áp dụng một số phương pháp thống kê phân tích sự biến động trong sản xuất của ngành công nghiệp ở Việt Nam - Pdf 32

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
M u
I. S cn thit ca ti
ở Việt Nam hiện nay, phát triển nền kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN
dới sự chỉ đạo của Nhà nớc cũng đồng nghĩa với việc phát triển mạnh mẽ mọi ngành
nghề. Trong đó công nghiệp đang trở thành một ngành mũi nhọn với tỷ trọng đóng
góp chung trong nền kinh tế chiếm mức lớn.
Là một sinh viên của ngành thống kê, xuất phát từ mục đích muốn có một cái
nhìn khái quát và từng bớc nghiên cứu sâu về sự phát triển của ngành công nghiệp
Việt Nam trong giai đoạn 1995-2002 cũng nh áp dụng một số phơng pháp thống kê
đã đợc học, tôi đã chọn đề tài: "áp dụng một số phơng pháp thống kê phân tích
sự biến động trong sản xuất của ngành công nghiệp ở Việt Nam"
Trong quá trình hoàn thành đề tài này, tôi đã nhận đợc sự giúp đỡ nhiệt tình và
quý báu của các thầy cô. Nhng do hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nghiên cứu,
đề tài này không thể tránh khỏi một số thiếu sót. Do đó, tôi rất mong nhận đợc sự
đóng góp ý kiến của các thầy, các cô và các bạn.
II. Nội dung nghiên cứu
Với mục đích nêu trên đề tài tập trung chủ yếu giải quyết một số vấn đề sau:
- Khái quát một số lý thuyết cơ bản đợc vận dụng trong phân tích.
- Tổng quan tình hình phát triển của ngành công nghiệp Việt Nam giai đoạn
1995-2002.
- Vận dụng của một số phơng pháp thống kê để phân tích sự biến động trong
sản xuất của ngành công nghiệp.
- Một số khuyến nghị để nâng cao hiệu quả sản xuất của ngành công nghiệp.
III. Đối tợng nghiên cứu của đề tài
- Đối tợng nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu sự biến động của một số chỉ
tiêu kinh tế tổng hợp trong sản xuất của ngành công nghiệp Việt Nam.
- Đề tài giới hạn nghiên cứu biến động sản xuất ngành công nghiệp qua thời
gian (1995-2002) và xét trong phạm vi toàn quốc.
1
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

thành trong kỳ. Đối với hoạt động này, chỉ tính số thực tế chi phí, tiền công, thuế lợi
nhuận của đơn vị đã thực hiện; không tính giá trị sản phẩm và vật t của ngời đặt
hàng đem đến;
+ (8) Giá trị sản phẩm đợc tính theo quy định đặc biệt
+ (9) Tiền thu đợc do cho thuê máy móc, thiết bị trong dây chuyền sản xuất
của đơn vị cơ sở;
ý nghĩa chỉ tiêu GO:
- Tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh
- Để tính các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị cơ sở
- Để tính giá trị gia tăng (VA), giá trị gia tăng thuần (NVA) của đơn vị cơ sở
Nhợc điểm:
Chỉ tiêu có sự tính toán trùng lặp trong phạm vi từng ngành sản xuất và giữa
các ngành kinh tế.
2. Giá trị gia tăng của đơn vị cơ sở (VA)
Giá trị gia tăng còn gọi là giá trị tăng thêm là toàn bộ kết quả lao động hữu ích
của những ngời lao động trong đơn vị cơ sở mới sáng tạo ra và giá trị hoàn vốn, cố
định (Khấu hao tài sản cố định) trong một khoảng thời gian nhất định (một tháng,
một quý hoặc một năm). Nó phản ánh bộ phận giá trị mới đợc tạo ra các hoạt động
sản xuất hàng hoá dịch vụ mà những ngời lao động của đơn vị cơ sở mới làm ra bao
gồm phần giá trị cho mình (V), phần cho đơn vị cơ sở và xã hội (M) và phần giá trị
hoàn vốn cố định (khấu hao TSCĐ = C
1
).
- Về mặt giá trị: VA = V + M + C1
- Phơng pháp tính VA: có 2 phơng pháp cơ bản:
a. Phơng pháp sản xuất
Giá trị gia tăng của đơn vị cơ sở = giá trị sản xuất - chi phí trung gian
3
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
b. Phơng pháp phân phối

4
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
II. Mụt sụ phng phap c ban dung ờ phõn tich s biờn ụng trong
san xuõt cua nganh cụng nghiờp
1. Phõn tớch bin ng ca giỏ tr sn xut (GO):
a. Mô hình 1:
GO theo giá hiện hành hoặc giá trị so sánh tăng (giảm do 3 nhân tố).
+ NSLĐ sống cá biệt
+ Nếu kết cấu lao động của tổng thể d
T

+ Tổng số lao động (

chi phí lao động,

thời gian lao động )
W
1 .
T
1
W
1 .
T
1
W
01 .
T
1
W
0 .

t
( ) ( )
w
dT T
pq pq pq pq

= + +
b. Mô hình 2:
GO theo giá hiện hành hoặc giá so sánh tăng (giảm) do 3 nhân tố:
+ Hiệu suất sử dụng TSCĐ. (VCĐ) : H =
( )
Go
G v

+ Mức trang thiết bị TSCĐ (VCĐ) bình quân lao động :
( )
G v
TR
T
=

+ Tổng số lao động.
0 1 1 0 0 1
1 1 1 1
0
0 0 1 0 0 1 0 0 0
. . .
. .
. .
. .

RP
=
1 1
0 0
.R P
R P


5
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Chỉ số lợng của VA.
1 1
0 1
.
=

R
R P
I
R P
Mô hình 1.
VA theo P
hh
tăng (giảm) do :
+ NSLĐ xã hội cá biệt.
+ Kết cấu lao động d
T
=
Ti
Ti

hoàn
Định
gốc
1995 103374 - - 100,00 100,00 - -
1996 117989 14615 14615 114,14 114,14 14,14 14,14
1997 134420 16431 31046 113,93 130,03 13,93 30,03
1998 150684 16264 47310 112,10 145,77 12,10 45,77
1999 168749 18065 65375 111,99 163,24 11,99 63,24
2000 198326 29577 94952 117,53 191,85 17,53 91,85
2001 227381 29055 124007 114,65 219,96 14,65 119,96
2002 260203 32822 156829 114,43 251,71 14,43 154,71
Bình quân (95
- 02)
170140,75 22404,14 114,1 14,1
Theo số liệu từ bảng trên ta thấy trong thời kỳ 1996 - 2002, GO trong
ngành CN tăng trởng liên tụcnhng tốc độ tăng trởng ở đây không ổn định.
Nếu nh tốc độ tăng GO trong ngành CN năm 1996 so với năm 1995 đạt ở mức
14,14% tức là tăng lợng tuyệt đối là 14615 (tỷ đồng) thì trong vòng 3 năm
tiếp theo 1997,1998 và 1999 tốc độ tăng có giảm dần ứng với 13,93%;
12,10% và 11,99%. Nguyên nhân lớn nhất có thể chỉ ra là tác động của cuộc
khủng hoảng tài chính - tiền tệ xảy ra ở Châu á; thiên tai lũ lụt gây ra làm cho
GO của Việt Nam nói chung giảm trong đó có sự giảm sút của GO ngành CN
nói riêng. Tuy nhiên sau quãng thời gian đó là sự phát triển trở lại trong
7
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
ngành CN, đánh dấu bằng tốc độ tăng cao nhất trong vòng 8 năm của thời kỳ
này (95 - 2002) của năm 2000 so với năm 1999 tăng 17,5% t ơng ứng với
29577 (tỷ đồng). 2 năm tiếp theo tốc độ tăngtuy có giảm xuống nh ng ở mức
độ không đáng kể 14,65% của năm 2001/2000 và 14,43% của năm 2002/2001
ứng với lợng tăng tuyệt đối là 29055 (tỷ đồng) & 32822 (tỷ đồng).

triển (%)
Tốc độ tăng (%)
Liên
hoàn
Định gốc
Liên
hoàn
Định
gốc
Liên
hoàn
Định
gốc
1995 2633201 - - 100 100 - -
1996 2745452 112251 112251 104,26 104,26 4,26 4,26
1997 2715768 -29684 82567 98,92 103,14 -1,08 3,14
1998 2742089 26321 108888 100,97 104,14 0,97 4,14
1999 2974623 232534 341422 108,48 112,97 8,84 12,97
8
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
2000 3307367 332744 674166 111,19 125,60 11,19 25,60
2001 3596036 288669 962853 108,73 136,57 8,73 36,57
2002 4130154 534118 1496954 114,85 156,85 14,85 56,85
Bình quân 213851 106,64 6,64
Qua số liệu bảng trên ta thấy quy mô ngành CN ngày càng mở rộng
thể hiện qua số lợng lao động không ngừng gia tăng qua các năm. Chỉ trong
vòng 8 năm (95 - 02), một lợng lao động lớn đã chuyển từ các ngành khác
sang ngành CN, tốc độ tăng bình quân của lao động tăng 6,64% tức là tăng
lợng tuyệt đối 213851 ngời/nm.
Một câu hỏi đặt ra là nguyên nhân nào làm cho ngành CN ngày một

1889 29398 4313 13386 117,19 183,54 17,19 83.54
1999 35256 5858 19244 119,93 220,29 19,93 120.18
2000 43439 8183 27427 123,21 271,29 23,21 171.29
2001 51190 7751 35178 117,84 319,69 17,84 219.69
2002 60538 9348 44526 118,26 378,08 18,26 278.08
Bình quân
(95 - 02)
35043,125
6360,8
120,92 20,92
9
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Trong 8 năm (1995 - 2002), tổng thu nhập của ngời lao động trong ngành
CN đã có bớc tăng đáng kể. Tốc độ tăng thu nhập bình quân đạt mức
20,92%/năm ứng với lợng tăng tuyệt đối là 6360,857 tỷ đồng/năm.
Nh vậy, qua số liệu bảng 2 & 3 đều cho kết quả là sự phát triển không
ngừng của ngành CN về cả quy mô, số lợng và chất lợng. Số lợng cụng nhân và
tổng thu nhập của họ cũng tăng nhng thu nhập tăng (20,92%) nhanh hơn số lợng
lao động tăng (6,64%). Đó là cơ sở tốt để nâng cao thu nhập bình quân của ngời
lao động trong khu vực CN. Sự chênh lệch trong lợng ngời lao động và thu nhập
là một tín hiệu tốt trong việc cải thiện mức sống của ngời lao động.
Bảng 4: Tốc độ phát triển thu nhập bình quân lao động ngành CN
thi ky 1995 - 2002
Năm
Chỉ tiêu
1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
Bình
quân (95
- 02)
1. Thu nhập ngời lao

so với năm 1995, thì cùng thời gian đó, lợng lao động chỉ tăng 4,26% tức là tăng
3415 (ngời) làm cho thu nhập bình quân lao động ngành CN đạt 7,07607 (triệu
đồng/ngời) tức là tăng 16,38%.
Tơng tự các năm sau, tốc độ tăng thu nhập ngời lao động luôn đạt lớn hơn tốc
độ tăng số lợng ngời lao động. Xu hớng tăng trởng lệch pha giữa thu nhập ngời lao
động và số lợng ngời lao động là động lực to lớn làm thay đổi thu nhập bình quân
lao động ngành CN.
Đỉnh cao nhất trong thời kỳ này là năm 1997, khi đó tốc độ tăng thu nhập
bình quân ngời lao động ngành CN đạt 30,54% so với năm 1996. Kết quả này đạt đ-
ợc do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau. Một phần là do lợng
lao động năm 1997 giảm so với năm 1996 nhng nếu xét trong hoàn cảnh lúc đó nh
cuộc khủng hoảng kinh tế Châu á làm cho đà tăng trởng các nớc nói chung và Việt
Nam nói riêng có phần bị chững lại thì kết quả này của ngành CN là một nỗ lực rất
lớn. Qua đây có thể thấy rằng, dù trong hoàn cảnh khó khăn thế nào thì ngành CN
vẫn giữ vững đợc vai trò "đầu tàu" của mình trong phát triển kinh tế của cả nớc nói
chung.
Sau năm 1997, tốc độ tăng thu nhập bình quân ngời lao động ngành CN có
phần giảm xuống. Năm 1998 đạt 16,07% so với năm 1997. Năm 2000 đạt 10,81% so
Tốc độ phát triển thu nhập bình quân lao động ngành công
nghiệp (1995-2002)
0
20
40
60
80
100
120
140
1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
N

CN a tạo thêm nhiều chỗ làm mới.
Mục tiêu phát triển chung của bất kỳ quốc gia nào cũng là cải thiện đợc đời
sống của ngời dân. Với ngành CN nớc ta, đặc biệt trong thời kỳ 1995 - 2002, mục
tiêu này có thể coi nh hoàn thành tơng đối tốt thể hiện sự tăng trởng của thu nhập
bình quân ngời lao động ngành CN năm sau luôn cao hơn năm trớc. Vừa giải quyết
đợc việc làm cho ngời lao động, vừa không ngừng cải thiện mức thu nhập bình quân
của ngời lao động trong ngành , đây có thể coi là một thành công lớn của ngành CN
nói riêng.
12
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
1.2. Phõn tớch bin ng v c cu giỏ tr sn xut ngnh CN
1.2. 1. Phân tích biến động cơ cấu giá trị sản xuất CN (GO) theo khu vực kinh tế.
Bảng 5: Cơ cấu giá trị sản xuất CN theo khu vực kinh tế thi ky 1995-2002.
(Theo giá 1994)
Đơn vị: %
Năm
Khu vực kinh tế
1995 1996 1997 1998 2000 2001 2002
1. Tổng số 100 100 100 100 100 100 100
2. Khu vực KT trong nớc 74,913 71,077 68,180 65,325 64,051 64,685 64,679
- DN Nhà nớc 50,293 47,965 46,181 43,283 41,798 41,091 40,103
- Ngoài quốc doanh 24,620 23,113 21,998 21,942 22,258 23,593 24,516
3. Khu vực có vốn ĐT nớc
ngoài
25,081 28,923 31,820 34,675 35,643 35,315 35,321
Xem xét tỷ trọng GO của các khu vực kinh tế đóng góp cho GO chung của
ngành CN toàn quốc ta thấy tỷ trọng GO của khu vực kinh tế trong nớc luôn cao hơn
khu vực có vốn đầu t nớc ngoài Tuy nhiên khoảng cách của 2 khu vực này ngày càng
đợc thu hẹp lại. Nếu năm 1995, tỷ trọng của khu vực kinh tế trong nớc chiếm tới
74,913% so với 25,087% của khu vực có vốn đầu t nớc ngoài thì đến năm 1998 tỷ

Bảng 6: Cơ cấu giá trị sản xuất CN theo phân vùng kinh tế thi ky 1995
- 2002
(theo giá 1994) ( Đơn vị: %)
Năm
Vùng kinh tế
1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
Tổng số 100 100 100 100 100 100 100 100
Đồng Bằng Sông Hồng 16,887 17,259 17,515 17,500 17,880 17,743 20,362 21,385
Đông Bắc và Trung Du Bắc
Bộ
6,916 6,842 6,684 7,014 7,107 7,982 5,532 5,506
Tây Bắc 0,310 0,309 0,296 0,328 0,295 0,273 0,257 0,240
Khu Bốn cũ 3,542 3,387 3,274 3,181 3,127 3,609 3,674 3,810
Duyên hải miền Trung 5,299 5,379 5,432 5,370 5,340 5,463 5,017 5,212
Tây Nguyên 1,141 1,237 1,087 1,019 0,993 0,966 0,879 0,852
Đông Nam Bộ 49,186 48,939 49,659 49,806 50,348 49,673 49,740 48,719
Đồng bằng Sông Cửu Long 11,568 11,453 10,634 10,292 9,745 9,318 9,533 9,293
Không phân vùng 5,150 5,195 5,419 5,419 5,165 4,974 5,006 4,982
Từ các số liệu trên cho thấy đợc sự vợt trội trong cơ cấu giá trị sản xuất của
khu vực Đông Nam Bộ, luôn chiếm trong khoảng từ 48,719% ữ 50,348% tổng giá trị
sản xuất toàn ngành CN. Tiếp theo sau là 2 khu vực đồng bằng sông Hồng và đồng
bằng Sông Cửu Long. Thấp nhất là khu vực Tây Bắc, tỷ trọng chiếm cha đợc 1%.
Điều này chứng tỏ khu vực này CN còn kém phát triển cha có sự đầu t thoả đáng.
Qua bảng số liệu về cơ cấu này chỉ ra cho ta thấy sự bất hợp lý, tính không đồng bộ
trong phát triển ngành CN ở nớc ta qua các vùng kinh tế. Khu vực Đông Nam Bộ với
14
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
sự tăng vọt ồ ạt về các khu CN, khu chế xuất đã chiếm tỷ trọng rất lớn bằng 8 khu
vực còn lại cộng vào. Đặc biệt qua 8 năm mà hầu nh sự thay đổi về tỷ trọng đóng
góp vào GO chung của toàn quốc của mỗi vùng hầu nh không có sự cải thiện đáng

Ngoài quốc doanh 110,18 107.81 106,94 107,92 118,78 119,20 116,52 112,37
Khu vực có vốn ĐTNN 120,78 121,61 123,61 118,61 125,03 110,75 112,20 118,83
Tốc độ tăng VA của các khu vực kinh t
?
thuộc
ngành công nghiệp Việt Nam (1995-2002)
0
20
40
60
80
100
120
140
9
6
/9
5
9
8
/9
7
0
0
/9
9
0
2
/0
1

trng, ngời dân còn xa lạ với việc tiến hành kinh doanh không phụ thuộc
vào Nh n c, khi đó luật pháp cha thực sự khuyến khích cho khu vực này
16
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
phát triển. Tuy nhiên, những năm tiếp theo (1998 - 2002), khu vực nà y hoạt
động mạnh mẽ hn. Với tốc độ tăng VA luôn cao hơn ở khu vực DNNN. Đặc
biệt ngay sau khi ban hành luật DN là một tiền đề, tạo đà phát triển cho khu
vực này đạt đợc tốc độ tăng cao nhất vào năm 2001 so với năm 2000 là
19,20% trong khi năm đó khu vực DNNN chỉ đạt 10,4%. Càng ngày sự
chênh lệch sự chênh lệch tốc độ tăng VA của khu vực dân doanh số với khu
vực DNNN càng lớn thể hiện tiềm năng của khu vực này trong tơng lai. Dần
dần khu vực này đóng góp vào sự phát triển chung của toàn ngành CN.
-> Nh vậy, nhờ có sự can thiệp kịp thời của Nhà nớc bằng các biện pháp,
chính sách khuyến khích đầu t... mà khu vc kinh tờ Nha nc gia tăng tốc độ phát
triờn. Đặc biệt đợc đánh dấu bằng sự phát triển vợt bậc của khu vực dân doanh. Điều
này là rất phù hợp với xu thế phát triển chung của các nớc trên thế giới khi giảm
dần tỷ trọng của khu vực doanh nghiệp Nhà nớc, tăng dần khu vực dân doanh
cả về số lợng và chất lợng.
* Khu vực có vốn đầu t nớc ngoài:
Trong 8 năm (1995 - 2002) thì 6 năm liền (1995 - 2000) tốc độ tăng VA
ngành CN của khu vực có vốn đầu t nớc ngoài đều cao hơn khu vực kinh tế
trong nớc, đạt tốc độ tăng VA trung bình cả kỳ là 18,83% vi chênh lệch tốc
độ tăng VA hàng năm với khu vực kinh tế trong nớc tơng đối cao. Từ năm
1995 - 2000 tốc độ tăng VA của khu vực này thờng giao động trong khoảng từ
18,61% (năm 99/98) ữ 25,03% (2000/1999). Trong 2 năm 01/00 và 02/01 thì
tốc độ tăng này có giảm mạnh xuống còn 10,75% và 12,2% thấp hơn tốc độ
tăng VA của khu vực kinh tế trong nớc cùng thời kỳ là 13,58% và 11,63%.
Tuy nhiên sự giảm này có thể đợc hiểu là do sự giảm về lợng đầu t nớc ngoài
nói chung của toàn thế giới. Việt Nam là một nớc đang phát triển, đang thu
hút đợc 1 lợng lớn các nhà đầu t nớc ngoài. Vì vậy tình hình biến động về đầu

(95-02)
96/95 97/96 98/97 99/98 00/99 01/00 02/01
Đồng bằng sông Hồng 117,13 110,02 114,43 110,11 117,59 112,30 117,80 114,15
Đông Bắc và Trung Du BB 111,52 110,67 116,87 112,68 132,67 114,12 111,84 115,56
Tây Bắc 112,42 108,61 123,63 99,56 108,36 157,32 104,59 115,15
Khu Bốn cũ 107,49 109,22 108,49 108,21 136,11 114,40 116,30 113,96
Duyên hải miền Trung 114,90 113,52 109,90 109,54 120,45 114,20 116,50 114,09
Tây Nguyên 122,51 99,93 104,32 101,09 115,02 102,30 108,50 108,28
Đông Nam Bộ 133,29 115,72 111,11 111,86 116,27 111,30 109,70 112,73
Đồng Bằng sông Cửu Long 113,76 104,77 108,30 105,30 112,71 115,00 109,10 109,78
Không phân vùng 115,09 119,48 114,58 103,97 112,70 113,10 111,50 112,83
Trong 9 vùng kinh tế thì vùng Đông Bắc và Trung du Bắc Bộ có tốc độ
tăng VA bình quân (95-02) cao nhất đạt 15,56% và vùng Tây nguyên thấp
nhất với 8,28%.
Với mỗi vùng kinh tế, tuỳ theo từng đặc điểm riêng biệt mà có sự phát
triển sản xuất khác nhau dẫn đến kết quả thu đợc có sự khác biệt.
18
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Có thể nói tuy không đạt tốc độ tăng bình quân cao nhất nhng khu vực
Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ có tốc độ
tăng hàng năm là tơng đối ổn định là 14,15%, 9,78% và 12,73%.
Còn có một số vùng kinh tế tốc độ tăng rất thấp, thờng không theo
một xu hớng nhất định và sự chênh lệch tốc độ giữa các năm là rất lớn. Ví
dụ nh khu vực Tây Bắc tốc độ tăng VA ngành CN năm 99/98 là - 0,44% thì
chỉ sau 2 năm lại đạt tới con số 57,32% để rồi sang năm tiếp theo tụt xuống
còn 4,59%. Vùng khu Bốn cũ, năm 99 tốc độ tăng chỉ là 8,21% thì năm liền
kề 2000/1999 là 36,11%. Tốc độ tăng biến động nhiờu giữa các năm ở mỗi
vùng kinh tế thể hiện sự cha ổn định trong sản xuất ngành CN ở các vùng. Sự
tăng lên đột biến trong 1 năm nào đó để rồi ngay năm kế tiếp lại sụt giảm
mạnh để thấy rằng tốc độ tăng lớn đó cha phải là do nội lực bản thân ngành

1997 100 44,770 22,366 32,865
1998 100 42,259 21,398 36,343
1999 100 39,909 20,962 39,129
2000 100 37,335 21,136 41,529
2001 100 36,669 22,413 40,917
2002 100 35,614 23,346 41,040
Trong 3 khu vực trên thì khu vực có vốn đầu t nớc ngoài tăng trởng
nhanh nhất chiờm tỷ trọng ngay cang ln trong VA toàn ngành CN. Tỷ
trọng của khu vực ngoai quục doanh giảm từ 24,231% (1995) xuống còn
20,962% (1999). Tuy nhiên, nó có xu hớng tăng lên năm 2000 đạt 21,136%,
năm 2001 là 22,413% và năm 2002 là 23,346%.
Khu vực doanh nghiệp nhà nớc, tơng tự nh trong trờng hợp giá trị sản xuất
GO, tỷ trọng đóng góp của khu vực này ngày một giảm rõ rệt, đạt cao nhất vào năm
1995 là 46,914% chiếm gần một nửa tổng giỏ trị tăng thêm của từng ngành. Sau đó
giảm dần trong những năm kế tiếp. Năm 1998 tỷ trọng đóng góp vào VA ngành CN
của khu vực này là 42,259%, năm 2000 còn 35,614%; tụt xuống xấp xỉ 11,36%
trong vòng 8 năm.
- Khu vực có vốn đầu t nc ngoài năm 1995, đóng góp vào VA là
28,795% chỉ cao hơn khu vực ngoài quốc doanh một chút (24,231%) và kém
nhiều so với khu vực DNNN 46,974%, chênh lệch với khu vực DNNN là
18,179%. Nhng khu vực này có những bớc tăng đáng kể. Năm 1998 đạt
36,343% , năm 2000 đạt 41,529% và năm 2002 là 41,040. Từ chỗ kém
DNNN 18,179% đến năm 2002, khu vực có vốn đầu t nớc ngoài đã vợt qua
DNNN 5,426%. Trong vòng 8 năm tỷ trọng đóng góp vào VA ngành CN của
khu vực nay đã tăng 12,245.
2.2.2. Phân tích biến động c cấu giá trị gia tăng (VA) ngành CN theo phân
vùng kinh tế thi ky 1995 - 2002
20
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Bảng 10: Cơ cấu giỏ trị tăng thêm ngành CN theo phân vùng kinh tế

manh của mình.
Nh vy, t nhng phõn tich trờn cho ta thy c s phat trin
ng nh CN n c ta con nhiu bt cp, ch ngo i tr vung kinh t ụng Nam
B co t trng VA cao tc l n n sn xut tng i n nh, luụn gi c
21
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
vai tro tiờn phong ca minh, phat trin theo chiu sõu. Cac khu vực kinh t
con li t trng VA rt thp, phat trin theo chiu rng, mi coi trng ci
tin v s lng, cha quan triờn n phat trin cht lng. Hu ht s tng
trng ca cac vung kinh t trong ng nh CN c on cha tht s n nh v
cha tng xng vi cac tim nng vn co ca minh.
3 Phõn tớch bin ng chi phớ trung gian (IC) ngnh CN thi ky 1995-2002
Bảng 11: Biến động của chi phí trung gian (IC) ngành CN (1995-2002)
theo giá cố định 1994
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
GO 103374 117989 134420 150684 168749 198326 227381 260203
VA 37961 43263 48852 54607 60157 70866 79657 89106
IC 65413 74726 85568 96077 108592 127460 147724 171097
Trong thời kỳ (1995-2002), chi phí trung gian không ngừng gia tăng qua các
năm. Năm 1995 thấp nhất 65413 (tỷ đồng), năm 1998 t 96077 tỷ đồng, năm 2000
t:127460 tỷ đồng và năm 2002 t: 171097 tỷ đồng. Việc phát triển ngành CN đồng
nghĩa với việc cần thêm rất nhiều chi phí cho mở rộng sản xuất và các chi phí phụ
khác. Vi vậy vịêc tăng chi phí trung gian qua các năm là một lẽ tất yếu. Tuy nhiên
tăng với tc nh th n o t trong mi quan h tng tác vi tng ca GO &
độ tăng của VA, một tốc độ tăng thế nào là phù hợp, có thể chấp nhận giúp cho ngành
CN phát triển theo chiều hớng tốt.
Bảng 12: Tốc độ triển của chi phí trung gian ngành công nghiệp (1995-2002)

3.Chi phí trung gian IC(tỷ đồng) 65413 74726 85568 96077 10859
2
12746
0
14772
4
17109
7
98886,13
- Tốc độ phát triển liên hoàn(%) - 114,24 114,51 112,28 113,03 117,38 115,90 115,82 114,72
- Tốc độ phát triển định gốc(%) - 114,24 130,81 146,88 166,01 194,85 225,83 261,56 -
Tục độ tng IC thời kỳ 1995-2002 của chi phí trung gian (IC) ngnh CN theo
xu hớng tăng giảm khác nhau, cao nhất vào năm 2000 là 17,38%, thấp nhất là năm
1998 với 12,28%. Tốc độ tăng bình quân IC ngành CN thời kỳ này đạt 14,72% tơng
ứng lợng tăng tuyệt đối bình quõn l 98886,13 tỷ đồng.
Có thể thấy trong thi ky (1995-2002) ó có tới 7 năm (ngoại trừ năm 2000)
tốc độ tăng của IC luôn cao hơn tốc ộ tăng của VA. Năm 96/95, tốc độ tăng của
VA là 13,97% trong khi tốc độ tăng của IC là 14,24%; năm 99/98, tốc độ tăng VA là
10,16%, còn tốc độ tăng của IC 13,03%. Đến năm 02/01 tốc độ tăng của VA đạt
11,86%, tốc độ tăng IC đạt 15,82%. Bình quân cả thời kỳ, tốc độ tăng trung bình của
VA là 12,9% thấp hơn so với tốc độ tăng trung bình của IC là 14,72%.
Nh vậy, qua các số liệu này cho thấy trong khi ngành CN luôn phát triển qua
từng năm, biểu hiện ở tốc độ tăng của giá trị sản xuất (GO); giá trị gia tăng (VA);
chi phí trung gian (IC). Nhng trong tốc độ tăng của GO thì đóng góp của VA luôn
thấp hơn của IC. Điều này càng khẳng định tăng trởng ngành CN những năm qua
T?c ? phỏt tri?n c?a chi phớ trung gian ngnh
cụng nghi?p (1995-2002)
0
50
100

giá sản xuất bởi nó chỉ mới thể hiện một phần của sự tăng trởng thông qua yếu tố số
lợng tức là mặt lợng đơn thuần. Mà tác động chính có ảnh hởng lớn đến sự tăng tr-
ởng của một ngành kinh tế lại nằm chủ yếu ở yếu tố chất lợng - phát triển chiều sâu.
Bởi chỉ có phát triển theo chiều sâu mới tạo một bớc ngoặt lớn cho sự phát triển
chung của một ngành cũng nh cả nền kinh tế quốc dân.
Đối với ngành CN của Việt nam nói riêng, chỉ khi nào trong tốc độ tăng của
giá trị sản xuất, tục ụ tăng của giá trị tăng thêm cao hơn của chi phí trung gian thì
lúc đó Việt nam mới đạt đợc một nền kinh tế có ngành CN cao, thực sự phát triển đạt
đợc mục tiêu "Công nghiệp hoá, hiện đại hoá".
co th l m r o hn bn cht ca s tng trng trong ng nh CN Vit
Nam ta co th xem xet s bin ng VA theo cac ng nh kinh t cp 1.
Bảng 13. Tốc độ tăng VA ngành CN theo các nganh kinh tế cõp 1 thi ky
1995-1999(theo giá 1994)
Nm
chỉ tiêu
1995 1996 1997 1998 1999
Bình
quân
(95-99)
1. VA ngành công nghiệp (tỷ đồng).
4396
0
50138 56619 63003 68586 56461,2
24
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Tốc độ phát triển liên hoàn (%) -
114,0
5
112,9
3

113,6
1
128,6
0
146,6
7
166,2
6
-
3. VA công nghiệp chế biến (tỷ đồng)
3023
1
34399 38743 42694 45888 38391,0
Tốc độ phát triển liên hoàn(%) -
113,7
9
112,6
3
110,2
0
107,4
8
110,99
Tốc độ phát triển định gốc (%) -
113,7
9
128,1
6
141,2
3

sẽ thấp - không đem lại hiệu quả kinh tế cao. Điều này đợc minh chứng rất rõ trong
ngành CN khai thác dầu mỏ. Do kinh phí hạn hẹp, vốn đầu t thấp vì vậy dầu mỏ
chúng ta khai thác đợc chỉ xuất khẩu dới dạng dầu thô ,giá rất thấp so với dầu đợc
qua chế biến. Đã vậy chúng ta còn phải nhập khẩu trở lại những sản phẩm đợc tinh
chế từ dầu thô nh xăng, dõu... với giá rất cao để đa vào sử dụng trong sản xuất cũng
nh tiêu dùng. Một ngành kinh tế nói chung và đặc biệt là ngành CN nói riêng, để
phát triển mạnh mẽ thực sự cần phải có một ngành chế biến phát triển. Luc o mới
có thể coi là đạt đợc tăng trởng theo yếu tố chiều sâu. Một khi ngành CN đó phụ
25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status