Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2016 2020 - Pdf 34

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Lê Huy Đức

1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan : Chuyên đề này là công trình nghiên cứu thực sự của cá
nhân, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Lê Huy Đức.
Các số liệu, nhận xét và kết luận được trình bày trong chuyên đề này hoàn
toàn là trung thực và không có sự sao chép từ các tài liệu sẵn có.
Tôi xin chịu trách nhiệm về bài luận văn của mình.
Hà Nội, ngày 03 tháng 12 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Hà Thị Bích Hồng

SV: Hà Thị Bích Hồng

Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Lê Huy Đức

2

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 20162020”, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận được sự quan tâm, giúp


SV: Hà Thị Bích Hồng

Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

4

GVHD: PGS.TS Lê Huy Đức

DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

SV: Hà Thị Bích Hồng

Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

5

GVHD: PGS.TS Lê Huy Đức

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1


Lúa xuân

7

LM

Lúa mùa

8

GTSX

Giá trị sản xuất

9

GTGT

Giá trị gia tăng

10

HĐND

Hội đồng nhân dân

11

NN&PTNT


Thông tư

17

TB

Trung bình

18

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

19

UNDP

Chương trình phát triển của Liên Hiệp Quốc

20

UBND

Ủy ban nhân dân

21

VAC


pháp hữu cơ và đã mang lại hiệu quả cao trong tiêu thụ, xuất khẩu nông sản, xây
dựng thương hiệu nông sản được người tiêu dùng ưa chuộng. Có thể khẳng định,
trước nhu cầu đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, phát triển nông nghiệp sạch
nhằm đóng góp vào việc cung cấp các sản phẩm an toàn phục vụ tiêu dùng là việc
làm hết sức cần thiết và quan trọng, từ đó tạo nền tảng cho nông nghiệp phát triển.
Đứng trước những thực trạng trên, việc đánh giá hiệu quả sử dụng các loại đất
và mức độ thích hợp của nó để từ đó lựa chọn phương pháp canh tác hợp lí, đảm
bảo phát triển bền vững là vấn đề mang tính toàn cầu. Đối với một nước có nền kinh
tế nông nghiệp chủ yếu như ở Việt Nam thì vấn đề đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp lại càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết
Yên Khánh là huyện thuần nông nằm ở phía Đông Nam tỉnh Ninh Bình, được
phù sa bồi đắp của sông Đáy nằm ở phía Đông, nền kinh tế thế mạnh chủ yếu của
huyện là nông nghiệp. Trong những năm qua, Yên Khánh đã đẩy mạnh cơ giới hóa
trong sản xuất nông nghiệp, áp dụng máy móc thiết bị cải tiến, rút ngắn được sức
lao động bằng chân tay của người dân, đời sống nhân dân được cải thiện. Tuy nhiên,
do quá trình khai thác sử dụng chưa hợp lí, trình độ khoa học kĩ thuật, canh tác

SV: Hà Thị Bích Hồng

Lớp: Kế hoạch 54B


7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Lê Huy Đức

truyền thống,… dẫn đến năng suất vẫn còn biến động chưa ổn định qua các năm,
nguồn tài nguyên đất có nguy cơ bị thoái hóa.
Xuất phát từ thực tiễn trên, nhiệm vụ mang tính cấp thiết và chiến lược của

Lớp: Kế hoạch 54B


8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Lê Huy Đức

5. Bố cục chuyên đề

Gồm có 3 chương:
Chương I: Cơ sở lí luận về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Yên Khánh
Chương III: Phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp huyện Yên Khánh giai đoạn 2016-2020.

SV: Hà Thị Bích Hồng

Lớp: Kế hoạch 54B


9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Lê Huy Đức

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT
NÔNG NGHIỆP
Đất nông nghiệp và phân loại đất nông nghiệp

1.1.
1.1.1.

Căn cứ Thông tư 28/2014/TT- BTNMT- Bộ Tư pháp, đất nông nghiệp được
phân thành 05 loại như sau:

SV: Hà Thị Bích Hồng

Lớp: Kế hoạch 54B


10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-

-

GVHD: PGS.TS Lê Huy Đức

Đất sản xuất nông nghiệp gồm đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm.
Trong đất trồng cây hàng năm gồm các loại: Đất trồng lúa (gồm đất trồng lúa
nước, đất trồng lúa nước còn lại và đất trồng lúa nương); đất trồng cây hàng năm
khác (gồm đất bằng trồng cây hàng năm và đất nương rẫy trồng cây hàng năm
khác).
Đất lâm nghiệp gồm đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng
Đất nuôi trồng thủy sản gồm đất nuôi trồng thủy sản nước lợ, mặn và đất nuôi trồng
thủy sản nước ngọt.
Đất làm muối
Đất nông nghiệp khác.
Nhìn chung, có nhiều căn cứ để phân loại đất nông nghiệp, trong phạm vi

Đất lâm nghiệp:
SV: Hà Thị Bích Hồng

Lớp: Kế hoạch 54B


11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Lê Huy Đức

Đất lâm nghiệp là đất có rừng tự nhiên hoặc rừng trồng, đất khoanh nuôi phục
hồi rừng (đất đã giao, cho thuê để khoanh nuôi, bảo vệ nhằm phục hồi rừng bằng
hình thức tự nhiên là chính), đất để trồng rừng mới (đất đã giao, cho thuê để trồng
rừng và đất có cây rừng mới trồng chưa đạt tiêu chuẩn rừng). Bao gồm các loại: đất
rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
a) Đất rừng sản xuất: là đất sử dụng vào mục đích sản xuất lâm nghiệp theo quy định

của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
b) Đất rừng phòng hộ: là đất sử dụng vào mục đích phòng hộ đầu nguồn, bảo vệ đất,
bảo vệ nước, bảo vệ môi trường sinh thái, chắn gió, chắn cát, chắn song ven biển
theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
c) Đất rừng đặc dụng: là đất sử dụng vào mục đích nghiên cứu, thí nghiệm khoa học,
bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, vườn rừng quốc gia và bảo vệ di tích lịch
sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo vệ môi trường sinh thái theo quy định của
pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
1.1.2.3.
Đất nuôi trồng thủy sản:
Đất nuôi trồng thủy sản là đất được sử dụng chuyên vào mục đích nuôi trồng
thủy sản, bao gồm:


GVHD: PGS.TS Lê Huy Đức

định về chủ quyền lãnh thổ,là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần không thể
thiếu được của môi trường sống, là một trong những nguồn lực quan trọng của các
ngành sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, phi nông nghiệp,…
Việt Nam là một nước đi lên từ nông nghiệp, do đó vai trò của ngành nông
nghiệp là vô cùng quan trọng. Và để tiến hành được các hoạt động sản xuất nông
nghiệp đó, không thể không kể đến vai trò đặc biệt của đất nông nghiệp:
- Đảm bảo cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người: đối với cây trồng vật
nuôi, độ phì nhiêu của đất quyết định năng suất và sản lượng; đối với sinh vật, đất
cung cấp chất dinh dưỡng,…Có đất nông nghiệp thì mới diễn ra các hoạt động canh
tác, từ đó đảm bảo cung cấp được lương thực thực phẩm cho con người.
- Đất nông nghiệp là một tư liệu sản xuất đặc biệt và không thể thay thế. Đặc biệt nó
vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao động. Đất đai là đối tượng lao động vì
chịu sự tác động của con người trong quá trình sản xuất như: cày, bừa, xới,…để có
một môi trường tốt cho sinh vật phát triển. Đất nông nghiệp là tư liệu lao động vì nó
phát huy tác dụng như một công cụ lao động. Con người sử dụng đất đai để trồng
trọt và chăn nuôi.
1.2.
Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.2.1. Khái niệm
Hiệu quả là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được và
chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó trong một thời gian nhất định. Do đó, lợi ích
thu được càng nhiều, chi phí bỏ ra càng ít thì hiệu quả thu được càng cao.
Có nhiều cách phân loại hiệu quả,
Theo lĩnh vực hoạt động của xã hội, hiệu quả bao gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu
quả kĩ thuật, hiệu quả quốc phòng.
Theo phạm vi lợi ích, hiệu quả bao gồm: hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh
tế, và hiệu quả xã hội.

mình quản lí để có những biện pháp nâng cao hiệu quả kịp thời. Qua đây, có thể xác
định được điểm mạnh, điểm yếu của địa phương, lựa chọn loại hình sử dụng đất có
căn cứ để phát triển hơn nữa kinh tế nông nghiệp, ổn định và phát triển đời sống cho
người dân.
1.2.2. Tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên 3 phạm vi, đó là về kinh tế, xã
hội và môi trường. Trong mỗi phạm vi sẽ sử dụng các tiêu chí khác nhau để đánh
giá được hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
1.2.2.1.
Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp là một phạm trù khoa học
phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế và chi phí kinh tế đã bỏ ra để đạt
được kết quả đó trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp được sử dụng trong một
thời kì nhất định. Hiệu quả kinh tế cần xem xét dưới các góc độ:
 Hiệu quả tổng hợp: Giá trị sản lượng tạo ra trên 1 ha canh tác.
Giá trị sản lượng tạo ra trên 1 ha canh tác là toàn bộ giá trị sản phẩm thu được
trong năm trên 1 hecta đất nông nghiệp. Chỉ tiêu này được tính theo giá thực tế bình
quân trên thị trường nông thôn trên địa bàn. Căn cứ tính toán :
Giá trị sản phẩm tạo
ra trên 1 ha canh tác

=

Sản lượng thu
hoạch trong năm

x

Đơn giá sản
phẩm

tạo ra trong quá trình sử dụng đất.
Chi phí trung gian là toàn bộ giá trị hàng hóa trung gian sử dụng trong quá
trình như: giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, nguyên, nhiên vật liệu.
Như vậy, muốn nâng cao hiệu quả kinh tế của việc sử dụng đất nông nghiệp
phải tăng tổng giá trị sản xuất và giảm chi phí sử dụng đất nông nghiệp. Để gia tăng
được tổng giá trị thu được từ sản xuất phải nâng cao được sản lượng và năng suất
trên một đơn vị sử dụng đất nông nghiệp. Để giảm chi phí sử dụng đất nông nghiệp
thì cần tăng năng suất lao động và giảm chi phí đầu vào.
Tỷ lệ đất bỏ hoang hóa: là tỷ lệ phần trăm diện tích đất bị bỏ hoang, không sử
dụng trên tổng diện tích đất tự nhiên của một vùng trong một khoảng thời gian nhất
định.
Căn cứ tính toán:
Diện tích đất bị bỏ hoang
Tỷ lệ đất bỏ hoang hóa (%)

=

x 100
Diện tích đất tự nhiên

Tỷ lệ đất bỏ hoang hóa càng cao, thì diện tích đất nông nghiệp càng giảm đi,
làm cho hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp không cao
Số vòng quay của đất: là số vòng quay tròn của đất trong một khoảng thời
gian. Số vòng quay của đất càng lớn, càng chứng tỏ mức độ hiệu quả kinh tế trong
sử dụng đất nông nghiệp
Nâng cao số vòng quay của đất thể hiện ở sự luân canh, xen canh tăng vụ, khai
thác tối đa quỹ đất, tích cực cơ giới hóa đồng ruộng như: sử dụng máy cày, máy gặt
đập liên hoàn, điều chỉnh hệ thống tưới tiêu, bê tông hóa đường nội đồng giúp cho

SV: Hà Thị Bích Hồng

nuôi trồng thủy sản.
Chi phí trung gian (IC): là chỉ tiêu bao gồm những chi phí vật chất và dịch vụ
thuê mua ngoài không kể khấu hao, tài sản cố định và lao động.
Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực nhằm đạt được các
mục tiêu xã hội nhất định. Các mục tiêu xã hội thường thấy là: giải quyết công ăn
việc làm trong phạm vi toàn xã hội hoặc từng khu vực kinh tế; giảm số người thất
nghiệp; nâng cao trình độ và đời sống văn hóa, tinh thần cho người lao động, đảm
bảo mức sống tối thiểu cho người lao động, nâng cao mức sống tối thiểu cho các
tầng lớp nhân dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển.
Hiệu quả xã hội của việc sử dụng đất nông nghiệp cũng rất quan trọng, và
được xem xét trên vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp; giảm tỷ lệ
nghèo đói bằng hoạt động sản xuất từ đất đai nông nghiệp.
Số việc làm tạo ra cho người dân địa phương trên một diện tích đất nông nghiệp.
Số lao động nông nghiệp/1ha đất nông nghiệp
Thu nhập bình quân 1 năm/1 lao động nông nghiệp.
Giảm tỉ lệ nghèo đói bằng hoạt động sản xuất từ đất đai nông nghiệp được đo bằng
bình quân sản lượng lương thực trên người.
Hiệu quả môi trường
Sử dụng đất trong sản xuất nông nghiệp phải đảm bảo được độ màu mỡ của
đất, ngăn chặn nguy cơ thoái hóa, bạc màu và phải bảo vệ được môi trường sinh
thái, đó là mục tiêu phát triển bền vững
Các chỉ tiêu tính toán hiệu quả môi trường trong sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp và đất nuôi trồng thủy sản:
Độ phì nhiêu của đất
Độ phì nhiêu của đất hay còn gọi là khả năng sản xuất của đất, là tổng hợp các
điều kiện, các yếu tố để đảm bảo cho cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt.

SV: Hà Thị Bích Hồng


phủ tối thiểu đạt mức an toàn sinh thái phải lớn hơn hoặc bằng 35%.
Căn cứ tính toán:
Độ che phủ
rừng (%)

=

Diện tích rừng hiện có
Diện tích đất tự nhiên

x 100

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Đất đai nói chung và đất nông nghiệp nói riêng là một vật thể tự nhiên nhưng
bản thân nó cũng tham gia vào các mối quan hệ xã hội. Do đó, trong quá trình sử
dụng, chúng luôn phải chịu sự chi phối và tác động của nhiều yếu tố như điều kiện
tự nhiên, các vấn đề về xã hội và môi trường dẫn đến hiệu quả sử dụng sẽ khác
nhau. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp bao gồm:
1.3.1. Các nhân tố khách quan
1.3.1.1.
Điều kiện tự nhiên
1.3.

Điều kiện tự nhiên của vùng có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng
đất nói riêng và các hoạt động kinh tế khác nói chung. Điều kiện tự nhiên như vị trí
SV: Hà Thị Bích Hồng

Lớp: Kế hoạch 54B



đất nông nghiệp và nó càng có ý nghĩa hơn trong điều kiện nền kinh tế thị trường
hiện nay, khi mà chúng ta đang phải đối mặt với nhiều vấn đề như tình trạng sản
phẩm kém chất lượng do đầu vào kém chất lượng, đầu vào đắt khiến người sản xuất
không có đủ chi phí để đáp ứng sản xuất, chất lượng sản phẩm không đáp ứng nhu
cầu sử dụng ngày càng cao của người tiêu dùng. Cùng với đó là sự cạnh tranh khốc
liệt của thị trường, tất cả các sản phẩm nói chung và sản phẩm từ nông nghiệp nói
riêng. Để tạo ra được lợi thế cạnh tranh trên thị trường, để thu hút được mạnh mẽ
thị trường đầu ra, thì các sản phẩm sản xuất ra phải đảm bảo đầy đủ các tiêu chí về
chất lượng yêu cầu. Do đó, điều kiện cần là phải đảm bảo được hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp.

SV: Hà Thị Bích Hồng

Lớp: Kế hoạch 54B


18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3.1.3.

GVHD: PGS.TS Lê Huy Đức

Sự tiến bộ của khoa học công nghệ
Trong thời đại ngày nay, trình độ phát triển của khoa học công nghệ cũng có
sự ảnh hưởng đến tình hình sản xuất nông nghiệp nói chung và hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp nói riêng. Có khi cùng một lượng đầu vào, cùng chủng loại, nhưng sự
thay đổi trong cách thức thực hiện và kĩ năng sử dụng cũng sẽ dẫn đến sự thay đổi
lớn trong kết quả và hiệu quả đạt được. Việc áp dụng các giống cây trồng mới cho
năng suất cao, áp dụng cơ giới hóa, máy móc vào trong sản xuất làm giảm sức lao
động và tăng năng suất lao động. Như chúng ta đã biết, đổi mới công nghệ trong


Các yếu tố về tổ chức kĩ thuật

SV: Hà Thị Bích Hồng

Lớp: Kế hoạch 54B


19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.3.2.3.

GVHD: PGS.TS Lê Huy Đức

Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp cũng là một nhân tố cơ bản quyết
định đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, đó là giao thông, thủy lợi, thông tin liên
lạc,… tổ chức tốt các nhân tố này phục vụ cho quá trình trồng trọt, chăn nuôi, sản
xuất nông nghiệp của người dân được thuận lợi hơn.
Biện pháp kĩ thuật canh tác cũng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp
Biện pháp kĩ thuật canh tác là các tác động của con người vào đất đai, cây
trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hòa giữa các yếu tố của các quá trình sản xuất
để hình thành, phân bố và tích lũy năng suất kinh tế. Đây là những tác động thể hiện
sự hiểu biết sâu sắc về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về điều kiện môi trường và
thể hiện những dự báo thông minh và sắc xảo, sự lựa chọn những tác động kĩ thuật,
lựa chọn chủng loại cũng như cách sử dụng đầu vào phù hợp với các quy luật tự
nhiên của sinh vật nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Theo một số nhà nghiên cứu về đất đai, ở các nước phát triển, khi có sự tác
động tích cực của kĩ thuật, giống mới, thủy lợi, phân bón tới hiệu quả thì yêu cầu


GVHD: PGS.TS Lê Huy Đức

những tài sản nằm trong tay nhà nông . Ngày nay bạn của nhà nông còn cần thêm
những nhà khoa học, nhà kinh doanh và cũng rất cần Nhà nước”, nghĩa là muốn đẩy
mạnh hoạt động sản xuất nông nghiệp có hiệu quả thì người nông dân phải tham gia
nhiều mối liên kết, hợp tác. Muốn làm được điều đó thì nhận thức của người nông
dân phải được nâng lên để có thể chủ động trong việc liên kết.
Bên cạnh đó, mỗi vùng miền sản xuất sẽ mang tập quán, phong tục sản xuất
khác nhau, sử dụng như một nền văn hóa riêng, đặc trưng được lưu truyền từ đời
này sang đời khác, cần thay thế dần các tập quán sản xuất manh mún, nhỏ lẻ, tự cấp
tự túc bởi các tập quán sản xuất tập thể hơn, góp phần nâng cao được hiệu quả sử
dụng đất, nâng cao hiệu quả kinh tế và đời sống xã hội.
Tóm lại, các nhân tố dù chủ quan hay khách quan, từ điều kiện tự nhiên cho
đến các điều kiện về kinh tế xã hội như các yếu tố thuộc về người sử dụng đất, các
yếu tố về tiến bộ khoa học công nghệ rồi đến tổ chức, quản lí hay kĩ thuật thì đều có
tác động và chi phối đến quá trình sử dụng đất nông nghiệp và hiệu quả của quá
trình này. Ngày nay, quỹ đất nông nghiệp đang bị giảm dần, sự khai thác bất hợp lí
đất đai làm giảm sút về cả số lượng và chất lượng đặt ra yêu cầu cấp thiết cho
chính người sử dụng đất và các cơ quan quản lí Nhà nước cần có biện pháp can
thiệp vào tài nguyên đất một cách hợp lí để đảm bảo sử dụng đất nông nghiệp
mang lại hiệu quả kinh tế ,hiệu quả xã hội cũng như hiệu quả môi trường, đồng thời
có chính sách phù hợp nhằm cải thiện chất lượng đất nông nghiệp.
Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Không thể phủ nhận vai trò của ngành nông nghiệp đối với nền kinh tế nước
ta, và càng không thể phủ nhận vai trò quan trọng của đất nông nghiệp với năng
suất và sự phát triển của ngành này. Vì vậy, đánh giá được đúng hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp từ đó nâng cao được hơn nữa hiệu quả sử dụng có ý nghĩa vô cùng
quan trọng, đó là vấn đề mang tính cấp thiết cho sự phát triển bền vững của nông
nghiệp. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp được thể hiện

Thứ ba, quỹ đất ngày càng thu hẹp do quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa
Quá trình đô thị hóa đã và đang diễn ra mạnh mẽ, các khu công nghiệp, khu đô
thị thay thế quỹ đất nông nghiệp làm cho diện tích đất nông nghiệp ngày càng thu
hẹp. Do vậy, để đảm bảo giải quyết vấn đề lương thực, thực phẩm cho dân số ngày
càng tăng thì việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là hết sức quan trọng
đối với các cấp từ Trung ương đến địa phương.
Thứ tư, do biến đổi khí hậu như sa mạc hóa, đất bị ngập mặn làm giảm quỹ đất
Bộ Tài nguyên môi trường chính thức thông báo: trong thập kỉ tới, khoảng từ
năm 2010- 2020, nhiệt độ trung bình của Việt Nam sẽ tăng không dưới 1.5 OC, số
trận lũ lụt trên cả nước sẽ tăng khoảng 20%. UNDP thông báo: mực nước biển chỉ
cần tăng lên 1m thì Việt Nam sẽ tác động tiêu cực đến 5% đất đai, 11% tổng dân số,
7% nông nghiệp; giảm 10% GDP.
Biến đổi khí hậu hàng ngày, hàng giờ đã và đang diễn ra với tốc độ nhanh
chóng, nó đã thể hiện ngay trước mắt chúng ta, hạn hán ở các tỉnh miền núi phía
Bắc và các tỉnh Bắc Trung Bộ năm 2010; rét đậm rét hại, mưa đá lốc xoáy, bão lũ
thất thường,… ảnh hưởng đến mọi mặt của sản xuất nông nghiệp, nó không những
tác động đến sinh trưởng, năng suất cây trồng, thời vụ gieo trồng, làm tăng nguy cơ
lan sâu bệnh hại cây trồng, ảnh hưởng đến sinh sản, sinh trưởng của gia súc, gia
cầm, gây nguy cơ thu hẹp diện tích đất nông nghiệp.
Có lẽ biến đổi khí hậu sẽ ảnh hưởng trực tiếp và rõ nét nhất đến an ninh lương
thực, nhiều vùng đất chịu tác động tiêu cực của quá trình biến đổi khí hậu nên
không còn khai thác và sử dụng được đã làm giảm tổng quỹ đất nông nghiệp nói
chung. Vì thế, để đảm bảo nhu cầu lương thực, thực phẩm thì các cơ quan, chính
quyền các cấp phải tìm biện pháp nâng cáo hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại
khác khu vực khác
Thứ năm, dân số tăng gây áp lực về giải quyết vấn đề lương thực, thực phẩm

SV: Hà Thị Bích Hồng

Lớp: Kế hoạch 54B

2.1.

Yên Khánh là huyện đồng bằng nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Ninh Bình, có
tọa độ địa lí: từ 20007’ đến 20016’ vĩ độ Bắc và từ 105057’ đến 106010’ kinh độ Đông

SV: Hà Thị Bích Hồng

Lớp: Kế hoạch 54B


23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Lê Huy Đức

Yên Khánh có tổng diện tích tự nhiên 139,0577km2, phía Đông Bắc giáp
huyện Nghĩa Hưng (tỉnh Nam Định), phía Nam giáp huyện Kim Sơn, phía Tây Nam
giáp huyện Yên Mô, phía Tây Bắc giáp thị xã Ninh Bình. Huyện bao gồm 18 xã và
1 thị trấn, trong đó thị trấn Yên Ninh là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa- xã hội
của huyện, 18 xã bao gồm: Khánh An, Khánh Công, Khánh Cường, Khánh Cư,
Khánh Hải, Khánh Hòa, Khánh Hội, Khánh Hồng, Khánh Lợi, Khánh Mậu, Khánh
Nhạc, Khánh Phú, Khánh Thành, Khánh Thiện, Khánh Thủy, Khánh Tiên, Khánh
Trung, Khánh Vân. Với vị trí địa lí thuận lợi là điều kiện cơ bản để huyện Yên
Khánh giao lưu kinh tế, văn hóa với các vùng lân cận.
Yên Khánh nằm cách trung tâm thành phố Ninh Bình khoảng 13km, trên địa
bàn huyện có rất nhiều tuyến giao thông quan trọng bao gồm cả đường bộ và đường
thủy. Giao thông đường bộ gồm các trục đường: 480C, 480B, 481C, 481E nối Yên
Khánh với các địa phương khác trong và ngoài tỉnh. Đặc biệt tuyến Quốc lộ số 10
chạy từ Ninh Bình qua Yên Khánh, nối Yên Khánh với huyện Kim Sơn của tỉnh
Ninh Bình và huyện Nga Sơn của tỉnh Thanh Hóa, huyện Nghĩa Hưng của tỉnh Nam

nhất là tháng 1 và tháng 2 với nhiệt độ thấp nhất là 6,1 0C (năm 1968), mùa hè nhiệt
độ trung bình từ 26,50C đến 270C, trong đó tháng nóng nhất là tháng 7 và tháng 8,
nhiệt độ cao nhất là 39,30C (năm 1967). Tổng nhiệt độ khá lớn nhưng phân bố theo
2 mùa lại chênh lệch nhau, tổng nhiệt độ vụ chiêm xuân chỉ bằng 60-70% tổng nhiệt
độ vụ mùa.
Lượng mưa: tổng lượng mưa trung bình năm đạt từ 1890-19500mm nhưng
lượng mưa phân bố không đồng đều giữa các tháng trong năm. Trong 6 tháng mùa
mưa (từ tháng 5 đến tháng 10), lượng mưa chiếm 75-80% lượng mưa cả năm, dễ
gây ngập úng cho vụ lúa mùa đang trong thời kì làm hạt và hoa màu đang trong vụ
gieo trồng. Mùa đông lượng mưa chiếm khoảng 20-25% tổng lượng mưa cả năm,
chủ yếu là mưa nhỏ, mưa phùn.
Độ ẩm: độ ẩm không khí tương đối cao, trung bình năm từ 83-87%, tháng có
độ ẩm lớn nhất và nhỏ nhất chênh lệch không nhiều, tháng 2 là tháng có độ ẩm cao
nhất (trên 90%), tháng có độ ẩm thấp nhất là tháng 10 (dưới 80%).
Lượng nước bốc hơi trung bình cả năm từ 850-870mm, trong đó mùa hè
chiếm 60% lượng nước bốc hơi cả năm.
Chế độ gió: hướng gió thịnh hành thay đổi theo mùa, tốc độ gió trung bình cả
năm là 2,3- 2,5 m/s. Mùa đông hướng gió thịnh hành là Đông Bắc, mùa hè hướng
gió chính là từ Đông đến Đông Nam, đầu mùa hè thường xuất hiện gió Tây khô
nóng. Ngoài ra Yên Khánh còn chịu ảnh hưởng của gió đất và gió biển, gió đất
thịnh hành theo hướng Tây, Tây Nam, gió biển thịnh hành theo hướng Đông Nam.
Sự phức tạp của hướng gió ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt động sản xuất của nhân
dân, đặc biệt là ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất nông nghiệp. Nếu không tính
toán kĩ, cụ thể thì thời kì lúa trỗ, phơi màu sẽ gặp gió mùa Đông Bắc và dễ bị lép.
2.1.1.3.

Tài nguyên nước
Yên Khánh có mạng lưới sông ngòi khá dày, nguồn nước mặt khá phong phú,
với tổng chiều dài gần 85km, phân bố rộng khắp trong huyện, mật độ sông là
0,53km/km2, các sông thường theo hướng Tây Bắc – Đông Nam ra biển; trong đó


Tài nguyên đất
Tổng diện tích đất tự nhiên của toàn huyện là 13.905,77 ha, trong đó đất nông
nghiệp là 9.478,49 ha, chiếm khoảng 68% tổng diện tích đất tự nhiên của toàn
huyện. Với địa hình tương đối bằng phẳng, đất đai màu mỡ, phì nhiêu, chủ yếu là
đất phù sa được bồi đắp hàng năm nên Yên Khánh là huyện chủ yếu sản xuất nông
nghiệp, cây lúa nước vẫn là cây trồng chủ đạo. Số liệu năm 2014, diện tích đất
chuyên gieo trồng lúa nước là 7081 ha, chiếm gần 75% tổng diện tích đất nông
nghiệp của huyện và chiếm đến hơn 95% diện tích đất trồng cây hàng năm.
Đất tự nhiên của huyện Yên Khánh chủ yếu là đất phù sa ít chua, hàm lượng
các chất dinh dưỡng trong đất tương đối khá, đất có phản ứng chua vừa, đất tơi xốp,
tầng đất dày, thoát nước tốt nên thích hợp với nhiều loại cây trồng như lúa, ngô,
đậu, lạc, hoa màu.
Khi nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện cần dựa
vào tính chất cơ lí tính của đất, từ đó nâng cao năng suất cây trồng, đảm bảo hạ chi
phí đầu vào.

SV: Hà Thị Bích Hồng

Lớp: Kế hoạch 54B



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status