Ứng dụng tin học trong quản lý nhân sự ở công ty cổ phần XNK Tổng hợp I - Pdf 33

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mở đầu
Mục tiêu của bất kỳ tổ chức nào cũng là sử dụng một cách có hiệu suất
nguồn nhân lực để đạt được mục tiêu của tổ chức đó. Quản lý nhân lực là để
củng cố và duy trì đầy đủ số lượng và chất lượng lao động cần thiết cho tổ
chức để đạt được mục tiêu đặt ra. Quản trị nhân lực giúp tìm kiếm và phát
triển những hình thức, những phương pháp tốt nhất để người lao động có thể
đóng góp nhiều sức lực cho việc đạt được các mục tiêu của tổ chức, đồng thời
cũng tạo cơ hội để phát triển không ngừng chính bản thân người lao động.
Không một hoạt động nào của tổ chức mang lại hiệu quả nếu thiếu quản
trị nhân lực. Quản trị nhân lực là bộ phận cấu thành và không thể thiếu trong
quản lý kinh doanh. Quản trị nhân lực thường là nguyên nhân của thành công
hay thất bại trong các hoạt động sản xuất – kinh doanh.
Thực chất của quản trị nhân lực là công tác quản lý con người trong
phạm vị nội bộ một tổ chức, là sự đối xử của tổ chức đối với người lao động.
Nói cách khác, quản trị nhân lực chịu trách nhiệm về việc đưa con người vào
tổ chức giúp cho họ thực hiện công việc, thù lao cho sức lao động của họ và
giải quyết các vấn đề phát sinh.
Quản trị nhân lực đóng vai trò trung tâm trong việc thành lập các tổ chức
và giúp cho các tổ chức tồn tại và phát triển trên thị trường. Tầm quan trọng
của quản trị nhân lực trong tổ chức xuất phát từ vai trò quan trọng của con
người. Con người là yếu tố cấu thành nên tổ chức, vận hành tổ chức và quyết
định sự thành bại của tổ chức. Nguồn nhân lực là một trong những nguồn lực
không thể thiếu được của tổ chức nên quản trị nhân lực là một lĩnh vực quan
trọng của quản lý trong mọi tổ chức. Mặt khác, quản lý các nguồn lực khác
cũng sẽ không có hiệu quả nếu tổ chức không quản lý tốt nguồn nhân lực vì
mọi hoạt động quản lý đều thực hiện bởi con người.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Với công việc của một đơn vị kinh doanh như Công ty cổ phần xuất
nhập khẩu Tổng hợp I thì việc tuyển chọn, sắp xếp, đào tạo những nhân viên

phải thực hiện chấn chỉnh và từng bước lập lại trật tự, kỷ cương ở khu vực
này.
Trong hoàn cảnh đó, Công ty xuất nhập khẩu Tổng hợp I ra đời ngày
15/12/1981 theo quyết định của Bộ Thương Mại và chính thức đi vào hoạt
động vào tháng 3/1982.
Công ty Xuất nhập khẩu Tổng hợp I có tên giao dịch đối ngoại là Việt
Nam National General Export – Import Coporation viết tắt là
GENERALEXIM.
Trụ sở chính và chi nhánh của Công ty:
Trụ sở chính:
Địa chỉ: 46 Ngô Quyền Hà Nội
Điện thoại: 04 – 8 264009
Fax: 04 – 8 259894
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Email:
Website: www.generalexim.com.vn
Tháng 7/1993 theo quyết định số 858/TCCB của Bộ trưởng Bộ Thương
Mại, quyết định hợp nhất công ty Promexim ( công ty phát triển và xuất nhập
khẩu ) vào Generalexim và vẫn giữ tên cũ là Generalexim.
Chi nhánh:
Tại TP. Hồ Chí Minh
Địa chỉ: 26B Lê Quốc Hưng
Điện thoại: 08 – 9224402
Fax: 08 – 8222214
Tại Đà Nẵng:
Địa chỉ: 113 Hoàng Diệu
Điện thoại: 051 – 822709
Fax: 051 – 824077
Tại Hải Phòng

mặt. Tổng kim ngạch ủy thác đạt 18.000.000 USD. Đội ngũ cán bộ được
trang bị nhiều kiến thức thực tế, chuyên môn cao hơn kỳ đầu. Giai đoạn này,
công ty tiếp tục xây dựng một số vấn đề được coi là trọng điểm, là nhân tố
thắng lợi trong hoạt động của công ty như:
Các phương thức kinh doanh và hình thức kinh doanh, quan hệ hữu cơ
giữa công ty với các cơ sở, đặc biệt là mối quan hệ với thị trường nước ngoài.
Xây dựng quỹ hàng hóa, cơ sở vật chất cho hoạt động kinh doanh.
Cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Từ năm 1990 – 1995, giai đoạn này tình hình trong nước và quốc tế có
những biến động lớn, ảnh hưởng trực tiếp đến các ngành kinh tế trong đó lĩnh
vực phân phối và lưu thông hàng hóa bị tác động mạnh mẽ nhất. Thị trường
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lớn Đông Âu và Liên Xô do biến động về chính trị không còn nữa trong khi
khu vực ở thị trường tư bản đang bị các đơn vị khác cạnh tranh. Các mặt hàng
xuất khẩu ủy thác có chiều hướng gia tăng, tình trạng thiếu vốn và chiếm
dụng vốn lẫn nhau trong tổ chức còn khá phổ biến. Trong bối cảnh đó, việc
giữ vững và phát triển thoát khỏi vòng bế tắc là một nỗ lực lớn của công ty.
Tháng 7/1993, công ty có bước ngoặt lớn về tổ chức cán bộ với sự kiện
lớn, đó là việc sát nhập công ty Promexim vào công ty XNK Tổng hợp I. Về
mặt hàng, công ty chủ trương phát triển mặt hàng chủ lực là gia công may
mặc xuất khẩu. Đồng thời công ty còn kinh doanh XNK tất cả các mặt hàng
bất kể giá trị lớn hay nhỏ như lạc nhân, gạo, thiếc, gỗ, quế, hồi…
1.1.2.2. Giai đoạn III: (từ 1996 đến nay): Xu hướng hội nhập, toàn cầu hóa
Tiếp theo đà tăng trưởng của giai đoạn trước, năm 1997 Công ty đã đạt
kim ngạch XNK lên đến 78,4 triệu USD, cao nhất từ trước đến nay và là một
kết quả đáng nể. Tuy nhiên, năm 1998 tổng kim ngạch XNK của Công ty chỉ
đạt gần 44,5 triệu USD bằng 82,17 % kim ngạch XNK năm 1997. Sự giảm
xuống này là do môi trường kinh doanh XNK của Công ty nói riêng và cả
nước nói chung có nhiều biến động xấu.

kinh tế có liên quan.
Nâng cao chất lượng, gia tăng lượng hàng xuất khẩu, mở rộng thị trường
nước ngoài, thu hút ngoại tệ và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu.
Đào tạo cán bộ lành nghề, có kinh nghiệm phục vụ lâu dài cho công ty.
Làm tốt mọi nghĩa vụ và các công tác xã hội khác.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.1.3.3. Quyền hạn của công ty:
Công ty được phép đề xuất với Bộ Thương mại về việc xây dựng các chỉ
tiêu kế hoạch có liên quan đến hoạt động của công ty.
Công ty được phép vay vốn bằng tiền mặt và ngoại tệ, trực tiếp ký các
hợp đồng kinh tế trong và ngoài nước.
Được phép mở rộng buôn bán các sản phẩm hàng hóa theo quy định của
Nhà nước.
Công ty cũng được phép tham dự các hội chợ triển lãm để giới thiệu các
sản phẩm của công ty ở trong và ngoài nước và đặt các đại diện và chi nhánh
ở nước ngoài.
Xây dựng kế hoạch đào tạo, tuyển dụng, sử dụng, đề bạt, kỷ luật cán bộ,
công nhân viên…
1.1.4. Cơ cấu tổ chức của công ty:
Công ty XNK Tổng hợp I có cơ cấu bộ máy tổ chức theo mô hình trực
tuyến chức năng gồm những phòng ban với những chức năng chuyên ngành
riêng biệt dưới sự chỉ đạo của ban giám đốc và có mối liên hệ chức năng với
nhau.
Cơ cấu tổ chức bao gồm:
_Ban giám đốc: là cấp cao nhất ra các quyết định của công ty, chỉ đạo
hướng dẫn hoạt động cảu tất cả các phòng ban và xí nghiệp sản xuất, chi
nhánh trực thuộc, kí kết, ra quyết định thực hiện các hoạt động thương mại và
đầu tư tài chính. Các phó giám đốc có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc hoặc
được giám đốc ủy quyền quản lý một lĩnh vực kinh doanh nào đó.

_Phòng 9: Kinh doanh XNK tổng hợp.
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
_Phòng kho vận: quản lý toàn bộ hàng hóa kinh doanh của công ty; được
phép kinh doanh vận tải, chuyên chở hàng hóa; quản lý bảo dưỡng toàn bộ xe
của công ty.
_Cửa hàng: cửa hàng giới thiệu sản phẩm tại 28 Trần Hưng Đạo và 46
Ngô Quyền – Hà Nội.
_Các chi nhánh: nghiên cứu thị trường khu vực, tìm nguồn hàng, bán
hàng ủy thác của công ty.
Liên doanh:
_53 Quang Trung: giao dịch kinh doanh
_7 Triệu Việt Vương: kinh doanh khách sạn, văn phòng cho thuê.
Các đơn vị sản xuất:
_Xí nghiệp may Đoạn Xá, Hải Phòng.
_Xưởng sản xuất chế biến sản phẩm gỗ tại Cầu Diễn, Hà Nội.
_Xưởng lắp ráp xe máy Tương Mai.
_Xí nghiệp quế, chế biến quế tại Gia Lâm – Hà Nội ( nay liên doanh với
công ty cổ phần Châu Á để sản xuất, XNK quạt gió )
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mô hình cơ cấu tổ chức công ty XNK Tổng hợp I

1.2. Hoạt động kinh doanh của công ty XNK Tổng hợp I:
1.2.1. Lĩnh vực hoạt động của công ty:
Hoạt động chính của công ty XNK Tổng hợp I là kinh doanh xuất nhập
khẩu trong và ngoài nước. Hoạt động này là chủ yếu, có tới 9 phòng Nghiệp
vụ làm về XNK. Bên cạnh đó kinh doanh bất động sản cũng là một thế mạnh
của công ty. Công ty đã có các kho là Đình Xuyên, Tương Mai, Thịnh Liệt
với diện tích hơn 10.000 m² cho các khách hàng thuê kho bãi. Gia công sản

P. nghiệp vụ
8
P. nghiệp vụ
9
28 Trần Hưng
Đạo
46 Ngô Quyền
53 Quang
Trung
7 Triệu Việt
Vương
Hải Phòng
Đà Nẵng
TP. HCM
P.TCCB
P.Tổng hợp
P.Kế toán tài
vụ
P.Hành
chính
Kho vận
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
xuất các mặt hàng phục vụ người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu cũng
không công ty triển khai thực hiện tốt.
1.2.2. Phương thức kinh doanh của công ty:
Trong những năm gần day công ty thường áp dụng những phương thức
kinh doanh linh hoạt để gia tăng hiệu quả xuất nhập khẩu bao gồm xuất khẩu
trực tiếp, xuất nhập khẩu ủy thác, tái xuất khẩu, nhận gia công hàng xuất khẩu
và làm tốt mảng kinh doanh dịch vụ… Trong đó công ty thực hiện 3 phương
thức chính là:

1.2.3.2. Thị trường của công ty:
Với đặc điểm về mặt hàng ở trên ta có thể thấy hiện công ty XNK Tổng
hợp I là một doanh nghiệp kinh doanh XNK tổng hợp với chủng loại hàng
hóa đa dạng, phong phú cũng như số lượng mặt hàng tham gia giao dịch là rất
lớn. chính vì vậy mà công ty có quan hệ với rất nhiều bạn hàng cũng như
nhiều thị trường trên thế giới.
Thị trường xuất khẩu: hiện nay, công ty đã xuất khẩu sang 23 thị trường
trong đó thị trường xuất khẩu chính của công ty là Hồng Kông, Singapore,
Đài Loan, Anh, Mỹ,…Ngoài ra, công ty còn xuất khẩu sang các thị trường
khác như Malaysia, Indonêxia, Hà Lan, Bỉ,…
Thị trường nhập khẩu của công ty bao gồm 24 thị trường, công ty chủ
yếu nhập khẩu từ các thị trường chủ yếu sau: châu Á, ASEAN, ngoài ra công
ty còn có quan hệ với một số thị trường như Trung Đông, Mỹ, Nga và một số
nước EU.
1.2.3.3. Đặc điểm về nguồn vốn:
Trong giai đoạn đầu mới thành lập, với số vốn ít ỏi là 139.000 đồng gây
ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh, công ty đã nỗ lực tìm ra
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
được hướng đi đúng nhằm phát triển thêm vốn của mình. Công ty XNK Tổng
hợp I đã sử dụng các biện pháp như tiết kiệm, huy động vốn nhàn rỗi từ cán
bộ công nhân viên, vay thêm vốn ở ngân hàng và các tổ chức tín dụng, liên
doanh với nước ngoài để có thêm nguồn vốn mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh. Đồng thời công ty cũng luôn ý thức đến việc bảo toàn vốn và hết sức
chú ý để tránh bị lạm dụng, thất thoát vốn trong kinh doanh.
Sau hơn 20 năm hoạt động, hiện nay công ty đã tăng được số vốn pháp
định của mình lên hơn 50 tỷ đồng.
1.2.3.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật:
Công ty XNK Tổng hợp I có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối
hoàn chỉnh đáp ứng khá tốt về yêu cầu sản xuất kinh doanh của mình.

cầu cao hơn, chuyên môn cao hơn theo nghiệp vụ, theo mặt hàng, theo xuất
nhập khẩu. Đặc biệt công ty đã chú trọng trẻ hóa đội ngũ cán bộ công nhân
viên. Tỷ lệ lao động trong độ tuổi từ 18 – 35 tăng và tỷ lệ lao động trên 50
giảm qua các năm. Tuy vậy độ tuổi người lao động từ 36 – 50 vẫn chiếm tỷ lệ
cao nhất.
Thời gian qua công ty dã không ngừng nỗ lực nâng cao trình độ đội ngũ
công nhân viên cụ thể là số người tốt nghiệp Đại học tăng mạnh, đặc biệt là số
người có trình độ sau Đại học tuy không nhiều nhưng cũng tăng qua các năm.
Cơ cấu lao động trong công ty năm 2006:
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Báo cáo thực hiện lao động năm 2006
Chỉ tiêu
Tổng lao
động
Nam Nữ
Đầu kỳ Tổng lao động
Đại học
THCN
Lao động khác
502
161
67
264
185
83
39
69
317
78

79
29
32
227
89
13
125
Số người đi
học
0
0 0 0
1.2.4. Công tác tổ chức cán bộ:
Với nhận thức con người là yếu tố quyết định tất cả, công ty đã đưa ra
những chính sách về nhân sự hữu hiệu nhằm giúp cán bộ, công nhân viên yên
tâm công tác và tranh thủ các chỉ tiêu đào tạo tập trung ở trong và ngoài nước.
Trọng tâm đào tạo tập trung vào các công tác chuyên môn nghiệp vụ xuất
nhập khẩu, hạch toán kinh tế, thanh toán quốc tế, lập hợp đồng, lập chứng từ
thanh toán sau khi giao hàng…. Công ty tiến hành xây dựng chương trình quy
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hoạch, đào tạo và đào tạo lại cán bộ, dành chi phí cho công tác đào tạo
khoảng 150 triệu đồng/năm. Kết quả trong 4 năm, đã có 80 lượt người được
đào tạo tập trung về chuyên môn, chính trị, ngoại ngữ, phổ cập tin học sơ cấp
cho hầu hết cán bộ công nhân viên văn phòng.
Đề bạt: đề bạt tại chỗ là chính. Các cán bộ làm tốt công việc, đủ tiêu
chuẩn để được đề bạt. Việc để bạt tại chỗ để cán bộ đã quen với tổ chức,
không gặp nhiều vấp váp trong công việc.
Thực hiện chính sách đối với cán bộ:
Ký thỏa ước lao động, hợp đồng lao động, áp dụng quy định của Nhà
nước về tăng lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Giải quyết việc làm cho

bảo nộp bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và trích phí công đoàn. Hiện nay,
Công ty XNK Tổng hợp I vẫn tiếp tục được đánh giá là công ty xuất nhập
khẩu hàng đầu của Bộ thương mại.
1.2.6. Thực trạng kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty:
Trong những năm gần đây tình hình an ninh, chính trị thế giới diễn biến
rất phức tạp. Nạn khủng bố, xung đột sắc tộc, tôn giáo, chạy đua vũ trang và
vũ khí hạt nhân đang đe dọa nền hòa bình thế giới. Thất nghiệp, lạm phát, ô
nhiễm môi trường trở nên khó kiểm soát đã ảnh hưởng đến tình hình kinh tế,
hoạt động thương mại giữa các quốc gia. Một số nước do đến kỳ bầu cữ có
nhiều thay đổi trong chính sách đối ngoại và kinh tế. Các chính sách khuyến
khích hay hạn chế của mỗi quốc gia như chính sách tài khóa, chính sách tiền
tệ, các rào cản thuế quan và phi thuế quan để bảo hộ nền sản xuất trong nước
có ảnh hưởng rất lớn. tuy vậy, tình hình phát triển kinh tế - thị trường đang ở
thời kỳ phục hồi mạnh mẽ, nhu cầu tiêu dùng và phục vụ sản xuất đều gia
tăng, giao dịch sôi động đã tác động đến hầu hết các mặt hàng. Năm 2005
cũng là năm hợp tác kinh tế đối ngoại diễn ra sôi nổi trên phạm vi toàn thế
giới, bên cạnh xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế cũng hình
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thành và phát triển ngày càng nhiều các thỏa thuận tự do hóa thương mại khu
vực và tay đôi giữa các quốc gia không phụ thuộc vào vị trí địa lý.
Trong khi đó tình hình chính trị, xã hội trong nước lại tương đối ổn định,
An ninh trật tự được giữ vững. Các nhà phân tích trên thế giới coi Việt Nam
là điểm đến an toàn của các nhà đầu tư. Kinh tế Việt Nam không ngừng tăng
trưởng cao, đầu tư nước ngoài tăng, tạo ra nhiều công ăn việc làm, tăng thu
nhập, cuộc sống nhân dân được cải thiện. Tuy vậy, nước ta những năm trở lại
đây cũng gặp phải những khó khăn như nạn khô hạn và dịch cúm gà diễn ra
trên diện rộng đồng thời phải chịu sự tác động từ sự gia tăng giá cả các loại
nguyên vật liệu có nguồn gốc nhập khẩu đã làm tăng chi phí đầu vào của các
sản phẩm hàng hóa và dịch vụ và là nguyên nhân đẩy chỉ số giá hàng hóa tiêu

trang bị từ những năm cuối thập kỷ 90 của thế kỷ trước. Sau này đã trang bị
thêm cho các văn phòng những máy móc hiện đại hơn. Phần lớn là Pentium
III, bộ nhớ 20 GB, tốc độ tương đối nhanh vì những công việc sử dụng máy
tính đều là các công việc văn phòng, cài đặt window2000.
Việc ứng dụng CNTT chủ yếu dùng trong việc tính lương, thưởng, bảo
hiểm…dùng công cụ hỗ trợ là Exel và việc soạn thảo văn bản với công cụ
Word.
Chỉ có bộ phận kế toán được trang bị phần mềm chuyên dụng còn các bộ
phận khác đều phải làm trên giấy bằng tay.
1.3. Định hướng đề tài:
1.3.1. Vấn đề áp dụng tin học trong quản trị nhân lực hiện nay:
Nguồn nhân lực trong một tổ chức doanh ngiệp là một trong những
nguồn nhân lực quan trọng và tốn kém. Vấn đề quản trị nhân lực ngày càng
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trở nên phức tạp vì sự thay đổi cấu trúc xã hội cũng như sự gia tăng của
những điều luật và các quy định lao động.
Trong một doanh nghiệp, phòng quản trị nhân lực đảm đương nhiều
chức năng khác nhau:
tuyển chọn, đánh giá, phát triển và đào tạo nguồn nhân lực, đề bạt,
thuyên chuyển hay buộc thôi việc người lao động.
Đảm bảo bảo hiểm, phúc lợi và dịch vụ cho người lao động.
Giúp các nhà quản trị nhân lực giải quyết các vấn đề về nhân lực.
Cung cấp thông tin cho mức quản lý cao nhất nhằm hỗ trợ cho quá trình
ra các quyết định sách lược.
Để có thể quản trị được một nguồn nhân lực quan trọng và tốn kém như
vậy, phòng quản trị nhân lực phải dựa vào các hệ thống thông tin tự động hóa.
Các hệ thống này sẽ trợ giúp cho phòng quản trị nhân lực lưu giữ các thông
tin về nhân sự và lập các báo cáo định kỳ, giúp các nhân viên phòng quản trị
nhân lực trong việc lập kế hoạch sách lược và chiến lược, bằng cách cung cấp

đợt nghỉ hưu, nhiều lúc bị người quản lý quên đi một chế độ chính sách nào
đó mà lẽ ra người đó được hưởng theo quy định thì việc quản lý bằng máy
tính sẽ giúp lưu giữ tất cả các thông tin của nhân viên mà không bị bỏ sót hay
bị quên. Ngoài ra, các báo cáo gửi đi các phòng không phải in ra giấy mà trực
tiếp gửi lên cho cấp trên qua các mạng máy tính nội bộ trong công ty, giảm
chi phí đi lại và giấy tờ. Các thông tin về các cá nhân trong công ty sẽ được
đưa vào máy tính để theo dõi và quản lý. Khi cần tìm bất cứ thông tin gì về cá
nhân ta có thể tìm thấy ngay mà không phải tìm kiếm trong sổ sách giấy tờ.
Các báo cáo hàng năm cũng có thể đưa vào máy tính và khi cần người ta có
thể xem xét ngay được. Bên cạnh đó là việc quản lý các lao động thời vụ, lao
động hợp đồng với thời gian làm việc và chế độ lương bổng khác nhau. Vì
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vậy, em sẽ tiến hành xây dựng và thiết kế một phần mềm đáp ứng các yêu cầu
đặt ra.
Việc xem xét các thông tin trên máy cũng phải được phân quyền. Tùy
vào vị trí công tác, chức vụ trong công ty mà đối tượng người dùng được
phép truy cập vào thông tin đến đâu.
1.3.4. Phương pháp nghiên cứu để giải quyết đề tài:
1.3.4.1. Phương pháp thu thập:
•Phỏng vấn:
Phỏng vấn là công cụ thu thập thông tin đắc lực dùng cho hầu hết các dự
án phát triển HTTT. Phỏng vấn cho phép thu được những xử lý theo cách
khác với mô tả trong tài liệu, gặp những người chịu trách nhiệm trên thực tế,
số người này có thể không được ghi trên văn bản tổ chức, thu được những nội
dung cơ bản khái quát về hệ thống mà nội dung đó khó có thể nắm bắt được
khi tài liệu quá nhiều.
•Quan sát:
Được dùng khi không muốn nhìn thấy những gì không thể hiện trên tài
liệu hoặc qua phỏng vấn .

Có 5 loại:
 Hệ thống thông tin xử lý giao dịch TPS:
Hệ thống xử lý các giao dịch với khách hàng, với nhà cung cấp, những
người cho vay hay với nhân viên của nó. Hệ thống xử lý giao dịch có nhiệm
vụ tập hợp tất cả các dữ liệu cho phép theo dõi các hoạt động của tổ chức, trợ
giúp các hoạt động ở mức tác nghiệp. các hệ thống loại này như hệ thống trả
lương, lập đơn đặt hàng, làm hóa đơn, theo dõi khách hàng, theo dõi nhà cung
cấp, …
 Hệ thống thông tin quản lý MIS
Là hệ thống trợ giúp các hoạt động quản lý của tổ chức, các hoạt động
này nằm ở mức điều khiển tác nghiệp, điều khiển quản lý hoặc lập kế hoạch
chiến lược. chúng dựa chủ yếu vào các cơ sở dữ liệu được tạo ra bởi các hệ xử
lý giao dịch cũng như từ các nguồn dữ liệu ngoài tổ chức. Từ đó chúng tạo ra
các báo cáo cho các nhà quản lý một cách định kỳ hoặc theo yêu cầu. Các báo
cáo tóm lược tình hình về một mặt nào đó của tổ chức. Các báo cáo thường có
tính so sánh, chúng làm tương phản tình hình hiện tại với một tình hình đã
dự kiến trước, các dữ liệu hiện thời của các doanh nghiệp trong cùng một
ngành công nghiệp, dữ liệu hiện thời và các dữ liệu lịch sử. Hệ thống thông
tin quản lý dựa vào dữ liệu sản sinh từ hệ xử lý giao dịch do đó chất lượng
thông tin mà chúng sinh ra phụ thuộc nhiều vào hệ xử lý giao dịch. Hệ thống
25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status