Vân dụng tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học phần sinh thái học bậc trung học phổ thông luận văn thạc sỹ - Pdf 32

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
---------

NGUYỄN QUỐC THÁI

VẬN DỤNG TÍCH HỢP
GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG DẠY HỌC
PHẦN SINH THÁI HỌC BẬC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học Sinh học

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Vinh, năm 2012


2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
---------

NGUYỄN QUỐC THÁI

VẬN DỤNG TÍCH HỢP
GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG DẠY HỌC
PHẦN SINH THÁI HỌC BẬC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học Sinh học
Mã số: 60.14.10

Nguyễn Quốc Thái


4

Lêi cam ®oan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong
luận văn là khách quan, trung thực và chưa từng được
công bố trong bất kì một công trình nào khác.

Tác giả

Nguyễn Quốc Thái

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Viết tắt

Đọc là

BVMT

Bảo vệ môi trường

ĐC

Đối chứng


5

Nhà xuất bản

SGK

Sách giáo khoa

SH

Sinh học

STH

Sinh thái học

THPT

Trung học phổ thông

TN

Thực nghiệm

MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan ...............................................................................................................i
Lời cảm ơn ..................................................................................................................ii
Mục lục ......................................................................................................................iii
Danh mục chữ viết tắt .................................................................................................v
Danh mục bảng, biểu đồ, sơ đồ .................................................................................vi
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1

1.3.3. Sự phù hợp của việc lựa chọn phần Sinh thái học để vận dụng tích
hợp GDBVMT trong dạy học...................................................................................35
Chương II: Vận dụng tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong giảng dạy
phần Sinh thái học bậc Trung học phổ thông......................................................37
2.1. Mục tiêu, cấu trúc, nội dung kiến thức phần Sinh thái học bậc Trung học
phổ thông ....................................................................................................37
2.1.1. Mục tiêu phần Sinh thái học.............................................................37
2.1.2. Phân tích lôgíc cấu trúc nội dung chương trình STH - THPT.........38
2.2. Mục tiêu, nguyên tắc, nội dung, phương thức, phương pháp tích hợp
GDBVMT trong dạy học phần Sinh thái học bậc THPT .........................40
2.2.1. Mục tiêu của giáo dục bảo vệ môi trường........................................40
2.2.2. Nguyên tắc tích hợp GDBVMT........................................................41
2.2.3. Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường..............................................42
2.2.4. Phương thức tích hợp GDBVMT.....................................................46
2.2.5. Phương pháp tích hợp GDBVMT trong dạy học phần Sinh thái học
bậc THPT...................................................................................................49
2.3. Quy trình vận dụng tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học
phần Sinh thái học bậc THPT....................................................................62
2.3.1. Quy trình chung.................................................................................62
2.3.2. Giải thích các bước...........................................................................62
2.3.3. Ví dụ..................................................................................................63
Chương III: Thực nghiệm sư phạm .....................................................................66
3.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................................66
3.2. Phương pháp thực nghiệm...........................................................................66
3.2.1. Chọn trường thực nghiệm.................................................................66
3.2.2. Bố trí thực nghiệm............................................................................66
3.2.3. Các bước thực nghiệm......................................................................67
3.2.4. Xử lý số liệu................................................................................68
3.3. Kết quả thực nghiệm ...................................................................................68
3.3.1. Đánh giá bằng điểm số......................................................................68

Bảng 3.3. Bảng tần suất hội tụ tiến số HS đạt điểm Xi các bài kiểm tra NTT.........69
Bảng 3.4. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng giữa TN và ĐC các bài kiểm tra
THPT Nguyễn Trung Trực........................................................................................70
Bảng 3.5. Bảng thống kê điểm số các bài kiểm tra THPT Giá Rai..........................71
Bảng 3.6. Bảng tần suất (fi % ) - số HS đạt điểm Xi các bài kiểm tra THPT GR.. .71
Bảng 3.7. Bảng tần suất hội tụ tiến (f %↑)số HS đạt điểm Xi các bài kiểm tra GR.72
Bảng 3.8. Bảng so sánh các tham số đặc trưng giữa TN và ĐC các bài kiểm tra
THPT Giá Rai............................................................................................................73
Bảng 3.9: Tiêu chí đánh giá việc vận dụng tích hợp GDBVMT..............................74
Bảng 3.10: Đánh giá việc thực hiện vận dụng tích hợp GDBVMT theo từng tiêu
chí...............................................................................................................................74
Bảng 3.11: Bảng tổng hợp mức độ về các tiêu chí của việc vận dụng tích hợp
GDBVMT..................................................................................................................75
Bảng 3.12: Bảng tổng hợp mức độ của từng tiêu chí trong việc tích hợp GDBVMT
....................................................................................................................................77

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1. Đồ thị tần suất điểm các lần kiểm tra THPT NTT. .............................69
Biểu đồ 3.2. Đồ thị tần suất hội tụ tiến của các lần kiểm tra NTT. .........................70
Biểu đồ 3.3. Đồ thị tần suất điểm các lần kiểm tra trong thực nghiệm THPTGR...72
Biểu đồ 3.4. Đồ thị tần suất hội tụ tiến của các lần kiểm tra THPT GR. ...……….72


9
Biểu đồ 3.5: Biểu đồ biểu diễn các mức độ về việc tích hợp GDBVMT của lớp ĐC
và lớp TN. .................................................................................................................76
Biểu đồ 3.6: Biểu diễn các mức độ đạt được tiêu chí 1 của tích hợp GDBVMT. . .79
Biểu đồ 3.7: Biểu diễn các mức độ đạt được tiêu chí 2 của tích hợp GDBVMT. . .79
Biểu đồ 3.8: Biểu diễn các mức độ đạt được tiêu chí 3 của tích hợp GDBVMT. . .79

người chủ tương lai của đất nước.
1.2. Chủ trương của Đảng và Nhà nước, của ngành Giáo dục & Đào tạo
về công tác giáo dục bảo vệ môi trường
Năm 2001: QĐ 1363/QĐ-TTg: Đề án đưa các nội dung bảo vệ môi trường
vào hệ thống Giáo dục quốc dân.
Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004, được sửa đổi, bổ sung tại chỉ thị
29 năm 2009 của Bộ chính trị về bảo vệ môi trường đã nêu Quan điểm: Bảo vệ môi
trường là một trong những vấn đề sống còn của nhân loại. Bảo vệ môi trường vừa
là mục tiêu, vừa là một trong những nội dung cơ bản của phát triển bền vững
Điều 107 Luật bảo vệ môi trường năm 2005 quy định “Công dân Việt Nam
được giáo dục toàn diện về môi trường nhằm nâng cao hiểu biết và ý thức bảo vệ
môi trường. Giáo dục về môi trường là một nội dung của chương trình chính khóa
của các cấp học phổ thông”
Công văn số 7120 /BGDĐT-GDTrH, ngày 07 tháng 08 năm 2008 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc Tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường vào các
môn học cấp Trung học cơ sở và Trung học phổ thông.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2010-2020 được Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng thông qua đã khẳng định quan điểm phát
triển đất nước là ''Phát triển kinh tế - xã hội phải luôn coi trọng bảo vệ và cải thiện
môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu''.
1.3. Thực trạng vấn đề vận dụng tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường ở
các trường Trung học phổ thông chưa được quan tâm đúng mức
Một bộ phận lớn giáo viên Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở và THPT ở
các Sở GD&ĐT chưa được tập huấn phương pháp tích hợp/lồng ghép đưa các nội
dung BVMT vào các môn học, vì vậy còn có nhiều khó khăn trong việc triển khai
các hoạt động giáo dục BVMT. Hệ thống tài liệu phục vụ giảng dạy, học tập về giáo
dục BVMT đã được biên soạn nhưng đầu sách và số lượng còn hạn chế và ít được
cung cấp đến các trường, các giáo viên. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
về môi trường chưa đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực của sự phát triển kinh tế - xã


Quá trình dạy học Sinh thái học.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu như vận dụng tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường vào bài học một cách
tự nhiên, phù hợp và phát huy được tính tích cực học tập của học sinh thì sẽ góp
phần nâng cao chất lượng bảo vệ môi trường và hiệu quả dạy học bộ môn.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn liên quan đến đề tài.
- Điều tra thực trạng chất lượng dạy học và việc vận dụng tích hợp giáo dục
bảo vệ môi trường trong dạy học Sinh học bậc trung học phổ thông nói chung và
phần Sinh thái học nói riêng.
- Phân tích mục tiêu, cấu trúc, nội dung kiến thức phần Sinh thái học bậc
Trung học phổ thông.


12
- Xác định mục tiêu, nguyên tắc, nội dung, phương thức, phương pháp tích
hợp giáo dục bảo vệ môi trường qua dạy học phần Sinh thái học bậc Trung học phổ
thông.
- Thiết kế các bài giảng theo hướng vận dụng tích hợp giáo dục bảo vệ môi
trường để dạy phần Sinh thái học bậc Trung học phổ thông.
- Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng giả thuyết khoa học.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu tổng quan các tài liệu về chủ trương, đường lối của Đảng và
Nhà nước, các tài liệu có liên quan đến sinh thái, môi trường, bảo vệ môi trường,
giáo dục bảo vệ môi trường; công tác giáo dục và đổi mới phương pháp dạy học.
- Nghiên cứu các tài liệu lý luận dạy học, đặc biệt là các tài liệu liên quan
đến hướng nghiên cứu tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường làm cơ sở vận dụng dạy
học phần Sinh thái học bậc Trung học phổ thông.

Sử dụng một số công thức toán học để xử lí các kết quả điều tra và thực
nghiệm sư phạm:
- Phần trăm (%)
- Trung bình cộng:
- Phương sai:

1
∑ X i ni
n
1
( X i − X ) 2 ni
S2 =

n −1
X =

- Độ lệch chuẩn S (đo mức độ phân tán của số liệu quanh giá trị trung bình):

(

)

2
1
X i − X ni

n −1
S cho biết mức độ phân tán quanh giá trị X , S càng bé độ phân tán càng ít.
S
- Hệ số biến thiên: Cv% = 100%

Studen với mức ý nghĩa α =0,05 và bậc tự do f= n1+n2-2.
+ Nếu td ≥ tα: Sự khác nhau giữa X 1 và X 2 là có ý nghĩa thống kê.
+ Nếu td < tα: Sự khác nhau giữa X 1 và X 2 là không có ý nghĩa thống kê.
7. DỰ KIẾN NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
- Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận và thực tiễn của việc vận dụng tích hợp
giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học Sinh học bậc Trung học phổ thông nói
chung và phần Sinh thái học nói riêng.
- Cập nhật và hệ thống hoá một số kiến thức mới về môi trường để tích hợp
vào phần Sinh thái học, đặc biệt là những kiến thức về môi trường và Sinh thái địa
phương, vùng.


14
- Những bài giảng về việc vận dụng tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường khi
dạy phần Sinh thái học bậc Trung học phổ thông.
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Phần I: Mở đầu
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
Chương II: Vận dụng tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học
phần Sinh thái học bậc Trung học phổ thông
Chương III: Thực nghiệm sư phạm
Phần III: Kết luận và khuyến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

NỘI DUNG
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan về môi trường


quốc gia đã đưa GDMT vào các trường học.
Năm 1984, Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới được thành lập. Năm 1987,
hoạt động của Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới trở nên nóng bỏng khi xuất
bản báo cáo có tựa đề "Tương lai của chúng ta". Bản báo cáo này lần đầu tiên công
bố chính thức thuật ngữ "phát triển bền vững", sự định nghĩa cũng như một cái nhìn
mới về cách hoạch định các chiến lược phát triển lâu dài.


16
Năm 1987, Nghị định thư Montreal được thỏa thuận, quy định giới hạn của các hóa
chất gây hại đến tầng Ô-zôn. Cũng trong năm 1987, với sự chủ trì của UNESCO,
một hội nghị quốc tế Giáo dục và Đào tạo về MT được tổ chức ở Matxcơva đã đưa
ra một chương trình GDMT cho thập kỷ 1990 – 2000. Tại hội nghị thượng đỉnh Trái
đất (RIO-92) vấn đề GDMT lại một lần nữa được khẳng định.
Năm 1988, Ủy ban Liên Chính phủ về Biến đổi khí hậu (IPCC) được thành lập với
mục đích thu thập và đánh giá các bằng chứng về hiện tượng Biến đổi khí hậu.
Hội nghị về Môi trường và Phát triển của Liên hiệp quốc (UNCED) lần thứ 2 được
tổ chức tại Rio De Janeiro (Brazil), từ ngày 3 đến ngày 14 tháng 6 năm 1992. Tại
đây, các đại biểu tham gia đã thống nhất những nguyên tắc cơ bản và phát động một
chương trình hành động vì sự phát triển bền vững có tên Chương trình Nghị sự 21
(Agenda 21). Chương trình nghị sự 21 (mục 36) về Giáo dục Đào tạo và sự nhận
thức của công chúng với yêu cầu “Đưa khái niệm về MT và phát triển, kể cả những
khái niệm dân số vào tất cả các chương trình giáo dục. Lôi cuốn trẻ em vào những
công trình nghiên cứu về sức khỏe và MT. Xây dựng các chương trình đào tạo cho
học sinh và sinh viên”.
Năm 1997, Nghị định thư Kyoto được thông qua. Các nước phát triển cam kết sẽ
giảm 5% lượng khí thải trong khoảng thời gian từ 2008-2012.
Năm 2002, Hội nghị thượng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững nhóm họp tại
Johannesburg (Nam Phi) là dịp cho các bên tham gia nhìn lại những việc đã làm 10
năm qua theo phương hướng mà Tuyên ngôn Rio và Chương trình Nghị sự 21 đã

công tác BVMT trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” đã coi vấn
đề GDMT là giải pháp đầu tiên.
Thực hiện Luật bảo vệ môi trường năm 1993, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có Quyết
định số 3288/QĐ-GD&ĐT ngày 2/10/1998 ban hành các văn bản về chính sách và
chiến lược giáo dục môi trường trong nhà trường phổ thông Việt Nam.
Năm 2001: Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001-2010 được Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng thông qua đã khẳng định quan điểm phát
triển đất nước là ''Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi
với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường''.
Quyết định số 1363/QĐ-TTg ngày 17/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt đề án “Đưa các nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục quốc
dân”
Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày 02 tháng 02 năm
2003 về việc phê duyệt chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và
định hướng đến năm 2020.
Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 41/NQ-TƯ ngày 15 tháng 11 năm 2004 về
tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Cũng trong năm này Luật bảo vệ và phát triển rừng đã được
Quốc hội thông qua.
Chiến lược Phát triển bền vững (PTBV) ở Việt Nam (Chương trình Nghị sự 21 của
Việt Nam) được ban hành kèm theo Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg, ngày
17/8/2004 của Thủ tướng Chính phủ.


18
Ngày 29 tháng 11 năm 2005 Quốc hội thông qua nghị quyết số 52/2005/QH11 ban
hành Luật bảo vệ môi trường thay thế Luật bảo vệ môi trường năm 1993.
Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 158/2008/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm
2008 Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu.
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành công văn Số: 7120/BGDĐT-GDTrH ngày 07

triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020. Ở phần giải pháp yêu cầu: Cập


19
nhật và đưa các nội dung giáo dục về phát triển bền vững vào chương trình giảng
dạy của các cấp học, bậc học trong hệ thống giáo dục và đào tạo.
1.1.2. Những vấn đề chung về môi trường
1.1.2.1. Chức năng của môi trường [12]
1.1.2.1.1. MT là không gian sống của con người và các loài sinh vật
Mỗi một người đều cần một không gian nhất định để phục vụ cho các hoạt động
sống như: nhà ở, nơi nghỉ, đất để sản xuất nông nghiệp,... Mỗi người mỗi ngày cần
trung bình 4m3 không khí sạch để hít thở; 2,5 lít nước để uống, một lượng lương
thực, thực phẩm tương ứng 2000-2500 calo.
Chức năng không gian sống chia thành các loại: chức năng xây dựng các cơ sở hạ
tầng, vui chơi giải trí, giao thông vận tải, hồ chứa, hoạt động canh tác nông nghiệp,
nuôi trồng thủy, hải sản.
1.1.2.1.2. MT là nơi chứa đựng các nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống và
sản xuất của con người
Để tồn tại và phát triển, con người đã tác động vào các hệ thống tự nhiên để tạo ra
của cải vật chất, năng lượng cần thiết cho hoạt động sinh sống, sản xuất. Thiên
nhiên là nơi cung cấp nguồn tài nguyên, các nguồn vật chất cần thiết phục vụ cho
đời sống con người.
1.1.2.1.3. MT là nơi chứa đựng các chất phế thải của đời sống và sản xuất
Môi trường là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra trong quá trình
sản xuất và sinh hoạt. Các chất thải được biến đổi trở thành các dạng ban đầu theo
chu trình sinh địa hóa phức tạp, từ những thứ bỏ đi trở thành các chất dinh dưỡng
nuôi sống cây trồng và nhiều sinh vật khác. Tuy nhiên, do sự gia tăng dân số, do đô
thị hóa, công nghiệp hóa, lượng chất thải vào môi trường ngày càng nhiều và phần
lớn không qua xử lý, hoặc thành phần chất thải khó phân hủy dẫn đến ở nhiều nơi,
nhiều chỗ trở nên quá tải, gây ô nhiễm môi trường.

hơi.
Theo tính toán, tổng lượng nước là 1386.106 km 3. Nhưng nước ngọt rất ít, chỉ
chiếm 2,5%, mà hầu hết lại tồn tại ở thể rắn (băng, tuyết chiếm 2,24%); lượng nước
ngọt mà con người có thể sử dụng được lại còn ít ỏi, chỉ chiếm 0,26% tổng lượng
nước.
Dân số tăng nhanh cùng với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa, thâm canh nông
nghiệp và các thói quen tiêu thụ nước quá mức đang gây ra sự khủng hoảng nước
trên phạm vi toàn cầu. Gần 20% dân số thế giới không được dùng nước sạch và
50% thiếu các hệ thống vệ sinh an toàn. Sự suy giảm nước ngọt ngày càng lan rộng
hơn và gây ra nhiều vấn đề nghiêm trọng, đó là nạn thiếu nước sinh hoạt xảy ra ở
khắp mọi nơi trên thế giới.
1.1.2.2.3 Khí quyển
Khí quyển là lớp vỏ không khí bao bọc xung quanh Trái Đất. Khí quyển được phân
chia thành các tầng: tầng đối lưu, tầng bình lưu, tầng giữa, tầng ion (tầng nhiệt) và
tầng ngoài (tầng khuếch tán).
Không khí đóng vai trò quan trọng trong đời sống con người và thế giới sinh vật.
Các thành phần chính của không khí bao gồm nitơ, ôxy, hơi nước và một số loại khí
trơ cũng tham gia vào mọi quá trình xảy ra trên trái đất. Hiện nay tình trạng ô nhiễm
không khí đang thật sự gây hại cho sự sống trên bề mặt trái đất.
1.1.2.2.4 Sinh quyển


21
Sinh quyển là một hệ thống tự nhiên động, rất phức tạp. Nó bao gồm động, thực vật,
các hệ sinh thái. Sự sống trên bề mặt trái đất được phát triển chính là nhờ vào tổng
hợp các mối quan hệ tương hỗ giữa các sinh vật với môi trường, tạo thành dòng liên
tục trong quá trình trao đổi vật chất và năng lượng mà chúng ta thường gọi là các
chu trình sinh địa hóa như chu trình nước, chu trình cacbon, chu trình nitơ, chu trình
phospho,... Nhờ hoạt động của các chu trình này mà vật chất được chu chuyển, sinh
vật sống được và tồn tại trong một trạng thái cân bằng động, giúp cho chúng ổn



22
0

cầu đã tăng khoảng 0,74 C, tốc độ tăng của nhiệt độ trong 50 năm gần đây gần gấp
đôi so với 50 năm trước đó. Trong thế kỷ này sẽ tăng từ 1,5 - 4,5 0C so với nhiệt độ
ở thế kỷ XX.
Trái Đất nóng lên có thể mang tới những bất lợi:
- Mực nước biển có thể dâng lên cao từ 25 đến 140cm, do sự tan băng và sẽ nhấn
chìm một vùng ven biển rộng lớn, làm đất mất đi nhiều vùng sản xuất nông nghiệp,
dẫn đến nghèo đói, đặc biệt ở các nước đang phát triển.
- Thời tiết thay đổi dẫn đến gia tăng tần suất thiên tai như gió, bão, động đất, phun
trào núi lửa, hoả hoạn và lũ lụt. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến sự sống của loài
người một cách trực tiếp và gây ra những thiệt hại về kinh tế mà còn gây ra nhiều
vấn đề môi trường nghiêm trọng khác.
Trái Đất nóng lên chủ yếu do hoạt động của con người mà cụ thể là:
- Do sử dụng ngày càng tăng lượng than đá, dầu mỏ và phát triển công nghiệp dẫn
đến gia tăng nồng độ CO2 và SO2 trong khí quyển.
- Khai thác triệt để dẫn đến làm cạn kiệt các nguồn tài nguyên, đặc biệt là tài
nguyên rừng và đất rừng, nước - là bộ máy khổng lồ giúp cho việc điều hoà khí hậu
Trái Đất.
- Nhiều hệ sinh thái bị mất cân bằng nghiêm trọng ở nhiều khu vực trên Thế giới.
Tất cả các yếu tố này góp phần làm cho thiên nhiên mất đi khả năng từ điều chỉnh
vốn có của mình.
Bản báo cáo năm 2007 của IPCC cũng dự đoán mức tăng nhiệt độ năm 2100 sẽ rơi
vào khoảng từ 1,1 - 6,4°C. Số thảm họa tự nhiên xảy ra trên toàn cầu trong 10 - 15
năm tới có lẽ sẽ tăng gấp đôi.
Với những nguyên nhân trên, thiên tai không những chỉ xuất hiện với tần suất ngày
càng gia tăng mà quy mô tác động gây thiệt hại cho con người cũng ngày càng lớn.

đất canh tác bình quân đầu người trên Thế giới năm 1983 là 0,31ha/người thì đến
năm 1993 chỉ còn 0,26 ha/người và còn tiếp tục giảm trong tương lai.
Sự phá huỷ rừng vẫn đang diễn ra với mức độ cao, trên thế giới diện tích rừng có
khoảng 40 triệu km2, song cho đến nay diện tích này đã bị mất đi một nửa, trong số
đó, rừng ôn đới chiếm khoảng 1/3 và rừng nhiệt đới chiếm 2/3. Nơi cư trú của các
loài sinh vật bị thu hẹp, bị tàn phá, đe doạ tính đa dạng sinh học ở các mức độ về
gen, các giống loài và các HST.
Với tổng lượng nước là 1386.106 km 3, bao phủ gần 3/4 diện tích bề mặt Trái Đất,
và như vậy Trái Đất của chúng ta có thể gọi là "Trái Nước", nhưng loài người vẫn
"khát" giữa đại dương mênh mông, bởi vì với tổng lượng nước đó thì nước ngọt chỉ
chiếm 2,5% tổng lượng nước, mà hầu hết tồn tại ở dạng đóng băng và tập trung ở
hai cực (chiếm 2,24%), còn lượng nước ngọt mà con người có thể tiếp cận để sử
dụng trực tiếp thì lại càng ít ỏi (chỉ chiếm 0,26%). Sự gia tăng dân số nhanh cùng
với quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá, thâm canh nông nghiệp và các thói quen
tiêu thụ nước quá mức đang gây ra sự khủng hoảng nước trên phạm vi Toàn cầu.
Gần 20% dân số Thế giới không được dùng nước sạch và 50% thiếu các hệ thống
vệ sinh an toàn. Sự suy giảm nước ngọt ngày càng lan rộng hơn và gây ra nhiều vấn
đề nghiêm trọng, đó là nạn thiếu nước ở nhiều nơi và đối với các khu vực ven biển
đó là sự xâm nhập mặn. Hiện nay có 2,5 tỷ người đang khát nước sạch, chiếm hơn
1/3 dân số toàn cầu. Đây là một con số đáng báo động vì chỉ 2 năm trước đây, con
số này chỉ dừng ở 1 tỷ người [44].


24
Mất đất, mất rừng, cạn kiệt nguồn nước làm cho hàng chục triệu người buộc phải di
cư, tị nạn môi trường,... gây xuống cấp các điều kiện sức khoẻ, nhà ở, môi trường.
Có khoảng 1 tỷ người không có đủ chỗ để che thân và hàng chục triệu người khác
phải sống trên các hè phố. Thật không thể tin được rằng, Thế giới ngày nay cứ mỗi
năm có 20 triệu người dân chết vì nguyên nhân môi trường, trong khi đó, số người
chết trong các cuộc xung đột vũ trang của hơn nửa thế kỷ tính từ sau năm 1945 tới

chính trị trên Thế giới [48].


25
Một người Mỹ trung bình hàng năm tiêu thụ 37 tấn nhiên liệu, kim loại, khoáng
chất, thực phẩm và lâm sản. Ngược lại, 1 người Ấn Độ trung bình tiêu thụ hàng
năm ít hơn 1 tấn. Theo Liên Hợp Quốc, nếu toàn bộ dân số của Trái Đất có cùng
mức tiêu thụ trung bình như người Mỹ hoặc Tây Âu, thì cần phải có 3 Trái Đất để
đáp ứng tài nguyên cần thiết. Rõ ràng, cần phải quan tâm hơn nữa tới sự tiến bộ của
con người và công bằng xã hội và phải coi đây là những nhân tố ảnh hưởng tới sự
phát triển nguồn nhân lực và cải thiện môi trường. Mỗi Quốc gia phải đảm bảo sự
hài hoà giữa: Dân số, hoàn cảnh môi trường, tài nguyên, trình độ phát triển, kinh tế
- xã hội.
1.1.2.3.6. Sự suy giảm tính đa dạng sinh học trên trái đất.
Các loài động và thực vật qua quá trình tiến hoá trên trái đất hàng trăm triệu năm đã
và đang góp phần quan trọng trong việc duy trì sự cân bằng môi trường sống trên
trái đất, ổn định khí hậu, làm sạch các nguồn nước, hạn chế xói mòn đất, làm tăng
độ phì nhiêu đất. Sự đa dạng của tự nhiên cũng là nguồn vật liệu quý giá cho các
ngành công nghiệp, dược phẩm, du lịch, là nguồn thực phẩm lâu dài của con người,
và là nguồn gen phong phú để tạo ra các giống loài mới. Đa dạng sinh học được
chia thành 3 dạng: Đa dạng di truyền; đa dạng loài và đa dạng sinh thái.
Tuy nhiên, nhân loại đang phải đối mặt với một thời kỳ tuyệt chủng lớn nhất của
các loài động và thực vật. Thảm họa này tiến triển nhanh nhất và có hậu quả rất
nghiêm trọng.
Khoảng 17.000 loài thực vật và động vật hiện đang có nguy cơ tuyệt chủng do mất
môi trường sống, do bị các loài xâm lấn, do tốc độ tiêu thụ cao, do ô nhiễm và thay
đổi khí hậu mà chưa được giải quyết tận gốc. Mất đa dạng sinh học làm giảm an
ninh lương thực của con người, khiến cách loài còn lại có nguy cơ bệnh tật và tuyệt
chủng lớn hơn do thiên tai, và giảm các nguồn có thể tạo ra những đột phá mới về y
học và khoa học.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status