đánh giá chất lượng xử lý nước rỉ rác bằng phương pháp vi sinh kết hợp hóa học - Pdf 33

đĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 2007 TS. NGUYỄN NGỌC BÍCH
Chương 1
MỞ ĐẦU
SVTH : Lê Trang Mỹ Dung
1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
1.2 MỤC TIÊUCỦA ĐỀ TÀI
1.3 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.5 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
đĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 2007 TS. NGUYỄN NGỌC BÍCH
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Môi trường ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống con người và tác động không
nhỏ đến môi trường xung quanh. Trong lịch sử phát triển loài người, chưa bao giờ
Môi Trường và điều kiện sống lại được quan tâm như những năm gần đây
Khi vấn đề Môi Trường đã trở thành sự thách thức đối với quá trình phát triển
kinh tế - hội nói riêng hay đối với quá trình tiến hóa của nhân loại nói chung thì
cũng là lúc người ta khẩn trương tìm kiếm những giải pháp nhằm giải quyết các
vấn đề Môi Trường bức bách được đặt ra.Tùy theo tình hình cụ thể của từng nơi,
từng lúc, màu sắc của các giải pháp này rất đa dạng . Đây là một trong những vấn
đề hàng đầu mà hầu hết các nước trên thế giới quan tâm và tập trung giải quyết,
nhằm cân bằng hệ sinh thái, bảo vệ Môi Trường sống trong lành cho con người
trên thế giới.
Với tình hình như hiện nay, mỗi ngày Thành phố Hồ Chí Minh thải ra
khoảng 7.000 tấn rác. Lượng rác khổng lồ này hầu hết được đem đến các công
trường và chôn xuống lòng đất với số tiền ngân sách chi ra để vận chuyển, xử lý
khoảng 300 tỉ đồng/năm. Thử hình dung, mỗi ngày có hàng ngàn tấn rác đổ về
các bãi chôn lấp, nếu không được xử lý, tình trạng môi trường sẽ ô nhiễm nghiêm
trọng, ảnh hưởng đến sức khỏe người dân khu vực xung quanh. Tất cả mọi thứ
được gom lại và chôn lấp, bãi chôn lấp rác trở thành nơi bò ô nhiễm nghiêm trọng
bởi một lượng nước rỉ rác khổng lồ có hàm lượng ô nhiễm hữu cơ cao do đó vùng

, N-NH
4
+
, N-NO
2
-
, tổng Photpho, P-PO
4
-
, Fe
2+
, Fe
3+
.
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.4.1. Phương pháp luận
Từ những vấn đề bức xúc của môi trường Thành phố nói chung và môi
trường tại các bãi rác nói riêng, đến việc tìm hiểu những công nghệ xử lý hoá lý
hiện tại vẫn chưa thể giải quyết và những hiểm hoạ do nước rỉ rác gây ra vẫn còn
đó. Đề tài đã đưa ra một công nghệ tuy không mới nhưng chưa được xem là phổ
biến và tối ưu.
 Ứng dụng khả năng xử lý nước rỉ rác bằng sự kết hợp chặt chẽ giữa phương
pháp vi sinh và hóa hoc.
 Ứng dụng của một số thực vật có khả năng xử lý ô nhiễm để xử lý nước rỉ rác.
1.4.2. Phương pháp thực tế
SVTH : Lê Trang Mỹ Dung
3
đĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 2007 TS. NGUYỄN NGỌC BÍCH
 Phương pháp thu thập và khảo sát thực tế.
 Phương pháp tổng hợp tài liệu

53’00” đđến 10
o
10’00” vĩ đđộ Bắc và từ
106
o
22’00” đđến 106
o
40’00” kinh đđộ Đông, nằm ở phía Tâây Bắc TP.Hồ Chí Minh,
gồm 20 xã và một thị trấn với 43.450,2 ha diện tích tự nhiên, bằng 20,74% diện
tích toàn Thành Phố.
• Phía Bắc giáp huyện Trảng Bàng tỉnh Tâây Ninh.
• Phía Đông giáp tỉnh Bình Dương
• Phía Nam giáp huyện Hóc Môn, TP.Hồ Chí Minh.
• Phía Tây giáp tỉnh Long An.
Thị trấn Củ Chi là trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa của huyện, cách trung
tâm Thành phố 50Km về phía Tâây Bắc theo đường xuyên Á.
Bãi chôn lấp số 1 nằm ở vùng ngoại thành, cách trung tâm Thành phố Hồ
Chí Minh trên 40 km. Đây là vùng nông thôn nhưng xa vùng dân cư, xa thành thò.
Phạm vi thuộc đòa điểm xử lý đã được giải toả từ năm 2004. Diện tích xử lý là
một cánh đồng trũng, đồng thời là nơi tập trung bùn vét ra từ các ô chứa rác khi
xây dựng. Nền đất khu diện tích xây khu xử lý vì vậy rất yếu, độ sụt lún rất lớn,
không thể xây dựng công trình kiên cố trong thời gian thi công rất ngắn.
Để phục vụ cho công tác xử lý chôn lấp rác, nơi đây đã có nguồn điện lưới
Quốc gia. Xung quanh Bãi chôn lấp còn được bao bọc bằng các hệ thống kênh
mương cùng với các bờ vùng, đường giao thông thuỷ – bộ. Kênh dẫn nước chính
qua vùng nằm trên nguồn nùc phục vụ tưới tiêu cho vùng hạ lưu. Vì vậy, chất
lượng nước chảy qua vùng này ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống, sản xuất nông
nghiệp của nhân dân vùng hạ lưu.
SVTH : Lê Trang Mỹ Dung
6

độ nhiệt độ gữa ngày và đêm chênh lệch khá lớn vào mùa khô vào mùa
khô có trò số 8 – 10
o
C.
SVTH : Lê Trang Mỹ Dung
7
đĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 2007 TS. NGUYỄN NGỌC BÍCH
• Lượng mưa trung bình năm từ 1.300 mm – 1770 mm, tăng dần lên phía Bắc
theo chiều cao đòa hình , mưa phân bổ không đều giữa các tháng trong năm
,mưa tập trung vào tháng 7,8,9; vào tháng 12 , tháng 1 lượng mưa không
đáng kể .
• Độ ẩm không khí trung bình năm khá cao 79,5% , cao nhất vào tháng 7,8,9
là 80 – 90%, thấp nhất vào tháng 12,1 là 70%.
• Tổng số giờ trung bình trong năm là 2.100 – 2920 giờ .
Huyện nằm trong vùng chòu ảnh hưởng của hai hướng gió mùa chủ yếu phân bổ
vào các tháng trong năm như sau:
• Từ tháng 2 đến tháng 5 gió Tín phong có hướng Đông Nam hoặc Nam với
vận tốc trung bình từ 1,5 – 2,0 m/s;
• Tháng 5 đến tháng 9 thònh hành là gió Tây – Tây nam, vận tốc trung bình
từ 1,5 – 3,0 m/s
• Ngoài ra, từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau có gió Đông Bắc, vận tốc trung
bình từ 1 – 1,5 m/s.
2.2 ĐẶC ĐIỂM TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
2.2.1. Tài nguyên đất
Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện Củ Chi là 43.450,2 ha và căn cứ
nguồn gốc phát sinh có 3 nhóm đất chính sau:
 Nhóm đất phù sa:
Đất phù được hình thành trên các trầm tích Alluvi tuổi haloxen muộn ven
các sông, kênh, rạch. Đất có thành phần cơ giới từ trung bình đến nặng. Thành
phần cấp hạt sét là chủ yếu(45 – 55 %), cấp hạt sét cao gấp 2 lần cấp hạt limon;

và trên các vùng trũng phía Nam và Tây Nam với chiều đi gần 300 km cả hệ
thống, đa số chòu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều. Theo các kết quả điều tra
khảo sát về nước ngầm trên đòa bàn huyện Củ Chi cho thấy, nguồn nước ngầm
SVTH : Lê Trang Mỹ Dung
9
đĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 2007 TS. NGUYỄN NGỌC BÍCH
khá dồi dào và đang giữ vò trí quan trọng trong việc cung cấp nước cho sản xuất
và sinh hoạt của người dân.
Chất lượng nhìn chung khá tốt trừ các khu vực vùng trũng như : Tam Tân,
Thai Mỹ. Ngoài ra, do tác dụng của hệ thống kênh Đông Củ Chi đã bổ sung một
lượng nước ngầm đáng kể, nâng mực nước ngầm lên từ 2 – 4m.
2.2.3. Tài nguyên rừng
Theo số liệu thống kê 2003 diện tích đất lâm nghiệp có rừng của huyện là
319,24 ha, trong đó rừng tự nhiên 139,27 ha chiếm 43,63% diện tích đất có rừng;
rừng trồng 179,97 ha, chiếm 56,37% diện tích đất có rừng.
Rừng tự nhiên chủ yếu ở các khu bảo tồn, khu di tích lòch sử nên trữ lượng hạn
chế.
2.2.4. Tài nguyên khoáng sản
Tài nguồn khoáng sản trên đòa bàn Củ Chi so với Thành phố khá phong
phú gồm có các loại chủ yếu sau:
• Mỏ Cao Lanh: có trữ lượng khoảng 5 triệu tấn phân bố chủ yếu ở Rạch
Sơn.
• Than bùn ở Tam Tân, trữ lượng khoảng 0,5 triệu tấn.
• Sạn sỏi ở Bầu Chứa, trữ lượng cấp B khoảng 0,8 triệu tấn.
• Ngoài ra,còn có mỏ đất sét làm gạch ngói và đá xây dựng nhưng với trữ
lượng không đáng kể.
2.3TÌNH HÌNH KINH TẾ – XÃ HỘI
2.3.1. Kinh tế và xã hội
Sản xuất nông nghiệp
Trong năm 2006 trò giá sản xuất nông nghiệp ước thực hiện được 612 tỷ

Giao thông vận tải – xây dựng
SVTH : Lê Trang Mỹ Dung
11
đĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 2007 TS. NGUYỄN NGỌC BÍCH
Tình hình vận chuyển, luân chuyển hàng hóa, hành khách trong tháng và
ước thực hiện 12 tháng năm 2007:
- Hàng hóa ước TH tháng 12/2007: 7.500 tấn với 500.000 tấn/ km
- Hành khách ước TH tháng 12/2007: 110.000 tấn với 2.918.643 KH/km
- Tổng doanh thu ước tháng 12/2007: 798 triệu đồng
Công trình được cấp phép xây dựng và sữa chữa lớn:
-Công trình nhà ở xây dựng mới: Lũy tiến năm 2007: Cấp phép 473 căn với tổng
diện tích XD là 92.471 M2.
Điện
Điện năng thương phẩm thực hiện trong năm 2007: 291 triệu KWh, tăng
31,10% so cùng kỳ năm 2006.
Thương mại
Tổng hàng hóa bán ra : ước thực hiện tháng 12/2007: 113 tỷ 602 triệu
đồng.
Tổng mức hàng hóa bán ra trên đòa bàn huyện ước thực hiện tháng
12/2007: 1,440 tỷ 093 triệu đồng, tăng 25,87 % so với thực hiện cùng kỳ năm
2006 đạt 105,35% KH năm.
Tài chính
Tổng thu ngân sách Nhà nước đến nay là 83.805 triệu đồng.
Văn hóa xã hội – Giáo dục đào tạo
Giáo dục đào tạo
- Mầm non khối nhà trẻ đã huy động được 675 cháu tăng 260 cháu so với cùng
kỳ. Khối mẫu giáo huy động được 8425 cháu.
- Tiểu học trong năm ba6c tiểu học đã huy động được 22.501 em
- Trung học cơ sở huy động được 18939 em
Văn hóa thông tin – TDTT:

SVTH : Lê Trang Mỹ Dung
13
đĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 2007 TS. NGUYỄN NGỌC BÍCH
- Thực hiện chương trình mục tiêu 3 giảm.
Việc thi hành án dân sự số án đã nhận trong tháng là 109 việc.
2.3.2. Cơ sở hạ tầng
Tình hình thực hiện cấp vốn theo công trình ước thực hiện vốn đầu tư
XDCB đến tháng 12/2007, thực hiện theo công trình là: 150 công trình với
270,290 triệu đồng
Tình hình công tác cấp giấy chứng nhận QSDĐ:
- Công tác quy hoạch – kế hoạch sử dụng đất: hoàn chỉnh quy hoạch sử dụng đất
giai đoạn 2001 - 2010, phối hợp với thành phố quy hoạch một số khu vực đầu tư
xây dựng cơ sở không gây ô nhiễm, và triển khai lập quy hoạch một số khu vực .
- Công tác cấp, đổi giấy CNQSDĐ : đổi 919 giấy CNQSDĐ.
- Công tác chuyển nhượng và chuyển mục đích QSDĐ : Trong năm UBND huyện
duyệt cấp chuyền nhượng QSDĐ được 10.770 trường hợp , tương ứng với diện
tích: 14985247,28 m2.
- Công tác giao đất, cho thuế chấp trong năm 2007 tiếp nhận được 131 trường hợp
giao đất, cho thuế đất với diện tích 503266 m2.
- Công tác giải quyết đơn khiếu nại tiếp nhận trong năm 2007 là 57 đơn và 24 đơn
của năm trước chuyển sang nâng tổng số d0ơn là 81 đơn.
- Công tác kiểm tra giám sát môi trường : trong năm 2007 thực hiện kiểm tra
giám sát về ô nhiễm môi trường được 205 đơn vò.

SVTH : Lê Trang Mỹ Dung
14
đĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 2007 TS. NGUYỄN NGỌC BÍCH
Chương 3
SVTH : Lê Trang Mỹ Dung
15

học cho Ban giám đốc. Ban lãnh đạo công ty gồm có giám đốc, một phó giám
đốc. Cơ cấu hành chính tại công ty có 2 phòng Kinh tế – Kỹ thuật và phòng Kế
toán – Tổng hợp. Trưởng phòng Kinh tế – Kỹ thuật do phó giám đốc công ty
đảm nhiệm có trình độ thạc só, còn phòng Kế toán - Tổng hợp do một cử nhân
SVTH : Lê Trang Mỹ Dung
16
đĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 2007 TS. NGUYỄN NGỌC BÍCH
điều hành. Hai phòng này ngoài công tác hành chánh của công ty còn tham gia
điều hành các bộ phận sản xuất.
Tham gia hoạt động sản xuất chính của công ty là các xưởng chế tạo thiết
bò, xưởng tái chế chất thải, trạm thực nghiệm, công trường xử lý nước rỉ rác Tam
Tân, Đông Thạnh và các công trường khác ở các tỉnh như Cần Thơ, Cà Mau …
Các công trường thực hiện việc triển khai các dự án (hợp đồng kinh tế) đã
ký kết. Mỗi công trường có một ban quản lý công trường gồm 3 người có trình độ
chuyên môn theo chức năng kỹ thuật đảm nhận. Thành viên của ban quản lý công
trường được đào tạo từ các trường nghề chuyên ngành. Những người này hiện đã
và đang được tiếp tục đào tạo lại để đạt trình độ đại học về quản lý kinh tế, hay
kỹ thuật chuyên ngành. Đối với đội ngũ công nhân hiện nay, ngoại trừ công nhân
trong các xưởng chế tạo thiết bò được đào tạo chính qui, số còn lại chỉ mới được
đào tạo ngắn hạn tại công ty do các chuyên gia ở các trường đại học giảng dạy.
Trong thời gian tới, số lao động kỹ thuật chưa qua đào tạo chính qui sẽ tiếp tục
đào tạo lại và tuyển mới hệ công nhân ở các trường công nhân kỹ thuật nhằm đáp
ứng được yêu cầu.
3.1.3 Khả năng thực hiện dự án
3.1.3.1. Nguồn vốn
Là một công ty hoạt động trên nguồn vốn pháp đònh là 7 tỉ đồng, có sự hỗ
trợ lớn của các đơn vò tài chính trong nước, nhiều năm qua, công ty Khoa học –
Công nghệ – Môi trường Quốc Việt đã thực hiện nhiều dự án xử lý chất thải theo
dạng “chìa khoá trao tay” hoặc hoàn toàn bằng nguồn vốn của mình.
Nguồn vốn của công ty Khoa học – Công nghệ – Môi trường Quốc Việt

năm về lónh vực nghiên cứu, giảng dạy các Bộ môn liên quan cũng như có nhiều
công trình khoa học đã công bố và ứng dụng có hiệu quả. Nguồn nhân lực này
hoạt động ở Hội đồng cố vấn với Chủ tòch Hội đồng là GS-TSKH Nguyễn Nghi
và thư ký hội đồng là TS. Nguyễn Như Nam. các uỷ viên hội đồng có thể tham
gia thường xuyên hoặc theo từng dự án. Tổng số thành viên trong hội đồng là 9
người, trong đó có 5 tiến só (có 2 là tiến só khoa học), 2 phó giáo sư, 1 giáo sư. Số
còn lại là thạc sỹ và kỹ sư. Công ty coi nguồn nhân lực này là “chìa khóa” để đề
xuất và thực hiện các dự án.
+ Nguồn nhân lực trong biên chế: Tổng số cán bộ, công nhân viên của công ty
Khoa học – Công nghệ – Môi trường Quốc Việt là 60 người. Trong số này có 1
SVTH : Lê Trang Mỹ Dung
18
đĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 2007 TS. NGUYỄN NGỌC BÍCH
thạc sỹ, 5 kỹ sư, số còn lại đã được đào tạo qua các trường lớp, trung tâm. Đây là
lực lượng nòng cốt trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty Khoa học –
Công nghệ – Môi trường Quốc Việt.
+ Nguồn nhân lực hợp đồng ngắn hạn (thời vụ). Đây là nguồn nhân lực đông đảo
có số lượng lớn nhằm thực hiện trên các công trình triển khai dự án. Nhiệm vụ
của nguồn nhân lực này là thực hiện các lao động mang tính giản đơn thuộc các
lónh vực xây dựng, thuỷ lợi.
+ Nguồn nhân lực nằm trong các hợp đồng kinh tế mà bên cung cấp chính là “B
/
”.
Nguồn nhân lực này với thiết bò chuyên dùng mà đối tác của công ty Khoa học –
Công nghệ – Môi trường Quốc Việt tham gia, nhằm thực hiện các công tác như
thực hiện quá trình cơ giới hoá khi đào đắp các công trình xử lý bằng đất, trộn đổ
bê tông.
Với 4 nguồn nhân lực trên đã đảm bảo cho công ty Khoa học – Công nghệ
– Môi trường Quốc Việt hoạt động và phát triển.
3.2 ĐẶC TRƯNG CỦA NƯỚC RỈ RÁC

nhiên, do chiều cao trắc đòa ở bãi chôn lấp rác khá lớn, nên có nguy cơ nước rỉ rác
sản sinh với khối lưộng lớn tràn xuống các kênh thuỷ lợi và sông – rạch giao
thông thuỷ. Đây chính là một trong những yêu cầu mang tính cấp thiết là phải có
dự án xử lý nguồn nước rỉ rác xuất hiện ở các bãi chôn lấp truyền thống.
3.2.2 Thành phần và tính chất nước rỉ rác
Thành phần nước rác thay đổi rất nhiều, tùy thuộc vào độ tuổi của bãi chôn
lấp, khí hậu, loại rác. Ngoài ra, độ nén, độ dày và loại nguyên liệu phủ trên cùng
cũng tác động lên thành phần nước rác.
Để hiểu rõ sự biến thiên các thành phần trong nước rò rỉ, ta xem xét quá
trình hoạt động của bãi rác qua các giai đoạn phân hủy rác (pha) như sau :
SVTH : Lê Trang Mỹ Dung
20
đĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 2007 TS. NGUYỄN NGỌC BÍCH
Pha I Pha II Pha III Pha IV Pha V
Hình 1. các giai đoạn phân hủy rác
• Pha I – Pha thích nghi ban đầu (initial adjustment) :
Các thành phần hữu cơ dễ phân hủy sinh học trong rác bò phân hủy dưới điều kiện
hiếu khí. (Nguồn vi sinh chủ yếu – cả hiếu khí lẫn kỵ khí – từ lớp đất phủ cuối
mỗi ngày, từ bùn của các trạm xử lý nước thải hay từ chính nước rác tuần hoàn).
• Pha II – Pha chuyển tiếp (transition phase) :
Oxy cạn dần và điều kiện kỵ khí bắt đầu phát triển. Nitrat và sulphat đóng vai trò
chất nhận electron trong các phản ứng chuyển hóa sinh học, thường bò khử đến
khí N
2
và H
2
S. Trong pha II, pH của nước rác (nếu có) bắt đầu giảm do sự hiện
diện các axit hữu cơ và ảnh hưởng của sự gia tăng nồng độ CO
2
trong bãi rác.

trong bãi rác .
BOD
5
, COD và độ dẫn điện tăng đáng kể suốt pha do sự hòa tan các axit hữu cơ
trong nước rác. Các thành phần vô cơ, nhất là kim loại nặng, dưới pH thấp cũng
sẽ bò hòa tan. Nhiều thành phần dinh dưỡng quan trọng cũng bò khử loại trong
nước rác ở pha này.
• Pha IV – Pha lên men mêtan (methane fermentation) :
Nhóm vi sinh thứ hai, chuyển axit acetic và khí hydro thành mêtan, trở
nên chiếm ưu thế. Đây là những vi sinh kỵ khí hoàn toàn (vi khuẩn mêtan,
methanogenic). Trong pha IV, cả hai quá trình tạo mêtan và axit diễn ra đồng
thời, dù rằng tốc độ hình thành axit đã giảm đáng kể.
Do axit và khí hydro đã chuyển thành CH
4
và CO
2
, pH trong bãi rác sẽ
tăng đến giá trò trung tính khoảng 6,8-8 . Vì thế, pH nước rác (nếu có) cũng
tăng và BOD
5
, COD, độ dẫn điện sẽ giảm. Với pH này, chỉ còn lại vài thành
phần vô cơ trong dung dòch, độ hòa tan các kim lọai thấp nên nồng độ của
chúng trong nước rác sẽ giảm xuống đáng kể.
SVTH : Lê Trang Mỹ Dung
22
đĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 2007 TS. NGUYỄN NGỌC BÍCH
• Pha V – Pha “chín” (maturation phase) :
Pha V xuất hiện sau khi các chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học đã
chuyển thành CH
4

7
BOD
COD
SS
Can xi
NH
3
pH
Màu sắc
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
-
-
17.000
25.000
3.000
82
1.837
7,9
Nâu đen sậm
Nước rỉ rác Tam Tân chứa một lượng lớn chất hữu cơ, trong đó có nhiều
chất rất khó phân hủy bằng phương pháp sinh học như các Humat, aliphatic,
linhin, phenol,….
SVTH : Lê Trang Mỹ Dung
23
đĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 2007 TS. NGUYỄN NGỌC BÍCH
Mẫu đo bằng phương pháp GCMS

phí xử lý thấp phù hợp với nền kinh tế nước nhà.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế, công ty lựa chọn công nghệ sinh hoá. Công
nghệ này hiện đang trong giai đoạn hoàn thiện. Tuy nhiên, qua thực tế áp dụng ở
bãi chôn lấp Đông Thạnh và Tam Tân cho thấy nó có khả năng giải được bài toán
SVTH : Lê Trang Mỹ Dung
24
đĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - 2007 TS. NGUYỄN NGỌC BÍCH
nêu ở trên. Công nghệ này cũng chủ yếu dựa trên tác dụng của các chủng loại vi
sinh đòa phương (vi sinh kỵ khí và hiếu khí) cỏ và bèo để xử lý. Hoá chất sử dụng
chỉ để tạo môi trường thích hợp cho sự hoạt động của vi sinh.
3.3 ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG NGUY HẠI CỦA NƯỚC RỈ RÁC ĐẾN MÔI
TRƯỜNG
Nước rỉ rác chứa rất nhiều chất độc hại như khí nitơ , nồng độ ammoniac , kim
loại nặng , vi khuẩn gây bệnh đường ruột , BOD . . . Lượng hữu cơ dư thừa trong
nước rỉ rác sẽ tạo nên khí nitơ , gây thiếu oxy cho các loại sinh vật , đó là nguyên
nhân dẫn đến hàng loại các sinh vật chết . . . Vì thế , lo ngại nhất là nước rỉ rác
xử lý không đạt chuẩn bò thải ra các dòng sông , dòng kênh .
Nếu ngâm nước rỉ rác lâu và các tầng chứa nước của bãi rác thi công không tốt ,
chắc chắn sẽ ngấm vào đất , lan rộng ra các khu vực , ảnh hưởng nghiêm trọng
đến môi trường sinh thái và con người.
SVTH : Lê Trang Mỹ Dung
25

Trích đoạn QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ THIẾT BỊ TRONG DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ KẾT LUẬN CHUNG CHO CÁC QUÁ TRÌNH KIỂM TRA VÀ GIÁM SÁT ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC ĐÃ XỬ LÝ KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status