dày để ghi các cuộc chuyển
phòng, mỗi lần chuyển phòng cần lưu các thông tin về phòng ban, chức vụ của nhân
viên trước và sau khi đổi kèm theo ngày mà những thông tin đó được thay đổi. Mỗi
ngày nhân viên đi làm đều được đánh dấu vào một tờ thẻ công trong ngày và tổng hợp
thành một bảng công theo từng tháng, từ đó công ty lập ra bảng lương và tính lương
thủ công bằng tay.
Một sô biểu mẫu:

Hình 2.1: Đơn xin việc của nhân viên

17


18


Hình 2.2: Hợp đồng làm việc

19


Hình 2.4: Bảng chấm công

20


trước vào công ty cho đến thời gian hiện tịa. Theo dõi quá trình khen thưởng, kỷ luật,

-

quá trình diễn biến lương của người lao động.
Thông tin hợp đồng
Quản lý chi tiết về hợp đồng lao động giữa công ty với người lao động như hợp
đồng thử việc, hợp đồng chính thức có xác định thời hạn, không xác định thời hạn.
Theo dõi gia hạn hợp đồng và lưu trữ hồ sơ khi người lao động nghỉ việc, tạm hoãn

-

hợp đồng.
Thông tin điều chuyển nhân sự
Theo dõi quá trình điều chuyển nhân sự trong nội bộ công ty, theo dõi được tại

-

thời điểm bất kỳ nhân viên đang ở phòng ban nào.
Thông tin quản lý chính sách của người lao động
Theo dõi quyền lợi của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,

-

chế độ nghỉ phép, nghỉ dưỡng sức, ốm đau, thai sản.
Quản lý lương cho lao động gián tiếp
Tính lương cho các nhân viên theo giờ làm việc, cập nhật ngày công thực tế làm
việc, ngày nghỉ phép, nghỉ ốm, đi học. Tính toán và phân bổ các khoản lương, thưởng
theo hệ số hương lương doanh thu của từng nhân viên,
Quản lý các khoản thưởng đột xuất, Tết, Lễ, phần trích nộp thuế thu nhập các

nhập dữ liệu tránh những sai sót có thể xảy ra. Hệ thống cũng cần có giao diện thân
thiện, dễ sử dụng để nhân viên có thể nhanh chóng thích ứng.

23


PHẦN 3
PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ NHÂN SỰ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ DU LỊCH HÀ NỘI
3.1. Đặt vấn đề
Với định hướng phát triển mạnh trong tương lai với nhiều chi nhánh trên toàn
quốc, số lượng nhân viên Công ty Cổ phần Đầu tư Du lịch Hà Nội sẽ tăng lên đáng kể.
Vì vậy Công ty sẽ gặp khó khăn trong việc quản lý nhân sự nếu như Công ty
vẫn áp dụng hình thức quản lý thủ công trên giấy, từ đó sẽ dẫn đến sự quá tải cho
phòng Nhân sự, điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả, hiệu quả công việc của nhân
viên, có thể sẽ gây sai sót, nhầm lẫn trong công tác quản lý nhân sự.
3.2. Xác định bài toàn
Với những lý do trên Công ty cần thiết phải phân tích và thiết kế hệ thống thông
tin quản lý nhân sự. Hệ thống sẽ đáp ứng các yêu cầu sau:
- Hệ thống sẽ tập trung tự động hóa công việc ở phòng nhân sự. Cụ thể là hệ
thống sẽ tiếp nhận hồ sơ nhân viên từ phòng nhân sự ,lưu trữ, cập nhật hồ sơ cán bộ,
công nhân, nhân viên theo những khoản mục cần có, thường xuyên bổ sung những
thông tin thay đổi trong quá trình công tác của cán bộ công nhân viên, theo dõi và cập
nhập hợp đồng lao động.
- Hệ thống nhân sự còn có nhiệm vụ cập nhập những yếu tố lương, bảng lương
hàng tháng của nhân viên công ty để tiện theo dõi. Tích hợp thêm nghiệp vụ tính lương
cho nhân viên theo công thức:
Công ty căn cứ vào bảng lương chế độ và bảng tổng hợp quỹ tiền lương đạt theo
chỉ tiêu để tính trả lương cho người lao động. Công ty áp dụng hai hình thức trả lương,
đó là:

Phụ cấp phát sinh do người quản lý nhập như các khoản công tác phí, tiền xăng,
thuê thiết bị ngoài …
Các khoản khấu trừ = BHXH + BHYT + các khoản khấu trừ khác.
BHXH = Mức lương cơ bản * 5%
BHYT = Mức lương cơ bản * 1%
Các khoản khấu trừ khác gồm có: phạt, bồi thường vật chất do lỗi của nhân
viên. Các khoản này do người quản lý nhập hàng tháng.
Mỗi khi có sự thay đổi trong chính sách tiền lương thì phải có cơ chế thay đổi
các định mức như: mức lương cơ bản, mức bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.

25



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status