SKKN dia 8; cách sử dụng và khai thác kênh hình trong sách giáo khoa địa lí 8 để dạy phần nam á - Pdf 34

I. Đặt vấn đề
1 . Thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
Địa Lí là một bộ môn khoa học, nó cung cấp những kiến thức kỹ năng phổ
thông cơ bản và hình thành năng lực, phẩm chất cần thiết cho học sinh. Điều đó
được trình bày ở sách giáo khoa thông qua hệ thống kênh chữ và kênh hình. Như
vậy để nắm chắc kiến thức địa lí phải có sự kết hợp nhuần nhuyễn trong việc
khai thác hệ thống kênh hình và kênh chữ. Sở dĩ như vậy vì kênh hình ngoài
chức năng đóng vai trò là phương tiện trực quan minh họa cho kênh chữ nó còn
là một nguồn tri thức lớn có khả năng phát huy tính tích cực sáng tạo của học
sinh trong quá trinh học tập. Bên cạnh đó thông qua kênh hình con đường nhận
thức của học sinh được hình thành, giúp cho học sinh tự mình phát hiện và khắc
sâu kiến thức. Sử dụng kênh hình còn giúp giáo viên tổ chức dạy và học theo
đặc trưng bộ môn đạt hiệu quả cao.
Trong thời gian gần đây sách giáo khoa Địa lí có nhiều thay đổi phù hợp
hơn với nhu cầu đổi mới dạy và học. Trong đó số lượng kênh hình chiếm tỉ lệ
khá cao với nội dung phong phú: bản đồ, lược đồ, tranh ảnh, bảng số liệu và
được thể hiện bằng màu sắc có tính khoa học, trực quan đảm bảo thuận lợi cho
việc dạy và học theo hướng phát huy tích cực chủ động của học sinh. Tuy nhiên
qua thực tế giảng dạy cho thấy việc khai thác kênh hình của học sinh rất lúng
túng: khi gọi học sinh phân tích lược đồ hay bảng số liệu các em không biết làm
như thế nào, trả lời điều gì ? Điều đó cho thấy nhiều em chưa có kĩ năng khai
thác kênh hình. Để khai thác được tối đa hệ thống kiến thức của sách giáo khoa,
việc hướng dẫn cho học sinh phương pháp khai thác kênh hình là một trong
những nhiệm vụ quan trọng của người giáo viên Địa lí. Vậy tôi mạnh dạn chọn
đề tài nghiên cứu về khai thác kênh hình, với quy mô cho phép của đề tài này tôi
tập trung nghiên cứu và ứng dụng “cách sử dụng và khai thác kênh hình trong
sách giáo khoa Địa lí 8 để dạy phần Nam Á”.
2 . Ý nghĩa của giải pháp mới


Rèn luyện kỹ năng địa lí nói chung và kỹ năng khai thác kênh hình nói

Trong quá trình dạy học, phương tiện trực quan là một trong những nguồn
thông tin cung cấp kiến thức quan trọng, nó có tác dụng tạo nên hình ảnh giúp
học sinh nắm bắt kiến thưc dễ dàng và bền vững .
Kênh hình là một vật thể hoặc một nhóm vật thể được sử dụng trong quá
trình dạy học để nâng cao hiệu quả bài học, giúp học sinh lĩnh hội những khái
niệm những quy luật, các kĩ năng kĩ xảo cần thiết. Đồng thời nó là phương tiện
kết nối giữa giáo viên và học sinh trong các hoạt động dạy

và học.

1.2. Vai trò của kênh hình trong dạy học Địa lí .
Kênh hình trong dạy học địa lí có vai trò quan trọng, nó không chỉ là
phương tiện trực quan và đồ dung mà còn là tri thức địa lí quan trọng. Qua đó
học sinh lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kĩ năng và hứng thú say mê học tập.
Kênh hình giúp học sinh khám phá ra bản chất, quy luật của nhiều sự vật,
hiện tượng địa lí trừu tượng, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh nắm vững kiến
thức và ghi nhớ bền lâu.
Kênh hình còn góp phần kích thích hứng thú say mê học tập, tạo ra động cơ
học tập, rèn luyện, cho các em thái độ tích cực với tài liệu học tập mới. Bên cạnh
đó còn rèn luyện cho các em tư duy phân tích, tổng hợp phát hiện ra bản chất
của sự vật hiện tượng ẩn sâu các hình thức biểu hiện bên ngoài, kích thích tính
tò mò và lòng ham hiểu biết của các em.
1.3. Đặc điểm lứa tuổi và trình độ nhận thức của học sinh .
Về mặt sinh lí: các em đang trong giai đoạn phát triển có sức khỏe học tập
với thời gian tương đối dài.
Về mặt trí lực: các em có năng lực quan sát và tư duy nhạy bén, có khả
năng phân tích, tổng hợp hơn học sinh lớp 7. Ngoài ra tính tích cực của các em
tăng lên rõ rệt, các em có biểu hiện hứng thú trong tiết học giáo viên sử dụng
linh hoạt các phương pháp.
Về tính cách: các em đều thể hiện rõ cá tính thích tranh luận, thích bày tỏ ý

Về phía học sinh, khi trực tiếp giảng dạy, tôi nhận thấy kỹ năng khai thác
kênh hình như lược đồ, tranh ảnh, bảng số liệu thống kê của một bộ phận lớn
học sinh còn rất yếu. Vì nhiều học sinh vẫn coi đây là môn phụ nên học tập
không nghiêm túc, mang tính chống đối, không duy trì hứng thú lâu dài với môn
học. Về phía gia đình các em cũng không thúc giục các em đầu tư thời gian vào


môn này, cho rằng môn này không thi vào cấp III, không cần học nhiều để giành
thời gian học môn chính. Phần vì kiến thức Địa lý khá trừu tượng, nhiều mối
quan hệ tự nhiên - xã hội rất phức tạp, bản chất là một môn học rất khô khan nên
học sinh ít thích học. Do vậy chất lượng bài kiểm tra các em thường thấp.
Vì vậy vấn đề đặt ra là phải có phương pháp sử dụng và khai thác kênh
hình cụ thể, đảm bảo đúng vai trò và chức năng của kênh hình trong sách giáo
khoa Địa lí. Cụ thể ở đề tài này là sử dụng và khai thác kênh hình trong sách
giáo khoa Địa lí 8 để dạy phần Nam Á
3 . Các biện pháp tiến hành
Để thực hiện đề tài này tôi đã tiến hành các biện pháp như sau:
3.1. Hướng dẫn học sinh nắm đặc điểm kênh hình trong SGK Địa lí 8 nói
chung và Nam Á nói riêng.
3.2. Cho học sinh biết các loại kênh hình trong SGK Địa lí 8.
3.3. Giúp các em nắm vai trò của các kênh hình ở phần Nam Á thông qua
các hình cụ thể.
3.4. Hướng dẫn học sinh cách sử dụng, khai thác kiến thức từ kênh hình
trong SGK Địa lí 8 phần Nam Á.
a. Các bước sử dụng và khai thác lược đồ.
b. Trình tự các bước sử dụng, khai thác tranh ảnh .
c. Trình tự các bước sử dụng và khai thác bảng số liệu .
Tăng cường cho học sinh làm các bài tập về nhà về lược đồ, bảng số liệu,
sau mỗi lần giao bài tập cho giáo viên cần có sự kiểm tra, đánh giá kết quả làm
bài của học sinh.


Với những nội dung cơ bản trên, mục đích vươn tới của đề tài này chính là
tìm hiểu và ứng dụng cách hướng dẫn học sinh sử dụng, khai thác kiến thức từ
kênh hình theo phương pháp tích cực để dạy học phần Nam Á. Qua đó giúp học
sinh phát triển năng lực tư duy, óc thông minh, sáng tạo, tính tự học của bản thân
để thích ứng với sự phát triển của nền kinh tế tri thức
II . Phương pháp tiến hành
1. Mô tả giải pháp của đề tài

-

Để rèn cách sử dụng và khai thác kênh hình cho học sinh lớp 8, tôi đã thực
hiện các giải pháp cụ thể dưới đây:
1.1. Trước hết cho học sinh nắm đặc điểm kênh hình trong SGK Địa lí 8
nói chung và khu vực Nam Á nói riêng.
Nếu như trước đây, SGK với khổ giấy nhỏ, chủ yếu là kênh chữ, kênh hình
rất hiêm hoi. Hiện nay cải cách chương trình và SGK kênh hình được chú trọng
trung bình mỗi bài co 4 - 5 kênh hình. Chất lượng kênh hình tăng lên rõ rệt và
phù hợp với hệ thống kênh chữ giúp cho giáo viên tiến hành giảng dạy và
hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức địa lí thông qua kênh hình hiệu quả hơn.
Nhìn chung các kênh hình được bố trí trên khổ giấy tương đối rộng cho nên
không những đảm bảo tính trực quan, thẩm mĩ mà còn kích thích hứng thú học
tập của học sinh. Dựa vào hệ thống kênh hình được cung cấp, học sinh tri giác
nhanh, phát hiện ra các xu thế chính, các đặc điểm chủ yếu của sự vật hiện
tượng. Ngoài ra một số sơ đồ, biểu đồ còn thể hiện cả mối quan hệ qua lại giữa
các hiện tượng, các quá trình địa lí, các lược đồ trong SGK được khái quát hoá
nhằm nhấn mạnh các kiến thức quan trọng nhất.


Kênh hình được bố trí không những trong các bài học lí thuyết mà còn



Trong giảng dạy địa lí các loại biểu đồ có vai trò hết sức quan trọng, nó là
phượng tiện trực quan các số liệu thống kê để học sinh khai thác kiến thức đồng
thời là phương tiện để học sinh rèn luyện kĩ năng địa lí.
* Bảng số liệu thống kê
Là các số liệu thống kê riêng biệt được tập hợp thành bảng, trong đó các số
liệu thống kê có mối quan hệ với nhau.
Số liệu thống kê giúp cho giáo viên giảng dạy, truyền đạt kiến thức cho học
sinh, dùng để minh hoạ các nội dung cảu bài học. Trong SGK Địa lí 8, các bảng
số liệu thống kê hầu hết các số liệu thống kê đảm bảo tính khoa học, mức độ
chính xác cao. Điều này tạo thuận lợi cho giáo viên và học sinh trong quá trình
giảng dạy và học tập địa lí. Giúp cho việc phân tích các hiện tượng địa lí được
chính xác và phù hợp với xu thế phát triển.
* Các sơ đồ, lát cắt địa hình
Hiện nay, với việc dạy học theo xu hướng mới, sơ đồ không chỉ thể hiện
các đối tượng địa lí cụ thể và các mối quan hệ của chúng mà còn dùng để tiến
hành sơ đồ hoá trong quá trình dạy học địa lí. Nghĩa là toàn bộ nội dung bài học
được giáo viên tóm tắt lại bằng sơ đồ.
*. Tranh ảnh
Tranh ảnh là một trong những phương tiện quan trọng giúp các em hình
thành những biểu tượng và khái niệm địa lí cụ thể, cũng như hình dung ra được
các đối tượng địa lí. Tranh ảnh trong SGK được lựa chọn để phục vụ sát với nội
dung mỗi bài.
1.3. Kênh hình phần Nam Á và vai trò của nó.
Với đặc điểm kênh hình và các loại kênh hình đã trình bày ở phần trên thì
giáo viên cần phải xác định được vai trò của kênh hình Địa lí 8 nói chung, của
từng kênh hình khu vực Nam Á nói riêng. Có như vậy mới hướng dẫn học sinh
sử dụng và khai thác kênh hình cụ thể ở từng hình có hiệu quả.
a. Lược đồ

Giúp học sinh củng cố thêm biểu tượng về môi trường hoang mạc.
* Ảnh núi Hy-ma-lay-a.
Giúp học sinh có được biểu tượng về dãy núi cao nhất ở châu Á và thế giới,
một bức tường thành chắn gió mùa đông bắc ở khu vực Nam Á. Quan sát ảnh


này giáo viên chỉ cần giúp học sinh mô tả khái quát về độ cao, về hình tượng của
đỉnh và sườn núi có sự thay đổi cảnh quan.
* Đền Tat Ma-han (H 11.2)
Cho học sinh biết được một số công trình kiến trúc văn hóa nổi tiếng của
Ấn Độ.
* Ảnh một vùng nông thôn ở Nê-pan (H 11.3) và thu hái chè ở Xri Lan-ca
(H 11.4)
Giúp học sinh thấy tiện nghi sinh hoạt, nhà ở còn nghèo, thô sơ. Diện tích
canh tác nhỏ, hình thức lao động thủ công, lạc hậu. Điều đó cho biết các nước
trong khu vực Nam Á có nền kinh tế đang phát triển, chủ yếu là sản xuất nông
nghiệp.
c. Bảng số liệu
Các số liệu thống kê nói chung và bảng số liệu thống kê nói riêng có ý
nghĩa nhất định trong việc cung cấp các tri thức địa lí cho HS. Chúng có tác
dụng soi sáng, giải thích được các khái niệm và qui luật địa lí. Không thể hình
dung ra được một nước nếu không biết kích thước, số dân, mật độ dân số, cơ cấu
kinh tế, sản lương các ngành kinh tế …của một địa phương nào đó.
* Bảng số liệu 11.1 (Tr.38 - SGK): là cơ sở học sinh đọc, so sánh, phân tích
để rút ra nhận xét về số dân Nam Á đông đứng thứ 2 châu Á chỉ sau khu vực
Đông Á .
* Bảng số liệu 11.2 (Tr.39 -SGK): là cơ sở để học sinh phân tích và rút ra
nhận xét về xu hướng chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế của Ấn Độ (giảm
giá trị tương đối của ngành nông - lâm - thủy sản, tăng ngành công nghiệp và
đặc biệt tăng giá trị ngành dịch vụ). Sự chuyển dịch đó phản ánh xu hướng phát

kênh chữ trong SGK địa lí. Kênh chữ có vai trò trình bày, gợi dẫn kiến thức.
Kênh hình có nhiệm vụ minh họa, bổ sung cho những điều mà kênh chữ không
thể nói bằng lời. Nắm được đặc điểm đó người giáo viên sẽ có phương pháp tối
ưu để giúp học sinh nắm bắt kiến thức nhanh và chính xác nhất.
1.4. Cách hướng dẫn học sinh sử dụng, khai thác kiến thức từ kênh hình
trong SGK Địa lí 8 phần Nam Á.
* Để giúp học sinh biết đọc, phân tích, nhận xét …và rút ra kiến thức từ các
hình trong phần này giáo viên cần hướng dẫn học sinh sử dụng, khai thác theo
các bước sau:


Bước 1: Đọc tên của mỗi kênh hình để xác định xem kênh hình đó thể
hiện đối tượng địa lí nào, ở đâu?
Bước 2: Đọc chú giải (nếu có) để biết được các đối tượng, hiện tượng địa
lí đó được thể hiện như thế nào(kí hiệu nào)?
Bước 3: Tìm tên và vị trí của đối tượng trên bản đồ.
Bước 4: Quan sát các đối tượng trên kênh hình, nhận xét đặc điểm tính
chất của nó.
Bước 5: Xác lập mối quan hệ địa lí giữa các đối tượng trên kênh hình với
kiến thức đã học để rút ra kết luận mới.
Sau đây là những cách sử dụng, khai thác kênh hình cụ thể ở từng dạng:
a.

Với lược đồ
Đọc và phân tích lược đồ là một kĩ năng tương đối khó và phức tạp đối với
HS. Để có kĩ năng này, các em phải vận dụng đồng thời cả những kiến thức về
địa lí và cả những kiến thức về lược đồ.
Giúp cho HS có thể đọc và vận dụng trên lược đồ, GV hướng dẫn HS thực
hiện theo qui trình sau:
- Đọc tên lược đồ để biết nội dung thể hiện


- Các quốc gia Nam Á: Ấn Độ, Pa-ki-xtan, Nê-pan, Bu-tan, Băng la đet,
Xri lan ca, Man đi vơ.
Sau đó cho học sinh đọc bảng chú giải: kí hiệu hình học là các khoáng
sản, kí hiệu hình chữ nhật phân theo màu là các dạng địa hình như màu xanh:
đồng bằng, màu vàng: sơn nguyên … kí hiệu chấm đỏ là thủ đô của các nước.
Dựa vào các kí hiệu đó tìm đọc tên các dãy núi, tên đồng bằng rộng lớn, cao
nguyên và hoang mạc xác định hướng núi. Từ đó học sinh dễ dàng xác định
được Nam Á có những dạng địa hình nào, sự phân bố các dạng địa hình đó.
Từ bảng chú giải tái hiện các biểu tượng địa lí, quan sát lược đồ kết hợp với
kênh chữ trong SGK xác định đặc điểm chung địa hình khu vực Nam Á và
đặc điểm riêng của mỗi loại địa hình:
Nam Á có 3 dạng địa hình: Núi, cao nguyên, đồng bằng.
+ Phía Bắc là hệ thống núi Hymalaya cao đồ sộ chạy theo hướng TB - ĐN
dài 2600km, rộng 320 - 400km.
+ Ở giữa là đồng bằng Ấn - Hằng thấp, rộng, bằng phẳng có chiều dài trên
3000km, rộng 250 - 350km.
+ Phía nam là sôn nguyên Đê - can với hai rìa nâng cao thành hai dãy Gát đông và Gát - Tây cao trung bình 1300m.
*Lược đồ H 10.2: Lược đồ phân bố mưa ở Nam Á


Tương tự như lược đồ trên giáo viên cho học sinh đọc tên lược đồ, xem kĩ
bảng chú giải, quan sát lược đồ kết hợp với kiến thức vừa học ở mục 1 xác
định được đặc điểm khí hậu Nam Á:
- Nằm trong khoảng vĩ độ 80B - 380B, Nam Á sẽ nằm chủ yếu ở đới khí hậu
nào?
- Nêu đặc điểm chung về khí hậu môi trường này?
- Nhận xét sự phân bố mưa ở khu vực Nam Á?
- Dựa vào lược đồ H 10.1 và H 10.2, H 4. 1 và H 4.2.(SGK) và kiến thức đã
học giải thích tại sao có sự phân bố mưa như vậy.

- Nơi có mật độ dân số cao là các vùng đồng bằng, khu vực có lượng mưa
lớn: đồng bằng Ấn - Hằng, đồng bằng ven biển vì địa hình bằng phẳng, mưa
nhiều thuận lợi cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.
- Những nơi thưa dân là vùng sâu trong nội địa, sơn nguyên Đê-can vì địa
hình núi, cao nguyên, khí hậu khô hạn gây trở ngại cho sản xuất và đời sống
sinh hoạt của con người.
b. Với tranh ảnh
Giáo viên hướng dẫn học sinh khai thác tri thức địa lí từ tranh ảnh theo
trình tự sau:
- Cho học sinh đọc tiêu đề của bức tranh và nhìn bao quát bức tranh, xác
định xem đối tượng được biểu hiện nằm ở miền nào? trên lãnh thổ nào?
- Xác định vị trí của đối tượng trên bản đồ.
- Hướng dẫn học sinh quan sát chi tiết nội dung bức tranh bằng những
câu hỏi gợi ý, tập trung vào những nét đặc trưng nhất của đối tượng địa lí được
biểu hiện trong tranh.
- Đối chiếu với bài đọc chính trong SGK để bổ sung thêm những chi tiết
của đối tượng trong trường hợp bức tranh chưa nêu được rõ. Tìm cách cắt nghĩa
các đặc trưng của đối tượng.
- Cuối cùng, hướng dẫn học sinh tổng kết, tóm tắt nội dung tranh và khắc
sâu biểu tượng địa lí.
Cụ thể với các ảnh sau:
* Các ảnh H 10.3 hoang mạc Tha và H 10.4 núi Himalaya.

+ Ảnh hoang mạc Tha: ảnh có nhan đề là gì? (hoang mạc Tha). Tìm trên
lược đồ H10.1 xem hoang mạc này nằm ở vùng nào? (nằm phía Tây Nam của
Nam Á)


Các em quan sát kĩ bức tranh: những cồn cát trong tranh có quy mô lớn
hay nhỏ (rất rộng lớn), ở đó có con vật gì và nó đang làm gì? (con lạc đà, đang

bản đồ . Cho các em quan sát rồi giáo viên giới thiệu vài nét về ngôi đền này
Từ quan sát kĩ ảnh nhận xét về kiến trúc ngôi đền, nó tiêu biểu cho nền văn
hóa nào của Ấn Độ?
Tòa lâu đài hình bát giác, có màu trắng (đá cẩm thạch trắng), trên cùng là 1
vòm tròn cao đồ sộ, chung quanh có 4 vòm tròn nhỏ. Nó tiêu biểu cho tôn giáo
đạo Hồi.
* Ảnh một vùng nông thôn ở Nê - pan và thu hái chè ở Xri - Lan - ca.

Giáo viên cũng yêu cầu học sinh đọc tên bức ảnh và xác định vị trí trên
lược đồ Nam Á, rồi quan sát kĩ 2 bức ảnh trên cho biết:
- Tiện nghi sinh hoạt, nhà ở, đường xá ở đây được xây dựng như thế nào?
(tiện nghi sinh hoạt, nhà ở, đường xá nghèo, lạc hậu, thô sơ)
- Diện tích canh tác, hình thức lao động, trình độ sản xuất như thế nào?
(diện tích canh tác nhỏ, hình thức lao động thủ công, trình độ sản xuất thấp)


- Tổng kết những điều quan sát về 2 bức ảnh, các em có được biểu tượng
gì rõ nét nhất?(các nước trong khu vực có hoạt động kinh tế chính là nông
nghiệp, có nền kinh tế đang phát triển).
c. Với bảng số liệu
Để khai thác tri thức địa lí từ bảng số liệu giáo viên hướng dẫn học sinh
thực hiện theo trình tự sau:
- Đọc nhan đề của bảng số liệu xem nội dung nói gì và nhằm mục đích
gì?
- Đọc nhan đề các cột dọc và cột ngang
- Xem các số liệu trong bảng được biểu hiện bằng những đơn vị nào, thống
kê vào thời gian nào?
- Đọc kĩ các số liệu theo cột dọc và theo hàng ngang.
- Không bỏ sót số liệu nào, phân tích số liệu tổng quát trước rồi đến số liệu
cụ thể

có mật độ dân số cao nhất châu Á.
* Bảng 11.2. Cơ cấu tổng sản phẩm trong nước (GDP) của Ấn Độ .

Giáo viên cũng yêu cầu học sinh đọc nhan đề của bảng xem đề cập vấn đề
gì và nhằm mục đích gì? (cơ cấu kinh tế của Ấn Độ để thấy rõ sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế của nước này)
- Xác định các cột dọc, hàng ngang, thời gian của các số liệu đó và đơn vị
biểu thị
- Để tìm hiểu cơ cấu kinh tế mỗi một năm theo cột dọc hay hàng ngang?
(cột dọc)


- Để so sánh từng ngành kinh tế qua các năm, ta phải đọc theo cột dọc hay
hàng ngang? (hàng ngang)
- Ngành nào có tỉ trọng nhỏ nhât trong cơ cấu? Ngành nào chiếm tỉ trọng
lớn nhất trong từng năm? (năm 1995 và năm 1999 tỉ trọng nhỏ nhất là công
nghiệp - xây dựng, lớn nhất ngành dịch vụ, năm 2001 nhỏ nhất ngành nông -lâm
-thủy sản và lớn nhất ngành dịch vụ.
- Từ phân tích trên, nhận xét về sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của
Ấn Độ ? (Nông -lâm -thủy sản giảm, tăng nhẹ công nghiệp - xây dựng, dịch vụ
luôn chiếm tỉ trọng cao nhất và tăng liên tục)
- Sự chuyển dịch đó phản ánh xu hướng phát triển kinh tế như thế nào? (xu
hướng công nghiệp hóa).
Điều đó chứng tỏ Ấn Độ là nước có nền kinh tế phát triển nhất trong khu
vực Nam Á.
* Kết luận: Với việc hướng dẫn học sinh sử dụng, khai thác kiến thức từ
kênh hình để dạy phần Nam Á theo phương pháp trên, học sinh có thể khai kiến
thức một cách chủ động, sáng tạo dưới sự dẫn dắt của giáo viên. Các em được
trực tiếp quan sát, làm việc, tìm ra tri thức mới. Điều đó thực sự khơi nguồn
sáng tạo trong mỗi học sinh, giúp các em say mê và có hứng thú học tập không

Xếp loại
Giỏi
Khá
Trung bình
Kém

Số lượng
8 em /142 em
43 em/142 em
87 em/142 em
4em / 142em

Tỉ lệ
5,6%
30.3%
61,3%
2.8 %

* Sau khi thực hiện đề tài
Xếp loại
Số lượng
Tỉ lệ
Giỏi
20 em /142 em
14,1%
Khá
80 em/142 em
56.3%
Trung bình
42 em/142 em


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status