Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai tại quận ba đình, thành phố hà nội - Pdf 34

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu tại trường, được sự phân công của
khoa Quản lý đất đai – Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, tôi
thực hiện đề tài: “Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai tại
quận Ba Đình, thành phố Hà Nội”.
Để hoàn thành bài báo cáo chuyên đề thực tập này, ngoài sự nỗ lực của
bản thân, được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong khoa Quản lý đất đai.
Đăc biệt dưới sự hướng dẫn trực tiếp của ThS. Chu Hồng Sơn, giảng viên
khoa Quản lý đất đai, Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
cùng với sự giúp đỡ chuyên môn của lãnh đạo và cán bộ quận Ba Đình, thành
phố Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thu thập tài liệu
và thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, trong quá trình tìm hiểu đánh giá tình
hình công tác quản lý nhà nước về đất đai trên bàn quận Ba Đình còn gặp
nhiều hạn chế va thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến bổ
sung của các thầy cô giáo, cũng như toàn thể lãnh đạo và cán bộ quận Ba
Đình, thành phố Hà Nội.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 07 tháng 03 năm 2016
Sinh viên

Nguyễn Hải Ninh

i


DANH MỤC VIẾT TẮT

CTSN

: Công trình sự nghiệp


: Ủy ban nhân dân

VPĐKQSDĐ : Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất

ii


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Tran
g

3.1
3.2

Một số chỉ tiêu về dân số của quận Ba Đình
Hiện trạng các loại hình sử dụng đất của quận Ba Đình

3.3
3.4
3.5
3.6

năm 2015
Tổng hợp số lượng bản đồ địa chính quận Ba Đình
Tổng hợp kết quả giao đất thực hiện các dự án

Quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở

iv

Trang


MỤC LỤC

v


ĐẶT VẤN ĐỀ
1 Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản
xuất đặc biệt không gì có thể thay thế được của ngành sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là các
nguồn lợi tự nhiên như khí hậu, thời tiết, nước, không khí, khoáng sản nằm
trong lòng đất, sinh vật sống trên bề mặt trái đất thậm chí cả sinh vật sống
trong lòng đất.
Đồng thời đất đai là nguồn tài nguyên có hạn về số lượng, có vị trí cố
định trong không gian. Chính vì vậy, đất đai cần được quản lý một cách hợp
lý, sử dụng một cách có hiệu quả, tiết kiệm và bền vững.
Hơn nữa, quá trình phát triển kinh tế, quá trình đô thị hoá ở làm cho
mật độ dân cư ngày càng tăng. Chính sự gia tăng dân số, sự phát triển đô thị
và quá trình công nghiệp hoá làm cho nhu cầu về nhà ở cũng như đất xây
dựng các công trình công cộng, khu công nghiệp trong cả nước vốn đã “bức
xúc” nay càng trở nên “nhức nhối” hơn. Đây là vấn đề nan giải không chỉ với
nước ta mà còn với các nước đang phát triển và phát triển trên thế giới. Để

học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy
giáo ThS. Chu Hồng Sơn, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai tại quận
Ba Đình, thành phố Hà Nội”.
2 Mục đích và yêu cầu
* Mục đích
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và những căn cứ pháp lý của công tác quản
lý Nhà nước về đất đai.

2


- Đánh giá công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn quận Ba
Đình, thành phố Hà Nội theo 15 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai quy
định tại Luật đất đai năm 2013.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm phát huy các vấn đề tích cực, hạn chế
các vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý sử dụng đất đai, giúp cơ quan
quản lý Nhà nước quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên đất.
* Yêu cầu
- Nắm được các quy định của Nhà nước đối với công tác quản lý Nhà
nước về đất đai. Đặc biệt là 15 nội dung quy định tại điều 22 Luật đất đai.
- Hiểu và vận dụng tốt các quy trình, quy phạm, văn bản pháp luật về
công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
- Các số liệu điều tra, thu thập chính xác, đầy đủ phản ánh trung thực
khách quan công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở địa phương
- Đưa ra những kiến nghị, đề xuất phù hợp với thực tế, mang tính khả
thi cao.

3



thuật, trình độ quản lý, sử dụng lao động, điều kiện và trang thiết bị vật chất
cho công tác phát triển nguồn nhân lực, đưa khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Yếu tố không gian: đây là một tính chất “đặc biệt” khi sử dụng đất do
đất đai là sản phẩm của tự nhiên, tồn tại ngoài ý chí và nhận thức của con
người. Đất đai hạn chế về số lượng, có vị trí cố định và là tư liệu sản xuất
không thể thay thế được khi tham gia vào hoạt động sản xuất của xã hội. [1]
- Vấn đề quản lý Nhà nước về đất đai:
* Khái niệm quản lý Nhà nước
Quản lý Nhà nước là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực Nhà
nước, được sử dụng quyền lực Nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và
hành vi hoạt động của con người để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội,
trật tự pháp luật nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước. [4]
* Khái niệm quản lý Nhà nước về đất đai
Quản lý Nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước
đối với đất đai; đó là các hoạt động nắm chắc tình hình sử dụng đất; phân phối
và phân phối lại quỹ đất đai theo quy hoạch, kế hoạch; kiểm tra giám sát quá
trình quản lý và sử dụng đất; điều tiết các nguồn lợi từ đất đai. [4]
Quản lý đất đai bao gồm những chức năng, nhiệm vụ liên quan đến
việc xác lập và thực thi các quy tắc cho việc quản lý, sử cho thuê hoặc thu
thuế) và giải quyết những tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu và quyền sử
dụng đất.
Quản lý đất đai là quá trình điều tra mô tả những tài liệu chi tiết về thửa
đất, xác định hoặc điều chỉnh các quyền và các thuộc tính khác của đất, lưu
giữ, cập nhật và cung cấp những thông tin liên quan về sở hữu, giá trị, sử
dụng đất và các nguồn thông tin khác liên quan đến thị trường bất động sản.
Quản lý đất đai liên quan đến cả hai đối tượng đất công và đất tư bao gồm các
5



bán đất đai, việc thế chấp, quy định về hoa lợi và các hoạt động khác như vấn
đề bồi thường, quy hoạch sử dụng đất, thu hồi đất, đăng ký quyền sở hữu đất
đai và hệ thống đăng ký… [5]
1.1.2.2 Nước Trung Quốc
Nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa đang thi hành chế độ công hữu xã
hội chủ nghĩa về đất đai, đó là chế độ sở hữu toàn dân và chế độ sở hữu tập
thể của quần chúng lao động. Mọi đơn vị, cá nhân không được xâm chiếm,
mua bán hoặc chuyển nhượng phi pháp đất đai. Vì lợi ích công cộng, Nhà
nước có thể tiến hành trưng dụng theo pháp luật đối với đất đai thuộc sở hữu
tập thể và thực hiện chế độ quản chế mục đích sử dụng đất.
Tiết kiệm đất, sử dụng đất đai hợp lý, bảo vệ thiết thực đất canh tác là
quốc sách cơ bản của Trung Quốc.
Đất đai ở Trung Quốc được phân thành 3 loại
- Đất dùng cho nông nghiệp là đất trực tiếp sử dụng vào sản xuất nông
nghiệp bao gồm đất canh tác, đất rừng, đồng cỏ, đất dùng cho các công trình
thuỷ lợi và đất mặt nước nuôi trồng.
- Đất xây dựng gồm đất xây dựng nhà ở đô thị và nông thôn, đất dùng
cho mục đích công cộng, đất dùng cho khu công nghiệp, công nghệ, khoáng
sản và đất dùng cho công trình quốc phòng.
- Đất chưa sử dụng là đất không thuộc hai loại đất trên.
Ở Trung Quốc hiện có 250 triệu hộ nông dân sử dụng trên 100 triệu ha
đất canh tác, bình quân khoảng 0,4 ha/hộ gia đình. Vì vậy Nhà nước có chế độ
bảo hộ đặc biệt đất canh tác.
Nhà nước thực hiện chế độ bồi thường đối với đất bị trưng dụng theo
mục đích sử dụng đất trưng dụng. Tiền bồi thường đối với đất canh tác bằng 6
đến 10 lần sản lượng bình quân hàng năm của 3 năm liên tiếp trước đó khi bị
trưng dụng. Tiêu chuẩn hỗ trợ định cư cho mỗi nhân khẩu nông nghiệp bằng
7



Thực hiện chính sách miễn giảm thuế, được hưởng quy chế ưu tiên đối
với một số đất đai chuyên dùng để gieo hạt, đất đã trồng hoặc trồng lại rừng,
đất mới dành cho ươm cây trồng.
Khuyến khích việc tích tụ đất nông nghiệp bằng cách tạo điều kiện
thuận lợi để các chủ đất có nhiều mảnh đất ở các vùng khác nhau có thể đàm
phán với nhau nhằm tiến hành chuyển đổi ruộng đất, tạo điều kiện tập trung
các thửa đất nhỏ thành các thửa đất lớn.
Việc mua bán đất đai không thể tự thực hiện giữa người bán và người
mua, muốn bán đất phải xin phép cơ quan giám sát việc mua bán. Việc bán
đất nông nghiệp phải nộp thuế đất và thuế trước bạ. Đất này được ưu tiên bán
cho những người láng giềng để tạo ra các thửa đất có diện tích lớn hơn.
Ở Pháp có cơ quan giám sát việc mua bán đất để kiểm soát hoạt động
mua bán, chuyển nhượng đất đai. Cơ quan giám sát đồng thời làm nhiệm vụ
môi giới và trực tiếp tham gia quá trình mua bán đất. Văn tự chuyển đổi chủ
sở hữu đất đai có Toà án Hành chính xác nhận trước và sau khi chuyển đổi.
Đối với đất đô thị mới, khi chia cho người dân thì phải nộp 30% chi phí
cho các công trình xây dựng hạ tầng, phần còn lại là 70% do kinh phí địa
phương chi trả.
Ngày nay, đất đai ở Pháp ngày càng có nhiều luật chi phối theo các quy
định của các cơ quan hữu quan như quản lý đất đai, môi trường, quản lý đô
thị, quy hoạch vùng lãnh thổ và đầu tư phát triển. [5]
1.1.2.4 Nước Australia
Australia có lịch sử hình thành từ thuộc địa của Anh, nhờ vậy Australia
có được cơ sở và hệ thống pháp luật quản lý xã hội nói chung và quản lý đất
đai nói riêng từ rất sớm. Trong suốt quá trình lịch sử từ lúc là thuộc địa đến
khi trở thành quốc gia độc lập, pháp luật và chính sách đất đai của Australia
mang tính kế thừa và phát triển một cách liên tục, không có sự thay đổi và
9



- Giao đất và thu hồi đất.
- Đăng ký đất đai, lập và giữ sổ địa chính, thống kê đất đai, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Thanh tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý, sử dụng đất
đai.
- Giải quyết tranh chấp đất đai.
Luật đất đai năm 1988 mới chỉ giải quyết mối quan hệ hành chính về
đất đai giữa Nhà nước (tư cách chủ sở hữu) với người sử dụng đất. Do đó, nội
dung quản lý Nhà nước về đất đai không có những nội dung về đánh giá đất,
kinh tế đất, cho thuê đất… Do không thừa nhận đất có giá nên Nhà nước
nghiêm cấm chuyển dịch đất đai dưới mọi hình thức. Những quy định này
làm cho quan hệ đất đai không được vận động theo hướng tích cực.
1.2.1.2 Luật đất đai 1993
Ra đời và có hiệu lực thi hành từ ngày 15/10/1993. Đây là một trong
những luật quan trọng thể hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước ta.
Những kết quả đạt được trong việc thực hiện Luật đất đai 1993 là tích cực,
thúc đẩy phát triển kinh tế, góp phần ổn định tình hình chính trị - xã hội của
đất nước.
Nội dung quản lý nhà nước về đất đai được quy định tại Luật đất đai
1993 bao gồm:
- Điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá và phân hạng đất, lập bản đồ địa
chính.
- Quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng đất.
- Ban hành các văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng đất và tổ chức
thực hiện các văn bản đó.
- Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất.

11



- Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường
bất động sản.
- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về
đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
- Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
- Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
So với Luật đất đai 1993, nội dung quản lý nhà nước của Luật đất đai
2003 được bổ sung đổi mới ở các nội dung:
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính: đây là một nhiệm vụ quan trọng về quản lý nhà
nước về đất đai, trên cơ sở nội dung Chỉ thị số 364/TTg và Nghị định số
119/CP của Chính phủ về quản lý địa giới hành chính, Luật đất đai 2003 quy
định rõ trách nhiệm của Chính phủ, Bộ Nội vụ, Bộ Tài nguyên và Môi
Trường, Ủy ban nhân dân các cấp, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính.
- Quản lý tài chính về đất đai: mặc dù Luật đất đai năm 1988 đã nghiêm
cấm việc mua bán đất đai nhưng với thực tế của sự phát triển xã hội, Luật đất
đai 1993 đã ghi nhận “đất có giá” và Luật đất đai 2003 thừa nhận giá đất được
hình thành do Nhà nước quy định, do thực tế chuyển dịch đất đai trên thị
trường. Đây là một quy định quan trọng, thể hiện sự có mặt của quan hệ đất
đai trong cơ chế thị trường. Hay nói cách khác Nhà nước đã tạo điều kiện
thuận lợi để đất đai tham gia vào nền kinh tế sản xuất hàng hóa, từng bước
tham gia vào thị trường bất động sản. Có thể nói khẳng định đất có giá tức là
thừa nhận đất đai và quyền sử dụng đất là hàng hóa – loại hàng hóa đặc biệt.
13



Để công tác quản lý đất đai phù hợp với tình hình mới, Luật Đất đai
năm 2013 đã được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam,
khoá XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua, có hiệu lực từ ngày 1/7/2014 thay thế cho
Luật Đất đai năm 2003. Luật Đất đai 2013 cũng quy định rõ 15 nội dung quản
lý nhà nước về đất đai, đó là:
- Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện văn bản đó.
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
- Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất
và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra
xây dựng giá đất.
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
- Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
- Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thống kê, kiểm kê đất đai.
- Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
- Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy
định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
- Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.

15



Khi tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử
dụng đất đai của các cấp trên, cơ quản quản lý hành chính nhà nước về đất đai
cũng phải căn cứ theo thẩm quyền của mình mà tổ chức hướng dẫn cho các
cấp quản lý bên dưới và các chủ thể khác tham gia quan hệ pháp luật đất đai
hiểu và thực hiện các văn bản đó đạt hiệu quả cao.
Trải qua các thời kỳ, Việt Nam đã ban hành một hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật về đai đai tương đối chi tiết và đầy đủ nhằm tạo cơ sở pháp lý
cho việc triển khai đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước
tới người sử dụng đất.
Nhìn chung, công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về
quản lý, sử dụng đất đai qua các thời kỳ là tương đối đầy đủ, phù hợp với điều
kiện và tình hình sử dụng đất ở Việt Nam. Hệ thống văn bản pháp luật sau
Luật đất đai 2013 quy định chi tiết, đầy đủ đảm bảo quản lý thống nhất toàn
bộ quỹ đất trong phạm vi cả nước theo quy hoạch và pháp luật.
1.2.2.2 Công tác xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới
hành chính, lập bản đồ hành chính
* Xác định địa giới hành chính
Địa giá hành chính là ranh giới các đơn vị hành chính kèm theo địa
danh và một số yếu tố chính về tự nhiên, kinh tế, xã hội.
Địa giới hành chính được xác định bằng các mốc giới cụ thể thể hiện
toạ độ vị trí đó.
Hiện nay nước ta được chia thành 4 cấp hành chính là: cấp trung ương,
cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Giữa các đơn vị hành chính các cấp này đều có
ranh giới được thể hiện bằng các mốc địa giới có toạ độ của vị trí các mốc đó.
Việc xác định địa giới hành chính được quy định tại Điều 29, Luật Đất
đai 2013 như sau: Chính phủ chỉ đạo việc xác định địa giới hành chính, lập và
quản lý hồ sơ địa giới hành chính các cấp trong phạm vi cả nước. Bộ Nội vụ
17



thực hiện tốt nội dung này sẽ tránh được tình trạng tranh chấp địa giới hành
chính của các cấp dưới.
* Lập bản đồ hành chính
Bản đồ hành chính là bản đồ chuyên đề có yếu tố chuyên môn thể hiện
sự phân chia lãnh thổ và quản lý đơn vị hành chính theo quy định của Nhà
nước Việt Nam. Bản đồ hành chính của địa phương nào thì được lập trên cơ
sở bản đồ địa giới hành chính của địa phương đó. Bộ Tài nguyên và Môi
trường chỉ đạo việc lập bản đồ hành chính các cấp trong phạm vi cả nước và
tổ chức thực hiện việc lập bản đồ hành chính toàn quốc, tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ
chức thực hiện việc lập bản đồ hành chính huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh.
Bản đồ hành chính không trực tiếp giúp cho công tác quản lý nhà nước
về đất đai như bản đồ địa chính nhưng nó rất quan trọng trong công tác quản
lý hành chính nhà nước nói chung, trong đó có đất đai.
1.2.2.3 Công tác khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử
dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất;
điều tra xây dựng giá đất
* Công tác khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử
dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất
Trong một thời gian dài, suốt từ khi thực hiện Quyết định số 201/CP
năm 1980 đến nay, việc "khảo sát, đo đạc" luôn được xếp lên vị trí thứ nhất
trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. Nước ta luôn chú ý đến việc điều
tra, khảo sát đất đai; sau đó đo đạc, xây dựng bản đồ địa chính, xây dựng bản
đồ hiện trạng sử dụng đất, xây dựng bản đồ quy hoạch sử dụng đất để phục vụ
cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Bởi vì, chỉ có thông qua việc điều
tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá đất đai mới có thế phân chia toàn bộ quỹ đất
19




Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status