Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai tại quận Ba Đình, thành phố Hà Nội - Pdf 34

ĐẶT VẤN ĐỀ
1 Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản
xuất đặc biệt không gì có thể thay thế được của ngành sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là các
nguồn lợi tự nhiên như khí hậu, thời tiết, nước, không khí, khoáng sản nằm
trong lòng đất, sinh vật sống trên bề mặt trái đất thậm chí cả sinh vật sống
trong lòng đất.
Đồng thời đất đai là nguồn tài nguyên có hạn về số lượng, có vị trí cố
định trong không gian. Chính vì vậy, đất đai cần được quản lý một cách hợp
lý, sử dụng một cách có hiệu quả, tiết kiệm và bền vững.
Hơn nữa, quá trình phát triển kinh tế, quá trình đô thị hoá ở làm cho
mật độ dân cư ngày càng tăng. Chính sự gia tăng dân số, sự phát triển đô thị
và quá trình công nghiệp hoá làm cho nhu cầu về nhà ở cũng như đất xây
dựng các công trình công cộng, khu công nghiệp trong cả nước vốn đã “bức
xúc” nay càng trở nên “nhức nhối” hơn. Đây là vấn đề nan giải không chỉ với
nước ta mà còn với các nước đang phát triển và phát triển trên thế giới. Để
giải quyết vấn đề này, mỗi quốc gia đều xây dựng cho mình những chương
trình, kế hoạch, chiến lược riêng phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện của mình
để sử dụng đất đai được hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm. Đặc biệt là đối với nước
ta - một đất nước mà quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và đô thị hoá
đang diễn ra mạnh mẽ trên khắp cả nước.
Từ năm 1945 khi thành lập Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà cho
đến nay, trải qua nhiều giai đoạn lịch sử, Nhà nước ta luôn quan tâm thích
đáng đến vấn đề đất đai và đã ban hành, đổi mới Luật đất đai: Luật đất đai
1988, Luật đất đai năm 1993; Luật sửa đổi và bổ sung một số điều của Luật
đất đai 1993 năm 1998, năm 2001; Luật đất đai năm 2003; Luật đất đai năm
1


2003 sửa đổi và bổ sung năm 2009. Đặc biệt, Luật đất đai năm 2013 chính

định tại Luật đất đai năm 2013.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm phát huy các vấn đề tích cực, hạn chế
các vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý sử dụng đất đai, giúp cơ quan
quản lý Nhà nước quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên đất.
* Yêu cầu
- Nắm được các quy định của Nhà nước đối với công tác quản lý Nhà
nước về đất đai. Đặc biệt là 15 nội dung quy định tại điều 22 Luật đất đai.
- Hiểu và vận dụng tốt các quy trình, quy phạm, văn bản pháp luật về
công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
- Các số liệu điều tra, thu thập chính xác, đầy đủ phản ánh trung thực
khách quan công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở địa phương
- Đưa ra những kiến nghị, đề xuất phù hợp với thực tế, mang tính khả
thi cao.

3


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Tổng quan về nội dung quản lý nhà nước về đất đai
1.1.1 Cơ sở lý luận chung
- Vấn đề sử dụng đất
Sử dụng đất liên quan đến chức năng hoặc mục đích của loại đất được
sử dụng. Việc sử dụng đất có thể được định nghĩa là: “ những hoạt động của
con người có liên quan trực tiếp tới đất, sử dụng nguồn tài nguyên đất hoặc có
tác động lên chúng”. [2]
Số liệu về quá trình và hình thái các hoạt động đầu tư (lao động, vốn,
nước, phân hoá học ...), kết quả sản lượng (loại nông sản, thời gian, chu kỳ
mùa vụ ...) cho phép đánh giá chính xác việc sử dụng đất, phân tích tác động
môi trường và kinh tế, lập mô hình những ảnh hưởng của việc biến đổi sử

Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước
đối với đất đai; đó là các hoạt động nắm chắc tình hình sử dụng đất; phân phối
và phân phối lại quỹ đất đai theo quy hoạch, kế hoạch; kiểm tra giám sát quá
trình quản lý và sử dụng đất; điều tiết các nguồn lợi từ đất đai. [4]
Quản lý đất đai bao gồm những chức năng, nhiệm vụ liên quan đến
việc xác lập và thực thi các quy tắc cho việc quản lý, sử cho thuê hoặc thu
thuế) và giải quyết những tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu và quyền sử
dụng đất.
Quản lý đất đai là quá trình điều tra mô tả những tài liệu chi tiết về thửa
đất, xác định hoặc điều chỉnh các quyền và các thuộc tính khác của đất, lưu
giữ, cập nhật và cung cấp những thông tin liên quan về sở hữu, giá trị, sử
dụng đất và các nguồn thông tin khác liên quan đến thị trường bất động sản.
Quản lý đất đai liên quan đến cả hai đối tượng đất công và đất tư bao gồm các
5


hoạt động đo đạc, đăng ký đất đai, định giá đất, giám sát và quản lý sử dụng
đất đai, cơ sở hạ tầng cho công tác quản lý.
Nhà nước phải đóng vai trò chính trong việc hình thành chính sách đất
đai và các nguyên tắc của hệ thống quản lý đất đai bao gồm pháp Luật đất đai
và pháp luật liên quan đến đất đai. Đối với công tác quản lý đất đai, Nhà nước
xác định một số nội dung chủ yếu: Sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước;
tập trung và phân cấp quản lý; vị trí của cơ quan đăng ký đất đai; vai trò của
lĩnh vực công và tư nhân; quản lý các tài liệu địa chính; quản lý các tổ chức
địa chính, quản lý nguồn nhân lực; nghiên cứu; giáo dục và đào tạo; trợ giúp
về chuyên gia tư vấn và kỹ thuật; hợp tác quốc tế.
1.1.2 Tình hình quản lý đất đai ở một số nước trên thế giới
1.1.2.1 Nước Thụy Điển
Ở Thuỵ Điển, phần lớn đất đai thuộc sở hữu tư nhân nhưng việc quản

- Đất dùng cho nông nghiệp là đất trực tiếp sử dụng vào sản xuất nông
nghiệp bao gồm đất canh tác, đất rừng, đồng cỏ, đất dùng cho các công trình
thuỷ lợi và đất mặt nước nuôi trồng.
- Đất xây dựng gồm đất xây dựng nhà ở đô thị và nông thôn, đất dùng
cho mục đích công cộng, đất dùng cho khu công nghiệp, công nghệ, khoáng
sản và đất dùng cho công trình quốc phòng.
- Đất chưa sử dụng là đất không thuộc hai loại đất trên
Ở Trung Quốc hiện có 250 triệu hộ nông dân sử dụng trên 100 triệu ha
đất canh tác, bình quân khoảng 0,4ha/hộ gia đình. Vì vậy Nhà nước có chế độ
bảo hộ đặc biệt đất canh tác.
Nhà nước thực hiện chế độ bồi thường đối với đất bị trưng dụng theo
mục đích sử dụng đất trưng dụng. Tiền bồi thường đối với đất canh tác bằng 6
đến 10 lần sản lượng bình quân hàng năm của 3 năm liên tiếp trước đó khi bị
trưng dụng. Tiêu chuẩn hỗ trợ định cư cho mỗi nhân khẩu nông nghiệp bằng
7


từ 4 đến 6 lần giá trị sản lượng bình quân của đất canh tác/đầu người thuộc
đất bị trưng dụng, cao nhất không vượt quá 15 lần sản lượng bình quân của
đất bị trưng dụng 3 năm trước đó. Đồng thời nghiêm cấm tuyệt đối việc xâm
phạm, lạm dụng tiền đề bù đất trưng dụng và các loại tiền khác liên quan đến
đất bị trưng dụng để sử dụng vào mục đích khác. [5]
1.1.2.3 Nước Pháp
Các chính sách quản lý đất đai ở Cộng hoà Pháp được xây dựng trên
một số nguyên tắc chỉ đạo quy hoạch không gian, bao gồm cả chỉ đạo quản lý
sử dụng đất đai và hình thành các công cụ quản lý đất đai.
Nguyên tắc đầu tiên là phân biệt rõ ràng không gian công cộng và
không gian tư nhân. Không gian công cộng gồm đất đai, tài sản trên đất thuộc
sở hữu Nhà nước và tập thể địa phương. Tài sản công cộng được đảm bảo lợi
ích công cộng có đặc điểm là không thể chuyển nhượng, tức là không mua,

môi giới và trực tiếp tham gia quá trình mua bán đất. Văn tự chuyển đổi chủ
sở hữu đất đai có Toà án Hành chính xác nhận trước và sau khi chuyển đổi.
Đối với đất đô thị mới, khi chia cho người dân thì phải nộp 30% chi phí
cho các công trình xây dựng hạ tầng, phần còn lại là 70% do kinh phí địa
phương chi trả.
Ngày nay, đất đai ở Pháp ngày càng có nhiều luật chi phối theo các quy định
của các cơ quan hữu quan như quản lý đất đai, môi trường, quản lý đô thị, quy
hoạch vùng lãnh thổ và đầu tư phát triển. [5]
1.1.2.4 Nước Australia
Australia có lịch sử hình thành từ thuộc địa của Anh, nhờ vậy Australia
có được cơ sở và hệ thống pháp luật quản lý xã hội nói chung và quản lý đất
đai nói riêng từ rất sớm. Trong suốt quá trình lịch sử từ lúc là thuộc địa đến
khi trở thành quốc gia độc lập, pháp luật và chính sách đất đai của Australia
mang tính kế thừa và phát triển một cách liên tục, không có sự thay đổi và
9


gián đoạn do sự thay đổi về chính trị. Đây là điều kiện thuận lợi làm cho pháp
luật và chính sách đất đai phát triển nhất quán và ngày càng hoàn thiện, được
xếp vào loại hàng đầu của thế giới, vì pháp Luật đất đai của Australia đã tập
hợp và vận dụng được hàng chục luật khác nhau của đất nước.
Luật đất đai của Australia quy định đất đai của quốc gia là đất thuộc sở
hữu Nhà nước và đất thuộc sở hữu tư nhân. Australia công nhận Nhà nước và
tư nhân có quyền sở hữu đất đai và bất động sản trên mặt đất. Phạm vi sở hữu
đất đai theo luật định là tính từ tâm trái đất trở lên, nhưng thông thường Nhà
nước có quyền bảo tồn đất ở từng độ sâu nhất định, nơi có những mỏ khoáng
sản quý như vàng, bạc, thiếc, than, dầu mỏ …( theo sắc luật về đất đai khoáng
sản năm 1993).
Luật đất đai Australia bảo hộ tuyệt đối quyền lợi và nghĩa vụ của chủ
sở hữu đất đai. Chủ sở hữu có quyền cho thuê, chuyển nhượng, thế chấp, thừa

Ra đời và có hiệu lực thi hành từ ngày 15/10/1993. Đây là một trong
những luật quan trọng thể hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước ta.
Những kết quả đạt được trong việc thực hiện Luật đất đai 1993 là tích cực,
thúc đẩy phát triển kinh tế, góp phần ổn định tình hình chính trị - xã hội của
đất nước.
Nội dung quản lý nhà nước về đất đai được quy định tại Luật đất đai
1993 bao gồm:
- Điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá và phân hạng đất, lập bản đồ địa
chính.
- Quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng đất.
- Ban hành các văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng đất và tổ chức
thực hiện các văn bản đó.
- Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất.

11


- Đăng ký đất đai, lập và quản lý sổ địa chính, quản lý các hợp đồng sử
dụng đất, thống kê, kiểm kê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Thanh tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý, sử dụng đất.
- Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, nhất là trong giai đoạn công nghiệp
hóa – hiện đại hóa, đất đai trở thành nguồn nội lực quan trọng tạo nên hiệu
quả nền kinh tế đất nước. Nội dung của Luật đất đai 1993 chưa đủ cơ sở pháp
lý để phù hợp với hoàn cảnh mới.
1.2.1.3 Luật đất đai 2003
Luật đất đai 2003 đã quy định chi tiết và đưa ra nhiều nội dung mới
trong công tác quản lý nhà nước về đất đai, gồm 13 nội dung được quy định
tại Khoản 2 Điều 6:

nước về đất đai, trên cơ sở nội dung Chỉ thị số 364/TTg và Nghị định số
119/CP của Chính phủ về quản lý địa giới hành chính, Luật đất đai 2003 quy
định rõ trách nhiệm của Chính phủ, Bộ Nội vụ, Bộ Tài nguyên và Môi
Trường, Ủy ban nhân dân các cấp, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính.
- Quản lý tài chính về đất đai: mặc dù Luật đất đai năm 1988 đã nghiêm
cấm việc mua bán đất đai nhưng với thực tế của sự phát triển xã hội, Luật đất
đai 1993 đã ghi nhận “đất có giá” và Luật đất đai 2003 thừa nhận giá đất được
hình thành do Nhà nước quy định, do thực tế chuyển dịch đất đai trên thị
trường. Đây là một quy định quan trọng, thể hiện sự có mặt của quan hệ đất
đai trong cơ chế thị trường. Hay nói cách khác Nhà nước đã tạo điều kiện
thuận lợi để đất đai tham gia vào nền kinh tế sản xuất hàng hóa, từng bước
tham gia vào thị trường bất động sản. Có thể nói khẳng định đất có giá tức là
thừa nhận đất đai và quyền sử dụng đất là hàng hóa – loại hàng hóa đặc biệt.
13


Giá đất được xác định phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố (kinh tế, xã hội, điều
kiện tự nhiên, pháp luật… và cá biệt còn phụ thuộc vào yếu tố tâm lý). Do
vậy, giá đất ban hành được quy định chi tiết cho từng vị trí, từng thời gian,
đảm bảo chức năng quản lý và điều tiết của Nhà nước phù hợp với quy luật
của nền kinh tế thị trường.
- Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường
bất động sản: Luật đất đai 2003 đã cho phép quyền sử dụng đất tham gia thị
trường bất động sản. Bước đầu đặt nền móng cho việc quản lý chặt chẽ thị
trường bất động sản, trong đó có quyền sử dụng đất.
- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất: hoạt động quản lý việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người
sử dụng đất được tiến hành thông qua hệ thống tổ chức cơ quan hành chính
các cấp và hê thống tổ chức ngành địa chính các cấp. Trên cơ sở những quy

- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
- Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
- Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
-Thống kê, kiểm kê đất đai.
-Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
- Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy
định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
- Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
15


- Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quản lý và sử dụng đất đai.
- Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
Cùng với Luật đất đai năm 2013, Nhà nước đã ban hành các Nghị định,
Thông tư, Chỉ thị … đã tạo ra một hành lang pháp lý cho công tác quản lý đất
đai. Hệ thống văn bản pháp Luật đất đai được đánh giá là tương đối hoàn
chỉnh với những nội dung quy định cụ thể: về xử lý vi phạm hành chính trong
lĩnh vực đất đai; về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; về thu tiền sử
dụng đất; về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; hướng dẫn thực hiện
thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất; hướng
dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính; hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm
định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
1.2.2 Nội dung cơ bản của quản lý nhà nước về đất đai

1.2.2.2 Công tác xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới
hành chính, lập bản đồ hành chính
* Xác định địa giới hành chính
Địa giá hành chính là ranh giới các đơn vị hành chính kèm theo địa
danh và một số yếu tố chính về tự nhiên, kinh tế, xã hội.
Địa giới hành chính được xác định bằng các mốc giới cụ thể thể hiện
toạ độ vị trí đó.
Hiện nay nước ta được chia thành 4 cấp hành chính là: cấp trung ương,
cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Giữa các đơn vị hành chính các cấp này đều có
ranh giới được thể hiện bằng các mốc địa giới có toạ độ của vị trí các mốc đó.
Việc xác định địa giới hành chính được quy định tại Điều 29, Luật Đất
đai 2013 như sau: Chính phủ chỉ đạo việc xác định địa giới hành chính, lập và
quản lý hồ sơ địa giới hành chính các cấp trong phạm vi cả nước. Bộ Nội vụ
17


quy định về trình tự, thủ tục xác định địa giới hành chính, quản lý mốc địa
giới và hồ sơ địa giới hành chính. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về
kỹ thuật và đinh mức kinh tế trong việc cắm mốc địa giới hành chính, lập hồ
sơ địa giới hành chính các cấp. Uỷ ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện
việc xác định địa giới hành chính trên thực địa, lập hồ sơ địa giới hành chính
trong phạm vi địa phương.
Như vậy, chỉ đạo việc xác định địa giới hành chính, quản lý mốc địa
giới hành chính và hồ sơ địa giới hành chính trong toàn quốc (không phân
biệt ở cấp nào) là nhiệm vụ của Chính phủ.
* Lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính
Hồ sơ địa giới hành chính là hồ sơ phục vụ quản lý nhà nước đối với
địa giới hành chính, gồm 8 loại giấy tờ sau đây:
- Quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc thành lập
đơn vị hành chính hoặc điều chỉnh địa giới hành chính (nếu có).

lý hành chính nhà nước nói chung, trong đó có đất đai.
1.2.2.3 Công tác khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử
dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất;
điều tra xây dựng giá đất
* Công tác khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử
dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất
Trong một thời gian dài, suốt từ khi thực hiện Quyết định số 201/CP
năm 1980 đến nay, việc "khảo sát, đo đạc" luôn được xếp lên vị trí thứ nhất
trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. Nước ta luôn chú ý đến việc điều
tra, khảo sát đất đai; sau đó đo đạc, xây dựng bản đồ địa chính, xây dựng bản
đồ hiện trạng sử dụng đất, xây dựng bản đồ quy hoạch sử dụng đất để phục vụ
cho công tác quản lý nhà nước về đất đai. Bởi vì, chỉ có thông qua việc điều
tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá đất đai mới có thế phân chia toàn bộ quỹ đất
19


đai trong toàn quốc thành các loại, các hạng thích hợp. Việc này hết sức có ý
nghĩa trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội nói chung, Căn cứ vào kết quả
này, Nhà nước và các cấp, các ngành ở địa phương mới có cơ sở để hoạch
định chính sách phát triển nông lâm nghiệp phục vụ cho chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.
Hiện nay công tác khảo sát, đo đạc của nước ta đã đạt được những
thành tựu đáng kể, đáp ứng nhu cầu thông tin, phục vụ cho việc quản lý Nhà
nước, nhu cầu của cộng đồng, nâng cao dân trí với hệ thống ảnh hàng không,
vệ tinh các tỷ lệ khác nhau phủ trùm cả nước; hệ thống bản đồ địa hình tỷ lệ
1/50.000 thành lập mới phủ trùm cả nước; bản đồ địa hình đáy biển ở tỷ lệ
1/50.000 và 1/10.000 phủ kín một số vùng biển có nhu cầu phát triển kinh tế;
hệ thống bản đồ địa chính cơ sở, hệ thống bản đồ hành chính cả nước…
* Điều tra, đánh giá tài nguyên đất
Hoạt động điều tra, đánh giá tài nguyên đất đặc biệt có ý nghĩa rất lớn

với tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa phương và của cả nước ở từng
giai đoạn cụ thể. Quy hoạch sử dụng đất được lập cho giai đoạn 10 năm, kế
hoạch sử dụng đất được lập cho giai đoạn 5 năm. Mục đích của công việc
này là để sử dụng đất một cách khoa học, hợp lý, hiệu quả cao và ổn định
Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng không chỉ trước mắt mà cả lâu dài. Đây là một căn cứ pháp lý, kỹ thuật
quan trọng cho việc điều tiết các quan hệ đất đai như: giao đất, cho thuê đất,
thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Ngay từ thời kỳ nước ta mới thống nhất, công tác quy hoạch, kế hoạch
đã được Đảng và Nhà nước quan tâm. Khi đó Hội đồng Bộ trưởng đã lập Ban
chỉ đạo phân vùng quy hoạch nông nghiệp, lâm nghiệp Trung ương để triển
khai công tác này trên phạm vi cả nước.

21


Quy hoạch đất đai theo lãnh thổ hành chính cấp tỉnh, thành phố và đã
được triển khai thực hiện ở hầu hết các tỉnh, thành phố trong cả nước. Việc
lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm được các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương thực hiện đầy đủ và đúng thời hạn, hàng năm đều đạt 100% chỉ tiêu.
1.2.2.5 Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất
Nhà nước giao đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng quyết
định hành chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
Nhà nước cho thuê đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng
hợp đồng cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền
sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn quản lý theo quy định của Luật đất đai.
Chuyển mục đích sử dụng đất là việc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền

giữa Nhà nước, người có đất bị thu hồi, nhà đầu tư thực hiện các dự án; hạn
chế khiếu nại, tố cáo trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất.
1.2.2.7 Công tác đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất
- Công tác đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
chính là biện pháp Nhà nước nhằm theo dõi tình hình sử dụng và biến động
thường xuyên của đất đai, đồng thời thiết lập quyền sử dụng đất hợp pháp của
người sử dụng đất, tạo cơ sở pháp lý cần thiết để người sử dụng đất và cơ
quan quản lý đất đai thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình. Công
23


tác đăng ký quyền sử dụng đất được tiến hành đối với toàn bộ các chủ sử
dụng đất trên địa bàn, không phân biệt chủ sử dụng, mục đích và nguồn gốc
sử dụng đất. Nội dung công tác nhằm thống kê và quản lý toàn bộ quỹ đất
hiện đang được sử dụng của địa phương.
Đối với Nhà nước: đăng ký đất đai là một công cụ giúp Nhà nước nắm
chắc và quản lý chặt tài nguyên đất đã giao cho người sử dụng đất. Thông qua
đó, Nhà nước sẽ tiến hành các biện pháp quản lý đất đai có hiệu quả và bảo vệ
quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất.
Đối với người sử dụng đất: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý công nhận
quyền sử dụng đất hợp pháp của người sử dụng đất, tạo điều kiện để họ yên
tâm sản xuất, khai thác sử dụng đất có hiệu quả cao và thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ đối với Nhà nước theo pháp luật.
Tính đến 31/12/2015, hầu hết các xã, phường, thị trấn trên toàn quốc đã
tổ chức thực hiện việc đăng ký kê khai quyền sử dụng đất.

Xây dựng hệ thống thông tin đất đai theo hướng thống nhất, với định
hướng đây là một hệ thống thông tin lõi sử dụng thống nhất trên địa bàn cả
nước, liên thông kết nối với các sở ban ngành.ẫây dựng và đưa vào sử dụng
hệ thống thông tin đất đai là ứng dụng một giải pháp toàn diện về đăng ký đất
đai, hồ sơ địa chính; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cấp phép xây dựng, ghi nhận biến động
quyền sử dụng đất - quyền sở hữu tài sản trên đất và biến động xây dựng phát
triển đô thị theo một phương thức hiện đại, nhằm cải cách đơn giản các thủ
tục hành chính trong quản lý, tạo điều kiện dễ dàng tiếp cận đầy đủ thông tin
đất đai giữa các phòng ban chuyên môn và công khai thông tin về đất đai,
thông tin về quy hoạch xây dựng.

25



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status