Tóm tắt luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện chính sách cạnh tranh và kiểm soát độc quyền kinh doanh ỏ việt nam trong điề - Pdf 33

1

2

PHẦN MỞ ðẦU

cứu tổng quát là phát huy vai trò của nhà nước thông qua hệ thống các
chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền ñể tạo ra môi trường kinh
doanh và cạnh tranh lành mạnh, bình ñẳng, có hiệu quả và thực hiện các
cam kết quốc tế. Vì vậy, cần phải dựa vào các nội dung và tiêu chí phân
tích ñể rà soát, ñánh giá chính sách, kiến nghị những nội dung cần sửa ñổi

1. Lý do chọn ñề tài
Cạnh tranh là bản chất kinh ñiển của kinh tế thị trường, là ñộng lực
thúc ñẩy kinh tế - xã hội phát triển, tạo ra nhiều lợi ích cho người tiêu
dùng. Còn ñộc quyền là một hình thái của cấu trúc thị trường, ñược hình
thành bởi nhiều nguyên nhân khác nhau, gây ra những hậu quả cho toàn xã
hội và có các hành vi ngăn cản cạnh tranh v.v…
ðể duy trì môi trường cạnh tranh và khắc phục những hạn chế của ñộc
quyền thì vai trò của Nhà nước thông qua hệ thống các chính sách và pháp luật
cạnh tranh về kiểm soát ñộc quyền rất quan trọng và có tính chất quyết ñịnh.
Trong thời gian vừa qua, hệ thống các chính sách này ở Việt Nam
chưa phản ánh ñúng quy luật vận ñộng của nền kinh tế thị trường, còn chắp
vá, thiếu ñồng bộ, không nhất quán, phản ứng thụ ñộng và chạy theo "vấn
ñề thực tế phát sinh". ðặc biệt, trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh
tế quốc tế ngày càng sâu rộng như hiện nay thì hệ thống chính sách cạnh
tranh và kiểm soát ñộc quyền ở Việt Nam còn có nhiều vấn ñề ñặt ra.
Xuất phát từ tình hình trên, cũng như tính cấp thiết và tính thời sự của
nó, tác giả lựa chọn ñề tài: "Hoàn thiện chính sách cạnh tranh và kiểm
soát ñộc quyền kinh doanh ở Việt Nam trong ñiều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế" làm ñề tài luận án tiến sỹ.

• Mức ñộ kết hợp sự ñiều chỉnh của Nhà nước giữa cạnh tranh và
kiểm soát ñộc quyền như thế nào là thích hợp?


Vì sao và cần làm gì ñể tạo lập và duy trì môi trường cạnh tranh lành
mạnh và có hiệu quả. Vai trò của Nhà nước về vấn ñề này?
• Tại sao phải sửa ñổi và hoàn thiện chính sách cạnh tranh và kiểm
soát ñộc quyền trong nền kinh tế toàn cầu và hội nhập kinh tế quốc tế.



3

4

3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
(i) ðối tượng nghiên cứu
• Là chính sách cạnh tranh và tiếp cận chủ yếu ở nội dung và hợp phần
quan trọng là pháp luật cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền.
• ðể thực hiện mục ñích trên, ñối tượng nghiên cứu của ñề tài là phân
tích và ñánh giá một cách tổng thể chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc
quyền kinh doanh ở Việt Nam, có dẫn chứng một số lĩnh vực sản xuất và
dịch vụ. ðề tài tiếp cận và nhìn nhận các vấn ñề dưới góc ñộ các chính
sách cạnh tranh, tức là xem xét ñộc quyền hóa, rào cản gia nhập và rút lui
khỏi thị trường, mức ñộ tập trung kinh tế, hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh
tranh và cạnh tranh không lành mạnh. ðó là những cấu phần hay nội hàm
quan trọng của chính sách cạnh tranh và pháp luật cạnh tranh. ðề tài sử
dụng 5 tiêu chí chung và các tiêu chí thành phần ñể phân tích, ñánh giá
chính sách. Cụ thể: 1 Quy mô thị trường, 2 Các rào cản cạnh tranh và gia
nhập thị trường, 3 Cấu trúc thị trường, 4 Thể chế và chính sách cạnh tranh

• Các tài liệu và chính sách cạnh tranh, kiểm soát ñộc quyền ở Việt
Nam như Luật cạnh tranh, Luật phá sản, Nghị ñịnh 116/2005/Nð-CP, Nghị
ñịnh 120/2005/Nð-CP, Nghị ñịnh 05/2006/Nð-CP, Nghị ñịnh
06/2006/Nð-CP, các báo cáo thường niên của VCCI và Cục quản lý cạnh
tranh (Bộ Công thương) và một số luật chuyên ngành…
• Các kỷ yếu khoa học, tạp chí kinh tế và internet.
5. Những ñóng góp khoa học của luận án
(i) Những ñóng góp chung của luận án
Những ñóng góp của luận án ñược thể hiện ở mục tiêu ñạt ñược và trả
lời các câu hỏi nghiên cứu ñặt ra. Sau ñây là phần luận giải thêm.
1 ðể hoàn thiện chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền cần
phải tiếp tục ñổi mới nhận thức và quan ñiểm về cạnh tranh và ñộc quyền,
về tương quan giữa Nhà nước và thị trường. Tránh hạn chế cạnh tranh và
nuôi dưỡng ñộc quyền.
2 Kinh tế thị trường sẽ vận hành theo quy luật và cơ chế của nó, không
ảnh hưởng gì ñến vai trò của Nhà nước. Nhà nước vẫn giữ một vị trí quan
trọng trong việc tạo lập môi trường và ñiều chỉnh hành vi của các chủ thể kinh
tế thông qua các quy ñịnh của pháp luật cạnh tranh về kiểm soát ñộc quyền.
3 Giải quyết hợp lý mối quan hệ và mức ñộ kết hợp sự ñiều chỉnh của
Nhà nước giữa duy trì cạnh tranh và hạn chế ñộc quyền, loại bỏ ñộc quyền.
Ở môi trường cạnh tranh thì không có sự tồn tại của ñộc quyền.
4 Những kinh nghiệm của nước ngoài, từ thiết kế, xây dựng, ñiều


5

6

hành, sửa ñổi, bổ sung chính sách và pháp luật cạnh tranh, pháp luật kiểm
soát ñộc quyền và chống ñộc quyền. ðó là những bài học hữu ích và có giá

4. Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu hiện nay, ñang có nhiều biến ñộng
sau khủng hoảng tài chính và nợ công. Hoạt ñộng mua bán và sáp nhập
(M&A) trong khu vực ASEAN và Việt Nam ñang có bước phát triển và

tăng trưởng mạnh mẽ. ðây là những yếu tố tiềm ẩn hình thành vị trí thống
lĩnh thị trường và ảnh hưởng ñến môi trường cạnh tranh. Vì vậy, luận án
kiến nghị các hoạt ñộng giám sát, kiểm soát TTKT thông qua thể chế và các
quy ñịnh pháp luật phải ñược ñặt lên vị trí cấu phần quan trọng nhất của
chính sách cạnh tranh.
5. Với xu thế mới, hội nhập và phát triển hiện nay, luận án kiến nghị:
Nhà nước cần phải thay ñổi theo hướng giảm chức năng “Nhà nước kinh
doanh” và tăng cường “Nhà nước phúc lợi”, “Nhà nước pháp quyền”. Thực
hiện và “áp ñặt” thị trường cạnh tranh cho tất cả các doanh nghiệp, trong ñó
có DNNN ñể ñảm bảo “sân chơi” bình ñẳng và sử dụng có hiệu quả mọi
nguồn lực của xã hội.
6. ðể xác lập và duy trì môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình ñẳng và
hiệu quả. Luận án kiến nghị Nhà nước thực hiện ñồng thời cả 2 chính sách:
chính sách tác ñộng trực tiếp thông qua các thể chế và quy ñịnh của pháp
luật, và chính sách tác ñộng gián tiếp như thuế, xuất nhập khẩu, chống bán
phá giá, tín dụng ..v.v. ñể hỗ trợ hay bảo hộ các doanh nghiệp trong nước.
7. Căn cứ vào kinh nghiệm xây dựng mô hình cơ quan quản lý cạnh
tranh của một số nước, căn cứ vào tính cấp thiết tình hình hoạt ñộng thực tế
ở Việt Nam, ñặc biệt là xử lý các vụ việc vi phạm pháp luật cạnh tranh còn
có những bất cập, chồng chéo, ñùn ñảy, kéo dài thời gian và hiệu quả thấp.
Tác giả kiến nghị: sáp nhập 2 cơ quan cạnh tranh hiện nay (Cục quản lý
cạnh tranh và Hội ñồng cạnh tranh) thành một mô hình cơ quan canh tranh
thống nhất là Ủy ban cạnh tranh quốc gia và trực thuộc Chính phủ, ñể có vị
trí pháp luật cao hơn và tương xứng với chức năng, nhiệm vụ ñược giao.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở ñầu, kết luận, mục lục, phụ lục và tài liệu tham khảo,

chống ñộc quyền. (iii) Luật cạnh tranh ñề cập ñến ba vấn ñề chính: 1 Lạm
dụng vị trí thống lĩnh thị trường, 2 Các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, và
3 Quy ñịnh kiểm soát mức ñộ tập trung kinh tế. Vị trí các luật cạnh tranh
trong chính sách cạnh tranh ñược thể hiện qua mô hình sau.
Chính sách cạnh
tranh ñối với một
ngành/thị trường

> Thương mại và bảo hộ
> Chính sách thương mại
> Sở hữu trí tuệ...

Các chính sách ảnh
hưởng tới cạnh
tranh

> Xem xét sáp nhập
> Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
> Lạm dụng vị trí TLTT

LUẬT CẠNH
TRANH

Quy ñịnh
ñiều tiết
> Bảo hộ của nhà nước
> ðộc quyền tự nhiên
> Ngành CN nhạy cảm

Chính sách kinh tế xã hội

Cấu trúc thị trường

Hành vi doanh nghiệp

ðồng thời tác giả ñưa ra 5 vấn ñề cần tiếp tục nghiên cứu:


9

10

chính sách cạnh tranh. Một môi trường cạnh tranh thì không có sự tồn tại
của ñộc quyền!. Về mặt lý luận, tác giả ñã trình bày 4 nội dung chính và 5
nhóm tiêu chí chung và các tiêu chí thành phần ñể phân tích và ñánh giá
chính sách cạnh tranh, nhằm bảo ñảm tính thống nhất, logic và ñộ chính
xác cao. Về tổ chức cơ quan quản lý nhà nước cạnh tranh cần phải ñộc lập,

tranh. Còn chính sách tác ñộng gián tiếp thông qua thuế, chống bán phá giá,
xuất nhập khẩu và tín dụng nhà nước v.v… ñể hỗ trợ hoặc bảo hộ cho các

chuyên nghiệp, có vị trí pháp luật cao, tương xứng với chức năng và nhiệm
vụ, phải trực thuộc Chính phủ. ðồng thời, có ñầy ñủ các ñiều kiện ñể hoạt
ñộng. Những kinh nghiệm của nước ngoài, ñặc biệt là những quốc gia có
ñặc ñiểm tương ñồng với Việt Nam mà tác giả trình bày ở chương này, có
ý nghĩa và giá trị tham khảo cho Việt Nam.

ngành và doanh nghiệp Việt Nam.
Từ nội dung và các vấn ñề nêu trên, tác giả ñã có những kết luận ñánh
giá cụ thể (ưu ñiểm và hạn chế) về tình hình thực thi chính sách như sau:



Việt Nam.

200

544.394

455.207

370.676
305.358

300

290.767

246.451

248.757
205.689

199.788

112.95

131.318

155.771

Tác giả sử dụng các tiêu chí và nội dung ñã trình bày ñể phân tích và

Năm

Tổng số doanh nghiệp ñăng ký thành lập
Tổng số doanh nghiệp ñang hoạt ñộng theo khảo sát của GSO

Nguồn: - Tổng Cục thống kê và Cục quản lý ñăng ký kinh doanh
- Báo cáo thường niên doanh nghiệp Việt Nam - VCCI năm 2011, tr 22


11

12

Qua số liệu trên cho thấy, hiện ñang có một số lượng doanh nghiệp rất
lớn, ñầy tiềm năng thực hiện cạnh tranh trên thị trường Việt Nam và từ ñó,
sự cạnh tranh của các ñối thủ ngày càng gay gắt và quyết liệt. Song, cũng
từ sự cạnh tranh này, trên thị trường Việt Nam xuất hiện những hành vi
cạnh tranh không lành mạnh.

2007: 5 vụ; 2008: 13 vụ; 2009: 14 vụ và 2010: 28 vụ. Trong ñó có 46/63 vụ
việc do Cục Quản lý cạnh tranh khởi xướng ñiều tra và 15/61 vụ việc ñiều tra
dựa vào ñơn khiếu nại từ các doanh nghiệp, bao gồm: 28 vụ việc liên quan
ñến hành vi quảng cáo; 17 vụ việc liên quan ñến hành vi bán hàng ña cấp bất
chính; 6 vụ việc liên quan ñến hành vi gièm pha, nói xấu doanh nghiệp khác;

2 Các chính sách tác ñộng trực tiếp
(i) Các quy ñịnh pháp luật về hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
Mặc dù các hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ñã nêu trong Luật
cạnh tranh; Nghị ñịnh 116/2005/Nð-CP quy ñịnh chi tiết thi hành Luật và
Nghị ñịnh 120/2005/Nð-CP quy ñịnh xử lý vi phạm pháp luật… nhưng

thức của các doanh nghiệp và từ các quy ñịnh của Luật cạnh tranh.
ðiển hình cho hành vi này là vụ tranh chấp về giá nguyên liệu giữa công
ty Xăng dầu hàng không (Vinapco) và hãng hàng không giá rẻ Jetstar Pacific
diễn ra ngày 1/4/2008, ñã ñược Hội ñồng cạnh tranh quốc gia phân xử với
phán quyết: Vinapco phải nộp phạt hơn 3,3 tỷ ñồng, nhưng vụ việc này vẫn
còn tranh cãi. Nguyên nhân trực tiếp là do 2 bên không thỏa thuận ñược về
giá bán nhiên liệu. Vinapco ñã ngừng bơm xăng cho Jetstar Pacific, khiến
hoạt ñộng bay của hãng bị ñình trệ, rồi phía Vinapco tố cáo Jetstar Pacific
không trả tiền xăng nên buộc phải ngừng cung cấp. Ngoài ra còn nhiều vụ
việc khác như phân phối và chiếu phim nhựa, viễn thông, ñiện, xi măng v.v..


13

14

Hình 1/PL2: Các rào cản tự nhiên trong ngành sản xuất xi măng

hàng tiêu dùng ñặc biệt là nhóm ngành tiêu dùng nhanh..
Bảng 3.1. Hoạt ñộng M&A theo ngành ở Việt Nam năm 2011

3

Trong ñó

2.25
1.88

Số
vụ

673

953

609

Thực phẩm và ñồ uống

1,242

26

283

959

1,242

0

Công nghệ

475

22

152

323


0

Hàng hóa cá nhân và hộ gia ñình

226

14

12

214

226

0

Giá trị (triệu USD)

2

1

0
Yếu tố công nghệ

1. Thấp

Sự phát triển của kết cấu hạ tầng trong
lĩnh vực ñịa bàn hoạt ñộng có ảnh
hưởng ñến hoạt ñộng cạnh tranh

14

4

213

131

86

Chăm sóc sức khỏe

118

10

15

103

118

0

Tài nguyên cơ bản

116

12



31

0

31

0

Hàng hóa và dịch vụ công nghiệp

29

28

25

3

29

0

Dầu khí

12

2

12


1

2

2

0

2195

4,064

4705

1553

Nguồn: Báo cáo TTKT Việt Nam 2012 - Cục quản lý cạnh tranh tr.13

Cùng với các hoạt ñộng M&A trên, ở Việt Nam còn xuất hiện nhiều công
ty tuyên bố hoặc quảng cáo về thị phần lớn ñối với các sản phẩm của mình.
Tuy nhiên, Luật cạnh tranh về tập trung kinh tế còn có những hạn chế:
Chưa ñề cập ñến việc kiểm soát tập trung kinh tế theo chiều dọc và hỗn

Nguồn: Báo cáo TTKT Việt Nam năm 2012 - Cục quản lý cạnh tranh - tr.11

Trong những năm qua, một số ngành có hoạt ñộng M&A rất sôi ñộng:
công nghiệp, năng lượng, tài chính ngân hàng, nguyên vật liệu và ngành

hợp; Chưa có quy ñịnh trao quyền cho cơ quan quản lý cạnh tranh xây


2007

2008

2009

2010

2015

2020

58,44 57,72 57,48 58,26 57,83

Quần áo

134,19 135,70

58,02

Sản phẩm bằng da

100,75

95,57

102,80 91,75 80,91 73,60 52,58 53,09

-

cơ bản sau:

Năm

Nông nghiệp,
thủy sản

Khai khoáng,

Công nghiệp

khí ñốt

chế tạo

Thực

Danh

Thực

Danh

Trung bình

Thực

Danh

Thực


8,91

95,97

25,28

58,46

17,92

2003

12,52

11,06

-0,03

3,55

43,94

29,23

24,87

18,20

2005


18,69

20,43

10,53

• Thừa nhận tính sinh lời hợp pháp của doanh nghiệp.

2007

6,20

5,17

4,38

3,84

31,21

15,25

16,93

9,04

• Tôn trọng lợi ích của nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích

2008


15,10

8,11

2010

4,59

4,13

4,45

3,83

26,78

13,14

14,41

7,78

2015

3,51

3,25

-0,29


• Tự do kinh doanh và ñầu tư, tự do cạnh tranh, không phân biệt
ñối xử.

hợp pháp của người khác.
• Luật cạnh tranh chính là ðạo luật kiểm soát ñộc quyền, chống
ñộc quyền và duy trì cạnh tranh. Nghiêm cấm những hành vi cạnh tranh
không lành mạnh như ñầu cơ, bán phá giá, gièm pha, ngăn cản, lôi kéo,
mua chuộc, ñe dọa, vi phạm nhãn mác và quyền sở hữu trí tuệ. Kiểm soát
hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường và vị trí ñộc quyền; kiểm
soát hoạt ñộng tập trung kinh tế nhằm trục lợi, ngăn cản cạnh tranh và tác
ñộng xấu ñến thị trường.


17

18

* Những quy ñịnh pháp luật cho một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh:

không hoàn toàn căn cứ vào mục ñích cạnh tranh không lành mạnh của vụ
vi phạm ñó. Cho nên, chỉ các hành vi ñược xác ñịnh là trái pháp luật mới bị
áp dụng các biện pháp chế tài, ñiều này, ñã ñưa ñến thực tế còn bỏ sót
những hành vi cạnh tranh không lành mạnh do thiếu căn cứ pháp luật ñể xử
lý. Hoặc nếu có thì cũng chỉ dừng lại ở mức xử lý hành chính ñơn giản,

• Sản xuất và buôn bán hàng giả.
• Quảng cáo không trung thực, gian dối hoặc có sự so sánh bất
lợi cho người khác.
• Xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, sở hữu trí tuệ.

• Về cơ chế quản lý và kiểm soát ñộc quyền chủ yếu là thông qua
chính sách thuế, kiểm soát giá cả và sản lượng. Nhưng thực tế hiện nay ở
nước ta, chưa có chính sách thuế áp dụng ñối với các doanh nghiệp ñộc
quyền và sản phẩm ñộc quyền. Vấn ñề kiểm soát giá ñộc quyền còn mang
nặng tính hành chính và bộc lộ nhiều nội dung bất hợp lý cần phải bổ sung,
hoàn thiện. Cơ sở chủ yếu ñể tăng giá là chi phí sản xuất, nhưng giải thích
lại không rõ ràng, minh bạch, do ñó tính thuyết phục chưa cao.
Theo quy ñịnh, ñối với các hàng hóa và dịch vụ ñộc quyền thì nhất
thiết Nhà nước phải kiểm soát và ñiều tiết giá, không phải cứ “lỗ” là ñòi
tăng giá… Tất nhiên, trong thời gian qua, Nhà nước còn thực hiện chính
sách ñịnh giá ñộc quyền có giới hạn như xi măng, xăng dầu v.v... Ở góc ñộ
kinh tế học thì ñây chưa phải là hàng hóa ñộc quyền thuần tuý (ñộc quyền
hoàn toàn). Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các mặt hàng này vẫn còn
chứa ñựng nhiều yếu tố cạnh tranh, mặc dù mức ñộ cạnh tranh rất yếu.
Như vậy, mục ñích của việc kiểm soát giá ñộc quyền là nhằm ñiều tiết
các doanh nghiệp ñộc quyền, bảo ñảm công bằng xã hội, nhưng thực sự
chưa phát huy ñược hiệu quả.
• Chưa có một chế ñịnh pháp luật riêng biệt cụ thể, rõ ràng ñể ñiều
chỉnh, xử lý các hành vi hạn chế cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền, do ñó
hiệu quả thi hành pháp luật không xác ñịnh ñược kết quả cụ thể.
• Một số quy ñịnh thể hiện sự quan tâm quá mức và can thiệp quá sâu
của các cơ quan công quyền ñến hoạt ñộng kinh doanh, ñiều hành, quản lý
của doanh nghiệp.
• Các nước cũng có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế


19

20


sách và (iii) Những giải pháp hoàn thiện chính sách…
Sau ñây là nội dung cơ bản của các phần:
Từ trình bày khái quát bối cảnh của kinh tế thế giới và kinh tế Việt
Nam, xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế cũng như tác ñộng
ñến kinh tế Việt Nam trên các mặt: thuận lợi - khó khăn, cơ hội - thách
thức, tích cực - tiêu cực v.v.. Kết hợp với nội dung của chương 2 và 3, tác
giả ñã ñưa ra các vấn ñề cần hoàn thiện chính sách cạnh tranh và kiểm soát
ñộc quyền như sau:
Hội nhập kinh tế quốc tế thì áp lực lớn nhất ñối với Việt Nam là ñối
mặt với môi trường cạnh tranh quyết liệt ở mọi cấp ñộ: quốc gia, doanh
nghiệp và sản phẩm. Rồi ñến áp lực giảm chi phí và nội ñịa hóa (tính thích
nghi cao ở thị trường nước sở tại). Các doanh nghiệp Việt Nam sẽ bước vào
cuộc cạnh tranh không cân sức với các doanh nghiệp có vốn ñầu tư nước
ngoài, với tiềm lực kinh tế mạnh và dày dạn kinh nghiệm trên thương trường.


Hội nhập và toàn cầu hóa thì chính sách và pháp luật cạnh tranh, pháp
luật kiểm soát ñộc quyền của Việt Nam phải phù hợp với luật pháp quốc tế.
Những lợi thế hay bất lợi trong kinh doanh và cạnh tranh ñều phải ñược xem
xét và nghiên cứu kỹ ở phạm vi toàn cầu và môi trường toàn cầu, ở trong chuỗi


tạo ra giá trị phục vụ khách hàng, bảo ñảm lợi ích cho mình và cho xã hội.
Pháp luật cạnh tranh chính là ñạo luật chống ñộc quyền và duy trì
cạnh tranh. Vì vậy, các hành vi vi phạm Luật cạnh tranh ñều phải xử lý


bằng các hình phạt nghiêm khắc (phạt hành chính, dân sự hay hình sự).
ðồng thời, ở chương 4, tác giả ñã trình bày 5 quan ñiểm và 5 nhóm giải
pháp ñể hoàn thiện chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền. Cụ thể:

87

ðẩy mạnh cổ phần

• Giải quyết mối quan hệ giữa vai trò chủ ñạo của kinh tế nhà
nước với yêu cầu bảo ñảm môi trường cạnh tranh lành mạnh và bình ñẳng
trong kinh doanh, giữa kiểm soát ñộc quyền và chống cạnh tranh không
lành mạnh với pháp luật chuyên ngành khi ñiều chỉnh pháp luật.
• Từ những kinh nghiệm và cách triển khai của một số quốc gia
trên thế giới và từ thực trạng của Việt Nam mà hoàn thiện và thực thi luật
cạnh tranh, kiểm soát ñộc quyền, chống cạnh tranh không lành mạnh cho phù
hợp với ñiều kiện kinh tế - chính trị - xã hội ở Việt Nam. Tuy nhiên, chúng ta
cũng phải học tập nước ngoài cách xử lý các hành vi vi phạm luật cạnh tranh
một cách kiên quyết, nghiêm khắc, bình ñẳng và công khai, không có nương
nhẹ, nới lỏng, ưu ái. Có như vậy tính giáo dục và răn ñe mới cao.
• Bảo ñảm sự ñồng bộ và nhất quán trong toàn bộ hệ thống các
chính sách kinh tế và kinh doanh.
• Các quy ñịnh pháp lý và thể chế do Nhà nước ban hành phải rõ
ràng, chặt chẽ và sát với thực tiễn.
• Hiệu lực của các quy ñịnh pháp lý và thể chế phải bảo ñảm sự
thống nhất trong việc ñiều chỉnh các hành vi kinh doanh. Cần hạn chế và
tốt nhất là không có những ngoại lệ ñể ñảm bảo công bằng giữa các chủ
thể kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế khi ñiều hành và thực thi các
chính sách. Ví dụ, cần xác ñịnh rõ ranh giới giữa hành vi cấm, miễn trừ và
khoan hồng; giữa hành vi phạt nặng và phạt nhẹ v.v..

Cải thiện tính minh bạch trong các hoạt ñộng

87


Tác ñộng tiêu cực

80%

100%

Không biết

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả khảo sát của VCCI và trang diễn ñàn kinh doanh
(Báo ðầu tư ngày 16/4/2012) của TS. Nguyễn ðình Cung - Phó Viện trưởng viện
NCKTTW

(3) Nâng cao hiệu quả của công tác phân tích và dự báo môi trường
và năng lực cạnh tranh của toàn bộ nền kinh tế, (4) Hoàn thiện các cơ quan
quản lý nhà nước về cạnh tranh, theo mô hình tổ chức tập trung ñộc lập và
chuyên nghiệp, có vị trí pháp luật cao hơn, ñể tương xứng với chức năng
và nhiệm vụ ñược giao. Cơ quan này phải trực thuộc Chính phủ. Từ ñó tác
giả kiến nghị Nhà nước thành lập Ủy ban cạnh tranh quốc gia trên cơ sở
sáp nhập Cục quản lý cạnh tranh và Hội ñồng cạnh tranh và (5) Các nhóm
giải pháp khác, như mở rộng liên kết trong chuỗi giá trị của các ngành;
phát huy vai trò của các Hiệp hội, phát triển ngành công nghiệp và dịch vụ
hỗ trợ v.v..


23

24

KẾT LUẬN


Từ những kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về hoạch
ñịnh và thực thi chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền, luận án ñã
nêu ra 6 bài học kinh nghiệm hữu ích cho Việt Nam với 3 tiêu chí chủ

(iii) Tác giả ñã xây dựng và sử dụng các tiêu chí chung, tiêu chí thành
phần ñể phân tích, ñánh giá các chính sách có tác ñộng trực tiếp và gián
tiếp ñến môi trường cạnh tranh và kinh doanh ở Việt Nam. Chỉ ra ñược
những hạn chế và bất cập của các chính sách. Qua ñó, tác giả kiến nghị
phải tiến hành phân tích và phản biện chính sách một cách khoa học trước
và sau khi thực thi chính sách.
(iv) ðể thiết lập và duy trì môi trường cạnh tranh, tác giả ñã ñưa ra 5
quan ñiểm và 5 nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách cạnh tranh và
kiểm soát ñộc quyền kinh doanh ở Việt Nam. Trong ñó, ñòi hỏi các cơ
quan quản lý và hoạch ñịnh chính sách của Nhà nước phải thay ñổi nhận
thức, tầm nhìn và tư duy chỉ ñạo. Phải gắn cải cách thể chế và chính sách
với thị trường và môi trường toàn cầu, với các cam kết quốc tế; phải tôn
trọng quyền tự do, tự chủ kinh doanh và lợi ích hợp pháp của người tiêu
dùng. ðồng thời, phảo hoàn thiện mô hình tổ chức cơ quan quản lý cạnh
tranh trên cơ sở sáp nhập Cục quản lý cạnh tranh và Hội ñồng cạnh tranh
thành Ủy ban cạnh tranh quốc gia và trực thuộc Chính phủ, ñể có vị trí
pháp luật và quyền lực cao hơn, tương xứng với chức năng và nhiệm vụ
ñược giao.
(v) Thực hiện sự thay ñổi và các nội dung hoàn thiện trên, sẽ dẫn ñến sự
thay ñổi cấu trúc và quan hệ thị trường, ñến cục diện và bản chất của cạnh
tranh và ñộc quyền. Cuối cùng nhà nước sẽ tạo lập và duy trì ñược môi
trường cạnh tranh lành mạnh, góp phần ñổi mới mô hình tăng trưởng,
nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và
của toàn bộ nền kinh tế.



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status