Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác than đến môi trường xã lục sơn, huyện lục nam, tỉnh bắc giang - Pdf 34

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ HỒNG

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA HOẠT ĐỘNG
KHAI THÁC THAN ĐẾN MÔI TRƯỜNG XÃ LỤC SƠN,
HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG


2

THÁI NGUYÊN - 2013


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ HỒNG

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA HOẠT ĐỘNG
KHAI THÁC THAN ĐẾN MÔI TRƯỜNG XÃ LỤC SƠN,
HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG

Chuyên ngành: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Mã số: 60.44.03.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG


Cuối cùng, xin chúc các thầy cô mạnh khỏe, hạnh phúc và thành công
trong sự nghiệp trồng người, trong nghiên cứu khoa học./.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2013
Tác giả

Nguyễn Thị Hồng


iii
MỤC LỤC
THÁI NGUYÊN - 2013.........................................................................2
THÁI NGUYÊN - 2013.........................................................................2
* Ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng..................................................................20
* Đối với các ngành kinh tế..................................................................................21

PHỤ LỤC


iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
BVMT
CGCN
CHXHCN
CN
CP TM
CP XD & TM
CP XNK
KLN
QCCP

THÁI NGUYÊN - 2013.........................................................................2
THÁI NGUYÊN - 2013.........................................................................2
THÁI NGUYÊN - 2013.........................................................................2


vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
THÁI NGUYÊN - 2013.........................................................................2
THÁI NGUYÊN - 2013.........................................................................2
THÁI NGUYÊN - 2013.........................................................................2
THÁI NGUYÊN - 2013.........................................................................2


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Với mục tiêu “Đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại bằng đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, đạt
được bước chuyển biến quan trọng về nâng cao hiệu quả và tính bền vững của
sự phát triển, sớm đưa nước ta khỏi tình trạng kém phát triển” như Đại hội
Đảng X đã đề ra thì ngành khai thác, chế biến khoáng sản cũng cần phải có
các quy hoạch, kế hoạch phù hợp với sự phát triển chung của đất nước. Điều
này được thể hiện rõ nét trong các quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt và sự phát triển mạnh mẽ của ngành khai thác, chế biến khoáng sản
trong thời gian vừa qua.
Sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp khai khoáng trong đó có
ngành than đã đóng vai trò quan trọng trong phát triển công nghiệp Việt Nam,
đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia, đáp ứng đủ và kịp thời nguyên liệu cho
một số ngành kinh tế sử dụng nguyên liệu khoáng góp phần thúc đẩy phát

thác, chế biến than.
Xuất phát từ một số vấn đề thực tiễn trên và để phát triển bền vững
ngành than gắn liền với bảo vệ, cải thiện môi trường, cảnh quan vùng than
trên địa bàn xã Lục Sơn, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá ảnh
hưởng của hoạt động khai thác than đến môi trường xã Lục Sơn, huyện
Lục Nam, tỉnh Bắc Giang”.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác than đến môi trường trên
địa bàn xã Lục Sơn, huyện Lục Nam từ đó đề xuất biện pháp phòng ngừa,
giảm thiểu ô nhiễm môi trường, các sự cố và rủi ro về môi trường do hoạt
động khai thác than gây ra trên địa bàn xã Lục Sơn, huyện Lục Nam.


3
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá tình hình khai thác than trên địa bàn xã Lục Sơn, huyện Lục
Nam, tỉnh Bắc Giang.
- Đánh giá chất lượng môi trường đất, nước và môi trường không khí
tại khu vực khai thác than.
- Đề xuất biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, các
sự cố và rủi ro về môi trường do hoạt động khai thác than gây ra trên địa bàn
xã Lục Sơn, huyện Lục Nam.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Nâng cao kiến thức, kĩ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế
phục vụ cho công tác sau này.
- Vận dụng và phát huy được kiến thức đã học tập và nghiên cứu.
3.2. Ý nghĩa đối với thực tiễn
- Đánh giá được thực trạng chất lượng môi trường tại xã, từ đó đưa ra

trường thì làm cho môi trường bị ô nhiễm.
- Hệ sinh thái là hệ quần thể sinh vật trong một khu vực địa lý tự nhiên
nhất định cùng tồn tại và phát triển, có tác động qua lại với nhau.
- Quan trắc môi trường là quá trình theo dõi có hệ thống về môi trường, các
yếu tố tác động lên môi trường nhằm cung cấp thông tin phục vụ đánh giá hiện
trạng, diễn biến chất lượng môi trường và các tác động xấu đối với môi trường.
- Đánh giá tác động môi trường là việc phân tích, dự báo các tác động
đến môi trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra các biện pháp bảo vệ môi
trường khi triển khai dự án đó.


5
- Khí thải gây hiệu ứng nhà kính là các loại khí tác động đến sự trao đổi
nhiệt giữa trái đất và không gian xung quanh làm nhiệt độ của không khí bao
quanh bề mặt trái đất nóng lên
1.1.2. Căn cứ pháp lý và kỹ thuật để thực hiện đề tài
- Luật Bảo vệ môi trường ngày 29/11/2005;
- Luật Khoáng sản số 60/2010/QH 12 ngày 17/11/2010;
- Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 ngày 21/6/2013;
- Luật Đa dạng sinh học số 20/2008/QH12 ngày 13/11/2008;
- Luật Đất đai số 13/2003/QH 11 ngày 26/11/2003;
- Luật Bảo vệ và Phát triển rừng số 29/2004/QH 11 ngày 03/12/2004;
- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi
trường năm 2005;
- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/2/2008 của Chính phủ về việc
sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006
của Chính phủ v/v Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Bảo vệ môi trường năm 2005;
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ quy

than đến môi trường trên thế giới
a. Tình hình khai thác than trên thế giới
Hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản nói chung và khai thác than
nói riêng đã và đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn thế giới, nhất là trong giai
đoạn hiện nay khi giá các loại nhiên liệu ngày càng tăng. Hàng năm có
khoảng hơn 4.030 triệu tấn than được khai thác, con số này đã tăng 38% trong
vòng 20 năm qua. Sản lượng khai thác tăng nhanh nhất ở Châu Á, trong khi
đó Châu Âu khai thác với tốc độ giảm dần. Hiện nay, 5 quốc gia khai thác
than lớn nhất gồm: Trung Quốc, Mỹ, Ấn Độ, Úc và Nam Phi. Hầu hết các
nước khai thác than cho nhu cầu tiêu dùng nội địa, chỉ có khoảng 18% than
cứng dành cho thị trường xuất khẩu. Lượng than khai thác được dự báo tới
năm 2030 vào khoảng 7 tỷ tấn, trong đó Trung Quốc chiếm khoảng hơn một
nửa sản lượng [20].


7

Hình 1.1: Biểu đồ thể hiện sản lượng khai thác than của 10 quốc gia
Tại Hoa Kỳ, quốc gia có kĩ thuật cao trong công nghệ đã áp dụng nhiều
dạng năng lượng trong hoạt động sản xuất công nghiệp và phục vụ cuộc sống
của con người như sản xuất điện năng. Trong đó, năng lượng do than đá cung
cấp vẫn chiếm hàng đầu với 52% tổng số nhu cầu năng lượng của cả nước.
Do công nghệ, kĩ thuật khai thác than đơn giản, nhu cầu tiêu thụ cao và giá
thành rẻ hơn so với các loại nhiên liệu hoá thạch khác vì thế công nghiệp khai
thác than đang trở thành ngành công nghiệp chủ yếu của nước này. Hàng
năm, Hoa kỳ đầu tư cho công nghệ khai thác than lên đến 350 tỉ USD và hiện
đang khai thác trên 75.000 mỏ. Với công nghệ, kĩ thuật và số lượng mỏ lớn
như vậy mỗi năm nước này có thể khai thác được khoảng trên dưới 1 tỷ tấn
than nguyên khai, năm 2003 khoảng 1 tỷ tấn và đến năm 2004 là 1,2 tỷ tấn
[25]. Năm 2007, sản lượng khai thác than của Hoa Kỳ là 1,146 tỷ tấn, chiếm

khai thác than để lại, đặc biệt là vấn đề ô nhiễm môi trường.
b. Ảnh hưởng của hoạt động khai thác, chế biến than đến môi trường
trên thế giới
Trên thế giới đã có rất nhiều quốc gia, tổ chức như: Tổ chức Y tế Thế
giới (WHO), Ngân hàng Thế giới (WB), Cục bảo vệ Môi trường Mỹ (US
EPA), các viện nghiên cứu, các trường đại học lớn đã tiến hành nghiên cứu,


9
đánh giá ảnh hưởng của chất thải trong ngành khai thác than đến môi trường
cũng như sức khỏe con người một cách rất bài bản và đưa ra các kết quả, kết
luận sâu sắc. Trong số đó có kết quả nghiên cứu của Viện BlackSimth
(BlackSimth Institute), New York, Hoa Kỳ, Viện này đã có hàng loạt các dự
án nghiên cứu về hiện trạng chất lượng môi trường đất, nước, không khí xung
quanh các khu vực mỏ khai thác than lớn trên thế giới, từ đó đưa ra các giải
pháp hỗ trợ (công nghệ và tài chính) nhằm giảm thiểu suy thoái, nâng cao
chất lượng môi trường tại các khu vực này. Một số kết quả nghiên cứu cụ thể
như sau:
- Sông Hằng là con sông nổi tiếng nhất Ấn Độ, dài 2.510km bắt nguồn
từ dãy Himalaya, chảy theo hướng Đông Nam qua Bangladesh và chảy vào
vịnh Bengal. Hiện nay, sông Hằng là một trong những con sông bị ô nhiễm
nhất trên thế giới vì bị ảnh hưởng nặng nề của nền công nghiệp hóa chất, rác
thải công nghiệp và đặc biệt là hoạt động khai thác khoáng sản phía thượng
lưu. Các nghiên cứu cũng phát hiện tỷ lệ các kim loại độc trong nước sông tại
khu vực khai thác khoáng sản khá cao như chì (10-800ppm), crom (10200ppm) và nickel (10-130ppm).
- Tại mỏ than của công ty Massey Energy, Bang Virginia, Hoa Kỳ,
nhóm nghiên cứu đã đo được giá trị TSS trong nước sông tại khu vực gần đó
cao gấp từ 500 đến 1500 lần tiêu chuẩn cho phép, lượng bùn than tại đáy sông
cao 9m trong tổng độ sâu trung bình của sông là 12m [11].
Tại Lâm Phần (Trung Quốc), số người bị ảnh hưởng do khai thác than

nhiễm không khí toàn quốc [25]. Vậy, chúng ta thấy dù có những thuận lợi rất
lớn về kĩ thuật cũng như công nghệ trong khai thác nhưng ngành than Hoa Kỳ
vẫn phải gánh chịu những hậu quả xấu do hoạt động khai thác than để lại đó
là vấn nạn ô nhiễm môi trường.
1.2.2. Tình hình khai thác và ảnh hưởng của hoạt động khai thác, chế biến
than đến môi trường tại Việt Nam
a. Tình hình khai thác than tại Việt Nam
Trong những năm gần đây, do mức tiêu thụ than trong nước và xuất
khẩu ngày càng lớn nên sản lượng khai thác than hàng năm tăng rõ rệt. Chỉ
riêng khối doanh nghiệp thuộc TKV, sản lượng khai thác đã đẩy mạnh ở mức
cao. Năm 2002, TKV khai thác được 14,8 triệu tấn than. Năm 2003, TKV đã


11
khai thác được 20 triệu tấn than nguyên khai, tiêu thụ 18,2 triệu tấn, hoàn
thành trước hơn 2 năm chỉ tiêu sản lượng than của năm 2005 trong kế hoạch 5
năm 2001 - 2005 mà Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã đề ra. Năm 2006,
TKV đã sản xuất và tiêu thụ xấp xỉ 37 triệu tấn than, vượt gần 7 triệu tấn so
với quy hoạch phát triển ngành Than mà Chính phủ phê duyệt đến năm 2020.
Năm 2007, ngành than nước ta lại tiếp tục tăng sản lượng khai thác, kết quả
sản lượng khai thác sáu tháng đầu năm đạt khoảng 22,8 triệu tấn trong đó tiêu
thụ 20,2 triệu tấn, tăng 13% so với cùng kì năm 2006 [3]. Tốc độ khai thác
than tăng hầu hết ở các vùng mỏ than, đặc biệt là vùng bể than Quảng Ninh.
Thống kê hiện nay cho thấy, trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh có 41 đơn vị
khai thác than và 7 đơn vị sàng tuyển than, chế biến than thuộc TKV. Ngoài ra,
còn 2 đơn vị là Công ty liên doanh PT Vietmindo Energitama và Công ty Xi
măng và Xây dựng Quảng Ninh khai thác trong ranh giới mỏ của TKV. Quảng
Ninh tập trung 67 % trữ lượng than toàn quốc, chủ yếu là than antraxít, sản
lượng than mỡ rất thấp - khoảng 200 ngàn tấn/năm. Quảng Ninh có 7 mỏ than
hầm lò sản xuất với công suất trên dưới 2 triệu tấn than nguyên khai/năm, chiếm

sự tồn tại các nhà máy nhiệt điện ở Phả Lại, Uông Bí, Cẩm Phả, Ninh Bình
v.v..., ngành xi măng, luyện kim, hoá chất, cơ khí. Hoạt động của ngành kinh
tế này còn thúc đẩy phát triển đô thị, du lịch, thương mại, lâm nghiệp, phát
triển cơ sở hạ tầng và đưa lại nhiều phúc lợi xã hội, nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần cho cộng đồng dân cư địa phương. Bên cạnh đó, hoạt động
khai thác than đã gây ra những biến đổi môi trường mạnh mẽ, làm ô nhiễm
môi trường đất, nước và không khí làm suy thoái và tổn thất tài nguyên đất
và rừng. Khai thác than gây phá huỷ rừng, phá vỡ môi trường sinh thái, cạn
kiệt nguồn nước, bồi lấp dòng chảy, gây ra các thiên tai và tai biến môi trường


13
như hiện tượng trượt lở, các dòng lũ bùn đá... Sự biến động môi trường do
hoạt động khai thác than gây ra có ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống, sức khoẻ
của công nhân mỏ và cộng đồng cư dân trong khu vực [23].

Hình 1.3: Tác động của việc khai thác than và chế biến than
tới tài nguyên môi trường [10]
* Môi trường đất
Bất cứ hình thức khai thác than nào cũng dẫn đến sự suy thoái môi
trường. Năm 2006 các mỏ than của Tập đoàn Công nghiệp Than và Khoáng
sản Việt Nam đã thải vào môi trường tới 182,6 triệu m 3 đất đá và khoảng 70
triệu m3 nước thải từ mỏ [12].


14
Theo kết quả nghiên cứu của đề tài “Nghiên cứu sử dụng thực vật để
cải tạo đất bị ô nhiễm kim loại nặng tại các vùng khai thác khoáng sản” của
Viện Công nghệ môi trường và Viện Sinh thái và tài nguyên sinh vật (năm
2010): kết quả phân tích từ các mỏ than núi Hồng (xã Yên Lãng), mỏ thiếc tại

lớn, khi trời mưa hiện tượng sạt lở đất đá là không tránh khỏi từ đó gây sự vùi
lấp đất đá xuống đường đi và diện tích xung quanh khu vực bãi thải gây ra
những tác động không nhỏ đến cuộc sống của người dân trong vùng [3]. Tại
khu vực Cẩm Phả, trước năm 1975 việc khai trường được mở rộng chủ yếu về
phía tây-nam (khoảng 100ha) và phia tây (25ha). Sau năm 1975 việc khai
trường và bài thải phát triển về phía bắc khoảng 435ha, phía tây-bắc và phía
đông 75ha.
Thái Nguyên diện tích đất lâm nghiệp bị phá do khai thác than là
671ha. Một số mỏ như mỏ than Núi Hồng có diện tích đất lâm nghiệp bị
phá là 274ha và mỏ than Khánh Hòa là 100ha. Diện tích đất lâm nghiệp bị
phá là do chiếm dụng đất để làm khai trường, bãi thải và thải nước thải làm
ô nhiễm đất nông nghiệp [24].
Thứ ba: Hoạt động khai thác, vận chuyển, sàng tuyển và đổ thải đất đá
tạo ra lượng lớn nước thải kèm theo lượng dầu mỡ từ các phương tiện vận
chuyển đổ thải vào môi trường đất từ đó gây ô nhiễm về mặt lí hóa đất.
Bên cạnh đó, hoạt động khai thác than có những ảnh hưởng rất lớn đến
khả năng canh tác nông nghiệp tại các khu vực gần mỏ khai thác. Ô nhiễm
môi trường tại Đông Triều (Quảng Ninh) do khai thác than đã làm suy giảm
nghiêm trọng chất lượng đất canh tác nông nghiệp, ảnh hưởng đến năng suất
cây trồng. Ước tính thiệt hại do ô nhiễm môi trường tại đây làm suy giảm
20% năng suất lúa toàn huyện [3].
* Môi trường nước
Hầu hết các khu vực hoạt động khai thác mỏ và chế biến than và môi
trường nước bao gồm nước mặt, nước ngầm và nước biển ven bờ đều bị ô
nhiễm: pH thấp (axit yếu), nước đục, cặn lơ lửng cao, một số kim loại nặng
Zn, Cd, Hg... có hàm lượng vượt quá Quy chuẩn cho phép [32].
Theo nghiên cứu của các nhà khoa học, nước ở các mỏ than thường có
hàm lượng các ion kim loại nặng, á kim, các hợp chất hữu cơ, các nguyên tố
phóng xạ... cao hơn so với nước mặt và nước biển khu vực đối chứng và cao
hơn QCVN từ 1- 3 lần [30].


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status