Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các trường trung học phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh nghệ an - Pdf 34

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập.

Hà Nội, ngày ...... tháng ....... năm 2013
Tác giả luận văn tốt nghiệp
(Ký và ghi rõ họ tên)

1


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CTMT

:

DT
GD – ĐT

Giáo dục – Đào tạo
Dự toán

:

Giáo dục – Đào tạo

HĐND

Hội đồng Nhân dân

TSCĐ

Tài sản cố định

UBND

Ủy ban Nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản

2


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng
Bảng 2.1

Trang
Bảng số liệu tổng hợp quá trình chấp hành dự
toán trong 3 năm của trường THPT công lập trên
địa bàn tỉnh Nghệ An

Bảng 2.2

Cơ cấu khoản chi thường xuyên từ nguồn NSNN
các trường THPT công lập Nghệ An


các trường THPT chủ động hơn trong việc tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ
máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ được
giao, phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ đào tạo với chất
lượng cao cho xã hội, tăng nguồn thu nhằm từng bước nâng cao thu nhập cho
cán bộ viên chức. Trong bối cảnh đó, các trường THPT công lập trên địa bàn
Nghệ An ngày càng nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý và
sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu và phát
triển bền vững. Xuất phát từ lý luận và thực tiễn, việc nghiên cứu và lựa chọn
4


đề tài” “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các trường trung học
phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An” với mong muốn tìm hiểu cơ
chế quản lý tài chính tại các trường THPT công lập trên địa bàn Nghệ An, chỉ
ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong công tác quản lý,
sử dụng các nguồn lực tài chính. Từ đó, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện
cơ chế quản lý tài chính trường THPT công lập trên địa bàn Nghệ An trong
thời gian tới.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về giáo dục THPT công lập,
tầm quan trọng của giáo dục nói chung và giáo dục THPT công lập nói riêng
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và cơ chế quản lý tài chính đối với hoạt
động giáo dục THPT công lập. Trên cơ sở đó đi sâu phân tích, đánh giá thực
trạng và hạn chế của cơ chế quản lý tài chính đối với hoạt động giáo dục
THPT công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong thời gian qua. Từ đó, rút ra
những nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp chủ yếu cùng các điều kiện
thực hiện nhằm hoàn thiện hơn cơ chế quản lý tài chính đối với các trường
THPT công lập.
3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện biện

những yếu kém còn tồn tại.
- Trên cơ sở xác định những định hướng và quan điểm về phát triển các
trường trung học phổ thông công lập của cả nước nói chung và tỉnh Nghệ An
nói riêng, luận văn đi sâu phân tích, đề xuất các giải pháp nhằm đổi mới và
nâng cao chất lượng cơ chế quản lý tài chính các trường trung học phổ thông
công lập Nghệ An trong thời gian tới.
6


6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn được trình bày thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về quản lí tài chính đối với các trường trung học
phổ thông công lập
Chương 2: Thực trạng cơ chế quản lý tài chính trong hệ thống trường trung
học phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các trường
trung học phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

7


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.1 Lý luận chung về quản lí tài chính tại trường THPT công lập
1.1.1Khái niệm về tài chính và quản lý tài chính tại trường THPT
công lập
1.1.1.1 Khái niệm về tài chính
Tài chính là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân

Thứ nhất: NSNN cung cấp nguồn kinh phí chi thường xuyên.
- Chi thanh toán cá nhân: chi trả lương cán bộ công viên chức của
trường; chi công tác phí cho cán bộ viên chức…
- Chi cho nghiệp vụ chuyên môn: chi cho các dụng cụ thiết yếu phục
vụ cho công tác giảng dạy…
- Chi sửa chữa và xây dựng nhỏ TSCĐ: chi sửa chữa phòng học,
phòng nghiên cứu,…
- Chi khác: Chi cho các đợt bồi dưỡng giáo viên theo chủ trương của
hệ thống,…
Thứ hai: NSNN cung cấp nguồn kinh phí chi không thường xuyên như:
các khoản đầu tư lớn TSCĐ như các phòng học hay đầu tư xây dựng mới
trường học khi trường không còn đảm bảo cho công tác giảng dạy cũng
như an toàn cho học sinh…
 Quan hệ tài chính giữa nhà trường với xã hội
Quan hệ tài chính giữa nhà trường với xã hội được biểu hiện thông
qua mối liên kết giữa nhà trường với tất cả các chủ thể trong xã hội.
Nhưng biểu hiện cụ thể nhất đó chính là quan hệ tài chính giữa nhà
trường và học sinh thông qua các khoản thu như : Học phí, lệ phí và
một số loại phí khác để góp phần đảm bảo cho các hoạt động giáo dục.
9


Chính phủ quy định khung học phí, cơ chế thu và sử dụng học phí đối
với các loại hình trường. Tuy nhiên, các đối tượng thuộc diện chính
sách xã hội và người nghèo thì được miễn giảm, học sinh khá, giỏi thì
được học bổng, khen thưởng…
 Quan hệ tài chính trong nội bộ nhà trường
Quan hệ tài chính trong nội bộ nhà trường gồm các quan hệ tài
chính giữa các phòng, khoa, ban, trung tâm và giữa các cán bộ viên
chức trong trường thông qua quan hệ tạm ứng, thanh toán, phân phối

1.1.2 Vai trò về quản lý tài chính tại các trương THPT công lập
Thứ nhất: Quản lý tài chính có vai trò cân đối giữa việc tạo lập, phân
phối, và sử dụng các nguồn lực tài chính đáp ứng nhu cầu phát triển nền giáo
dục quốc dân nói chung và các trường THPT công lập nói riêng. Khơi dậy và
huy động các nguồn tài chính trong xã hội, NSNN và ngoài NSNN đầu tư vào
phát triển giáo dục, trong đó có các trường THPT công lập.
Thứ hai: Quản lý tài chính tác động đến quá trình chi tiêu ngân quỹ
quốc gia (hệ thống giáo dục Việt Nam chiếm một nguồn NS khá lớn tương
đường với 20% GDP của đất nước hàng năm), ảnh hưởng lớn đến việc thực
hiện và hoàn thành nhiệm vụ của từng đơn vị, từng lĩnh vực, từng ngành và
từng chủ thể trong xã hội. Vì vậy, các trường THPT công lập cũng không phải
là một trường hợp ngoại lệ. Hiện nay, quá trình sử dụng nguồn tài chính tại
các trường THPT chịu sự quản lý Nhà nước, kiểm tra, giám sát tài chính của
cơ quan chủ quản cấp trên, cơ quan tài chính trong quá trình tạo lập, phân
phối và sử dụng các nguồn tài chính của các trường THPT công lập, phải đảm
bảo tuân thủ theo quy định của Nhà nước và điều chỉnh, ngăn chặn các sai
phạm, lành mạnh hóa và nâng cao hiệu quả các hoạt động tài chính của các
trường THPT công lập.

11


Thứ ba: Nâng cao chất lượng trong việc tạo lập, quản lý, sử dụng
nguồn lực tài chính đầu tư từ NSNN và ngoài NSNN cho các trường THPT
công lập một cách tiết kiệm và hiệu quả cao, lành mạnh hóa các hoạt động tài
chính đảm bảo các nguồn kinh phí được đầu tư được sử dụng đúng mục đích,
tiết kiệm và hiệu quả cao, ngăn chặn các hiện tượng vụ lợi trong hoạt động tài
chính của các trường THPT công lập.
1.2 Quản lý nguồn thu và nhiệm vụ chi của các
trường THPT công lập

thấy yêu cầu cơ bản của quá trình quản lý nguồn thu tại các đơn vị như sau:
Thứ nhất: bảo đảm tính thống nhất trong điều hành các khoản thu tại đơn
vị, quản lý hệ thống nguồn thu từ NSNN, quản lý hệ thống phí thu tại đơn vị.
Tính thống nhất trong quản lý, điều hành hệ thống nguồn thu được thể hiện
trên những nét chủ yếu sau:
- Thống nhất giữa việc cung cấp quy mô, cơ cấu đào tạo tại đơn vị với
việc ban hành mức độ, cơ cấu các khoản phí, lệ phí.
- Thống nhất trong việc chỉ đạo ban hành các loại phí, lệ phí tại đơn
vị dựa trên luật định.
- Thống nhất trong việc áp dụng các biện pháp quản lý và thu nộp các
loại phí, lệ phí phát sinh tại đơn vị.
Thứ hai: bảo đảm tính hiệu quả trong quản lý. Hiệu quả trong quản lý
các nguồn thu được thể hiện ở chỗ:
- Số thu từ các nguồn như phí và lệ phí phải lớn hơn số chi phí bỏ ra
để thu phí và lệ phí.
- Kết quả của quá trình quản lý các nguồn thu phải có tác dụng tích
cực đến hoạt động của đơn vị như: chất lượng đầu ra tại các trường
THPT thông qua các tiêu chí về số học sinh đỗ đại học, cao đẳng…

13


1.2.2 Quản lý nhiệm vụ chi của các trường THPT công lập
Quản lý nhiệm vụ chi tại các trường THPT bao gồm các nhiệm vụ như
sau: chi hoạt động thường xuyên, chi không thường xuyên và chi khác.
 Chi hoạt động thường xuyên
Kinh phí chi hoạt động thường xuyên bao gồm NSNN cấp chi
hoạt động thường xuyên, thực hiện nhiệm vụ do nhà nước đặt hàng và
nguồn thu sự nghiệp của đơn vị để chi theo chức năng, nhiệm vụ được
cấp có thẩm quyền giao gồm:

- Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn
tài sản cố định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
- Các khoản chi khác theo quy định (nếu có).
 Chi khác
- Chi từ nguồn tài trợ học bổng sinh viên, quà biếu tặng…
Việc phân loại các khoản chi có thể phát sinh tại các trường THPT là
căn cứ quan trọng qua trong quá trình quản lý nhiệm vụ chi tại đơn vị. Việc
quản lý nhiệm vụ chi tại các trường THPT cần dựa trên các khía cạnh sau:
Thứ nhất: dựa vào từng mức chi cụ thể của từng chỉ tiêu được quy định
hoặc duyệt trong dự toán. Đây là căn cứ quan trọng và mang tính quyết định
trong quản lý nhiệm vụ chi tại các trường THPT khi sử dụng các nguồn lực tài
chính. Bỡi lẽ, hầu hết nhu cầu chi thường xuyên hay không thường xuyên tại
đơn vị đã có định mức, tiêu chuẩn, đã được cơ quan quyền lực Nhà nước xét
duyệt và thông qua.
Thứ hai: dựa vào khả năng nguồn tài chính có thể dành cho nhu cầu chi
thường xuyên hay không thường xuyên trong mỗi kỳ báo cáo để tiến hành
xem xét, đánh giá các khoản mục chi phát sinh. Trong quá trình hoạt động của
đơn vị phải tuân theo quan điểm “lường thu mà chi”. Do vậy, mặc dù các
15


khoản chi thường xuyên đã được ghi trong dự toán nhưng một khi số thu
thường xuyên không đảm bảo theo kế hoạch, thì vẫn phải cắt giảm một phần
nhu cầu chi cho khoản mục đó.
Thứ ba: dựa vào các chính sách, chế đó chi hiện hành hoặc quy chế chi
tiêu nội bộ mà đơn vị được phép áp dụng. Đây là căn cứ mang tính pháp lý cho
công tác quản lý nhiệm vụ chi phát sinh tại đơn vị trong từng thời kỳ báo cáo.
1.3 Quản lý tài chính ở các trường THPT công lập
Là một bộ phận của ngân sách nhà nước, quản lý tài chính của các trường

Thực chất dự toán của các trường THPT công lập phản ánh sự phân
phối sử dụng các nguồn lực tài chính để đáp ứng nhiệm vụ hoạt động của
trường. Vì vậy trước khi lập dự toán phải dựa trên các căn cứ sau:
- Dựa vào chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước
về phát triển giáo dục trong năm kế hoạch; Hệ thống chính sách, chế
độ, các định mức, tiêu chuẩn thu, chi của Nhà nước; Chỉ tiêu về số
lượng trường, lớp, biên chế giáo viên, số lượng giáo viên, số lượng
học sinh...; Khả năng bố trí chi thường xuyên ngân sách cho giáo
dục đào tạo trên cơ sở cân đối tổng thể chi ngân sách nhà nước năm
kế hoạch ngoài ra việc lập dự toán cần phải căn cứ vào kết quả phân
tích việc thực hiện dự toán thu, chi của trường trong năm tài chính
trước. Đây là căn cứ quan trọng bổ sung cho những kinh nghiệm cần
thiết cho việc lập dự toán trong kỳ kế hoạch.
-

Phân bổ và giao dự toán: căn cứ vào định mức phân bổ ngân sách
do Thủ tướng Chính phủ quyết định, UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương dựa vào khả năng tài chính ngân sách và đặc
điểm tình hình ở địa phương, trình HĐND ban hành định mức phân
17


bổ chi ngân sách giáo dục để làm căn cứ xây dựng dự toán và phân
bổ ngân sách giáo dục địa phương. Mỗi địa phương khi phân bổ
ngân sách chi thường xuyên cho các cơ sở giáo dục thường sử dụng
một hoặc kết hợp hai hoặc ba trong các tiêu chí sau: học sinh, giáo
viên, lớp, loại trường, chi con người, chi khác (ngoài chi con
người). Căn cứ vào Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh, Sở Tài chính
trình UBND cùng cấp quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách
giáo dục cho các trường. Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm

 Quản lý quá trình quyết toán
Quyết toán ngân sách là việc tổng kết, đánh giá lại quá trình lập và
chấp hành ngân sách. Theo nguyên tắc hiện nay là quyết toán ngân sách phải
làm từ cơ sở, tổng hợp từ dưới lên, cấp trên không được làm thay cấp dưới.
Quản lý quá trình quyết toán các khoản chi phải thực hiện được một số nội
dung sau:
- Phải đảm bảo tính chính xác của số liệu quyết toán
Sau khi thực hiện xong công tác khoá sổ cuối năm, số liệu trên sổ sách
kế toán của đơn vị, cơ sở giáo dục phải được đối chiếu, đảm bảo cân đối và
khớp đúng với số liệu của cơ quan tài chính và Kho bạc nhà nước cả về tổng
số và chi tiết. Khi đó đơn vị mới được tiến hành lập báo cáo quyết toán năm.
Ngoài ra, để đảm bảo được yêu cầu quản lý chi các đơn vị cơ sở giáo
dục phải lập đầy đủ các biểu mẫu quyết toán theo quy định của Nhà nước gửi
cơ quan tài chính đồng cấp theo đúng thời gian quy định.
- Phải xác định được thẩm quyền xét duyệt quyết toán
Đối với đơn vị dự toán: đơn vị dự toán cấp trên xét duyệt quyết toán
của đơn vị dự toán cấp dưới. Sau đó đơn vị dự toán cấp 1 có nhiệm vụ tổng
hợp và lập báo cáo quyết toán năm gửi cơ quan tài chính đồng cấp.

19


Các cấp ngân sách địa phương có trách nhiệm xét duyệt báo cáo quyết toán
năm của các đơn vị dự toán trực thuộc và thẩm tra báo cáo quyết toán chi cho
giáo dục đào tạo của ngân sách cấp dưới. Sau đó, tổng hợp thành báo cáo chi
ngân sách địa phương cho giáo dục đào tạo gửi Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân cấp đồng thời gửi cho cơ quan tài chính cấp trên.
Báo cáo quyết toán chi ngân sách của các đơn vị dự toán các cấp và báo
cáo quyết toán ngân sách các cấp chính quyền trước khi cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền phê chuẩn, theo yêu cầu của Luật NSNN phải được cơ quan kiểm

41.41%.
Năm 2012, tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá thực tế đạt 28.134 tỷ
đồng, tăng 21,2% so với năm 2011, trong đó giá trị tăng thêm ngành nông
nghiệp đạt 1.192 tỷ đồng, giá trị tăng thêm ngành công nghiệp 2.028 tỷ đồng,
21


giá trị tăng thêm ngành thương mại, dịch vụ đạt 2.638 tỷ đồng. Giá trị sản xuất
trên địa bàn năm 2012 là 40.748 tỷ đồng, trong đó giá trị sản xuất ngành nông,
lâm nghiệp, thuỷ sản: 6.404 tỷ đồng, ngành công nghiệp và xây dựng: 18.8 tỷ
đồng, ngành thương mại, dịch vụ: 15.544 tỷ đồng (tính theo giá thực tế).
2.2 Thực trạng về quy mô, chất lượng và hệ thống cơ sở vật chất tại
các trường THPT công lập ở Nghệ An
Là một tỉnh còn gặp nhiều khó khăn về kinh tế. Song được sự quan
tâm của lãnh đạo các cấp, chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tỉnh uỷ,
HĐND, UBND tỉnh, sự phối hợp có hiệu quả và đồng bộ của các sở, ban,
ngành, đoàn thể trong tỉnh và các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương
trong việc đầu tư các nguồn lực cho giáo dục, cơ sở vật chất trường lớp khối
THPT công lập ngày càng phát triển theo hướng hiện đại, đồng bộ, tỷ lệ
phòng học kiên cố, phòng bộ môn, thư viện tăng; trang thiết bị giáo dục
ngày càng đáp ứng tốt hơn quá trình dạy và học. Biểu hiện:
Tính đến cuối năm 2012, toàn tỉnh hiện đang có 93 trường THPT công
lập, 1 trường THPT chuyên biệt với 2535 lớp và 110.844 học sinh, số học
sinh bình quân/ lớp là 44 em .Tổng số phòng học là 2653 phòng, trong đó số
phòng học kiên cố là 2528 phòng chiếm 95,3%. Đến nay, cấp THPT công lập
đã có 279 phòng học bộ môn (năm học 2010-2011 là 215 phòng). Số phòng
học được xây mới theo hướng kiên cố hóa, hiện đại hóa đảm bảo phù hợp với
quy hoạch theo hướng chuẩn Quốc gia về cơ sở vật chất; đồng thời, tạo điều
kiện đáp ứng yêu cầu của trường đạt chuẩn Quốc gia.
Ba năm trở lại đây, Tỉnh đã có nhiều chính sách quan tâm, đầu tư trong

 Bộ máy quản lý tài chính.
- Tại Sở Tài chính: Việc theo dõi, quản lý tài chính đối với các trường
được phân công cho phòng Hành chính sự nghiệp.

23


- Tại Sở giáo dục và Đào tạo: Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ đã được
phân cấp để theo dõi quản lý giao cho phòng tài vụ.
- Tại các đơn vị dự toán: Các đơn vị dự toán trực tiếp nhận kinh phí do
cơ quan tài chính cấp, có chủ tài khoản là hiệu trưởng.
 Quy trình lập dự toán
Hàng năm, các trường lập dự toán gửi Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo
dục và đào tổng hợp dự toán của các trường gửi Sở Tài chính. Dự toán của Sở
Giáo dục và đào tạo gửi Sở Tài chính phải chi tiết từng đơn vị, chi tiết nguồn
kinh phí giao khoán và không giao khoán. Dự toán thu chi ngân sách phải
kèm theo bản thuyết minh chi tiết căn cứ tính toán của từng khoản thu chi.
Khi UBND tỉnh thông báo số kiểm tra dự toán Ngân sách năm. Các
trường xây dựng dự toán và Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp dự toán của các
trường. Sở Tài chính tổ chức thảo luận dự toán Ngân sách đối với Sở Giáo
dục và Đào tạo, việc thảo luận phải chi tiết kinh phí thu, chi của từng đơn vị
dự toán. Sở Tài chính tổng hợp kết quả thảo luận, báo cáo UBND tỉnh để trình
HĐND tỉnh phê duyệt dự toán thu chi ngân sách.
• Cơ sở để xây dựng dự toán:
Đối với dự toán ngân sách chi thường xuyên
Hằng năm căn cứ vào số lượng biên chế và đinh mức phân bổ/biên chế
các đơn vị lập dự toán chi thường xuyên theo công thức sau:
Định mức
Số cán bộ,


quân năm kế hoạch và mức thu học phí đã được UBND tỉnh quy định
cho từng vùng, miền. Ngoài ra, trừ đi một tỷ lệ học sinh miễn, giảm học
phí quy định cho từng vùng, miền. Việc quản lý và sử dụng các nguồn
thu học phí, lệ phí của các trường THPT công lập quản lý các nguồn
thu như phần kinh phí NSNN cấp, các thu được để lại thực hiện theo dự
toán được duyệt sau đó được phản ánh thu, chi NSNN theo hình thức
ghi thu, ghi chi. Số thu chưa hết được chuyển sang năm sau sử dụng.
2.3.2. Quy trình điều hành, cấp phát NSNN cho các trường
Các trường THPT công lập là đơn vị dự toán cấp 2 trực thuộc Sở Giáo
dục và đào tạo. Hiện nay, dự toán thu chi ngân sách các trường gửi lên Sở
giáo dục và đào tạo đồng thời gửi Sở Tài chính. Sở Tài thẩm định và cấp phát
trực tiếp đến từng đơn vị sử dụng ngân sách. Đối với các khoản chi thường
xuyên Sở Tài chính cấp vào một nhóm duy nhất các trường được chủ động
điều chỉnh mức chi tiêu theo thực tế phát sinh.

25



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status