Tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán thành phố hồ chí minh - Pdf 32

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------------------

PHẠM MINH TRANG

TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC VỐN ĐẾN HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP NIÊM
YẾT TRÊN SÀN CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Kế Toán
Mã số ngành:60340301

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 10 năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------------------

PHẠM MINH TRANG

TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC VỐN ĐẾN HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP NIÊM
YẾT TRÊN SÀN CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH



Chức danh Hội đồng
Chủ tịch
Phản biện 1
Phản biện 2
Ủy viên
Ủy viên, Thư ký

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được
sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV


TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày..… tháng…..năm 20..…

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

Ngày, tháng, năm
:1341850080
I- Tên đề tài:

II- Nhiệm vụ và nội dung:
.
-


LỜI CÁM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin trân trọng cám ơn Quý Thầy Cô và Ban Giám Hiệu trường
Đại học Công Nghệ TP.Hồ Chí Minh đã tổ chức và tạo những điều kiện thuận lợi cho
tôi được có cơ hội tham gia lớp Cao học Kế toán năm 2013 – Khóa 2 tại trường.
Đồng thời tôi cũng xin chân thành cám ơn Quý Thầy Cô - những người đã
truyền đạt kiến thức cho tôi suốt hai năm cao học vừa qua tại trường Đại học Công
Nghệ TP.Hồ Chí Minh.
Bên cạnh đó, tôi cũng vô cùng cám ơn Thầy TS.Nguyễn Thanh Dương đã tận
tình hướng dẫn cũng như giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Cám ơn tất cả các bạn trong lớp đã chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ và giúp đỡ nhau
trong quá trình học tập vừa qua.
Cuối cùng, tôi cũng không quên gửi lời cản ơn đến gia đình của tôi, những
người luôn hỗ trợ và động viên tôi về mọi mặt để tôi hoàn thành tốt luận văn này
TP.Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2015

Phạm Minh Trang


iii

TÓM TẮT
Xác định và đánh giá mức độ tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp là một chủ đề quan trọng, thu hút được sự quan tâm của các doanh
nhà quản trị doanh nghiệp cũng như các nhà nghiên cứu khoa học.
Mục tiêu của tác giả trong nghiên cứu này là xem xét tác động của cấu trúc vốn
đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành
phố Hồ Chí Minh.
Mô hình và giả thuyết nghiên cứu được xây dựng dựa trên cơ sở lý luận về cấu
trúc vốn, các yếu tố tác động đến hiện quả hoạt động của doanh nghiệp và một số
nghiên cứu có liên quan.Nghiên cứu sử dụng số liệu của 70 doanh nghiệp niêm yết trên

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CÁM ƠN ..............................................................................................................ii
TÓM TẮT.................................................................................................................. iii
ABSTRACT ............................................................................................................... iv
MỤC LỤC ................................................................................................................... v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................... viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... ix
CHƯƠNG1.GIỚI THIỆU ........................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu ................................................................................... 1
1.2. Lý do nghiên cứu ........................................................................................... 1
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
1.4. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 3
1.5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 3
1.6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 4
1.7. Ý nghĩa của nghiên cứu: ................................................................................ 4
1.8. Kết cấu của luận văn ...................................................................................... 4
CHƯƠNG 2.CƠ SƠ LÝ THUYẾT VÀ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ..................... 6
2.1

Cơ sở lý thuyết ............................................................................................... 6

2.1.1

Các khái niệm ......................................................................................... 6

2.1.2

Các lý thuyết liên quan ...................................................................... 11


3.1.3.1

Biến phụ thuộc ............................................................................... 36

3.1.3.2

Biến giải thích ................................................................................ 37

3.2

Nguồn dữ liệu nghiên cứu ........................................................................... 41

3.3

Phương pháp hồi quy ................................................................................... 41

3.4

Lựa chọn mô hình ước lượng phù hợp ........................................................ 41

CHƯƠNG 4.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 43
4.1

Phân tích thống kê mô tả: ........................................................................... 43

4.2

Phân tích ma trận hệ số tương quan: ........................................................... 44

4.3


Cơ hội tăng trưởng và hiệu quả hoạt động ........................................... 53

4.4.4

Tài sản hữu hình và hiệu quả hoạt động ............................................... 53

4.4.5

Tính thanh khoản và hiệu quả hoạt động .............................................. 53

4.4.6

Thuế và hiệu quả hoạt động .................................................................. 54


vii

4.4.7

Tuổi doanh nghiệp và hiệu quả hoạt động ............................................ 54

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 55
5.1

Kết luận........................................................................................................ 55

5.2

Kiến nghị ..................................................................................................... 55


Lợi nhuận trước thuế và lãi vay

EPS

Thu nhập cổ phần thường

FEM

Fixed effects model

GVHB

Gía vốn hàng bán

HOSE

Sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh

HQHĐ

Hiệu quả hoạt động

HQKD

Hiệu quả kinh doanh

OLS

Ordinary least squares

WACC

Chi phí vốn bình quân gia quyền


ix

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1

Tổng hợp các biến sử dụng trong mô hình nghiên cứu

Bảng 4.1

Kết quả thống kê mô tả

Bảng 4.2

Kết quả ma trận hệ số tương quan giữa các biến

Bảng 4.3

Kết quả kiểm định hệ số VIF

Bảng 4.4

Kết quả kiểm định White Test

Bảng 4.5


hoạt động một cách hiệu quả.
Trong thị trường kinh doanh hiện nay, với sự phát triển và cạnh tranh gay gắt
giữa các doanh nghiệp cũng như giữa các thị trường với nhau đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp phải vạch ra cho chính mình một hướng đi cụ thể nhằm tối đa hóa lợi nhuận,
Vàở thị trường như thế này thì cấu trúc vốn của doanh nghiệp được xem là một
trong những yếu tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị.
Do tầm quan trọng cũng như vai trò của cấu trúc vốn đối với quá trình tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp, cho nên viêc xác định cấu trúc vốn có hay không có tác
động đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp là cần thiết. Do đó, tác giả
hướng đến nghiên cứu“ Tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp”
1.2.

Lý do nghiên cứu

Một trong những quyết định quan trọng của một nhà quản trị tài chính đó là
quyết định cấu trúc vốn cho doanh nghiệp của mình. Cụ thể nhà quản trị cần quyết
định xem doanh nghiệp nên sử dụng vốn vay bao nhiêu, vốn chủ sở hữu bao nhiêu


2
và khi nào nên sử dụng vốn vay, khi nào nên sử dụng vốn chủ sở hữu để chi phí sử
dụng vốn trung bình là nhỏ nhất và giá trị của doanh nghiệp là cao nhất.
Một cấu trúc vốn phù hợp sẽ giúp cho doanh nghiệp tận dụng được những lợi
ích từ lá chắn thuế, tăng gía trị của doanh nghiệp đồng thời giảm được những chi
phí về tài chính.Từ đó giúp cho công ty nâng cao khả năng cạnh tranh của mình
trong môi trường kinh doanh phức tạp hiện nay và nâng cao lợi ích của các cổ đông
trong công ty. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp mắc phải sai lầm trong việc lựa chọn cơ
cấu vốn sẽ gây nên những tổn thất to lớn cho doanh nghiệp như làm giảm khả năng
cạnh tranh của công ty, giảm uy tín của công ty, làm tăng nguy cơ phá sản…Vì vậy,

Nghiên cứu này hướng đến và mong muốn đạt được hai mục tiêu:
1. Xác định sự ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động của các công
ty trên sàn HOSE.
2. Đưa ra những đề xuất, giải pháp và những gợi ý dựa trên kết quả nghiên cứu
được.
1.4.

Câu hỏi nghiên cứu

Câu hỏi được đặt ra cho nghiên cứu này là :
Cấu trúc vốn tác động như thế nào đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh?
1.5.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn này là phương pháp
nghiên cứu định lượng, thông qua việc phân tích thống kê mô tả, ma trận hệ số
tương quan, thực hiện các kiểm định và chạy mô hình hồi quy với phần mềm
Eviews. Và việc phân tích dữ liệu được thực hiện theo trình tự:
-

Phân tích thống kê mô tả nhằm để xác định các chỉ số thông thường qua đó

cho thấy một cách tổng quát về đặc tính cơ bản của các biến số trong mô hình
nghiên cứu.
-

Phân tích mối tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu nhằm phát



Phạm vi nghiên cứu của luận văn :

o Về thời gian:Nghiên cứu thực trạng sẽ được giới hạn trong thời kỳ từ năm
2009-2014
o Về không gian: Nghiên cứu được xác định phạm vi là các doanh nghiệp niêm
yết trên sàn chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.
o Về nội dung: Nghiên cứu được giới hạn trong một số vấn đề cụ thể sau (+)
Vấn đề cấu trúc vốn, (+) Nhận dạng một số yếu tố của doanh nghiệp tác động đến
cấu trúc vốn của doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán, (+) Đưa ra những đề
xuất, giải pháp và những gợi ý dựa trên kết quả nghiên cứu được nhằm tăng hiệu
quả hoạt độngc ủa doanh nghiệp.
1.7.

Ý nghĩa của nghiên cứu:

Nghiên cứu này thực hiện nhằm mục tiêu xác định ảnh hưởng của cấu trúc vốn
đến hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoáng HOSE là
chủ yếu. Vì vậy, nghiên cứu có ý nghĩa:
-

Cung cấp thêm thông tin về mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt

động của doanh nghiệp. Kết quả này có thể cung cấp những thông tin hữu ích cho
nhà quản trị cũng như các nhà đầu tư để hoạch định chiến lược cũng như chích sách
kinh doanh trong thời gian tới.
-

Nghiên cứu còn giúp thấy được tầm quan trọng ( nếu có) của từng yếu tố



6
CHƯƠNG 2.CƠ SƠ LÝ THUYẾT VÀ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
Chương này sẽ trình bày các nội dung nghiên cứu bao gồm: Các khái niệm, Các
lý thuyết liên quan đến vấn đề nghiên cứu và Các nghiên cứu liên quan.
2.1

Cơ sở lý thuyết

2.1.1

Các khái niệm

Cấu trúc vốn tối ưu là hỗn hợp nợ dài hạn, cổ phần ưu đãi, và vốn cổ phần
thường cho phép tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp.Với
cấu trúc vốn có chi phí sử dụng vốn bình quân được tối thiểu hóa, tổng giá trị các
chứng khoán của doanh nghiệp được tối ưu hóa. Do đó, cấu trúc vốn có chi phí sử
dụng vốn tối thiểu được gọi là cấu trúc vốn tối ưu.
Rủi ro tài chính của một doanh nghiệp là tính khả biến thêm của thu nhập mỗi cổ
phần với giá xác suất gia tăng của mất khả năng chi trả bắt nguồn từ việc doanh
nghiệp sử dụng các nguồn vốn có chi phí tài chính cố định, như là nợ và cổ phần ưu
đãi trong cấu trúc vốn của mình.
Cấu trúc vốn ( capital structure) là quan hệ về tỷ trọng của từng loại vốn dài hạn
bao gồm nợ, vốn cổ phần ưu đãi và vốn cổ phần thường trong tổng số nguồn vốn
của công ty.Như vậy, có 2 vấn đề phải luận giải trong khái niệm về cấu trúc vốn của
doanh nghiệp đó là thành phần của cấu trúc vốn và đặc trưng của cấu trúc vốn.
• Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn thuộc sỡ hữu của chủ doanh nghiệp ( có thể là
Nhà nước trong trường hợp doanh nghiệp Nhà nước và các doanh nghiệp có vốn
Nhà nước, pháp nhân hoặc thể nhân) và các thành viên trong công ty lien doanh
hoặc các cổ đông trong các công ty cổ phần. Có 3 nguồn tạo nên vốn chủ sở hữu: số

thường.
- Lợi nhuận không chia: Thông thường các cổ đông sẽ được nhận cổ tức vào
cuối năm tài chính từ thu nhập sau thuế. Tuy nhiên, trong một số trường hợp để tăng
vốn chủ sở hữu các cổ đông sẽ đồng ý cho doanh nghiệp giữ lại lợi nhuận để tái đầu
tư mà không nhận hoặc nhận một phần cổ tức. Đây là nguồn vốn rất chủ động và
thuận tiện cho các doanh nghiệp khi tăng vốn tuy nhiênchi phí cơ hội của các cổ
đông là khá cao. Do vậy, các cổ đông chỉ đồng ý phương án này nếu kỳ vọng việc
tái đầu tư bằng nguồn lợi nhuận để lại sẽ hiệu quả và mang lại lãi cao hơn cổ tức
hiện đại.


8
Trong khi có quan điểm rất nhất quán về vốn chủ sở hữu, khái niệm nợ phức
tạp hơn.Lý thuyết đầu tư thường đồng nhất nợ (debt) với khoản mục phải trả dài hạn
(liabities). Tuy nhiên trong khoản mục phải trả lại cần phải phân biệt giữa phải trả
tài chính (financing liabilities) như phải trả người bán dài hạn, vay và nợ dài hạn
(bao gồm cả trái phiếu và trái phiếu chuyển đổi) và phải trả hoạt động (operating
liabilities) như thuế thu nhập phải trả được hoãn lại, dự phòng trợ cấp mất việc làm
và các khoản dự phòng phải trả dài hạn khác, quỹ lương hưu chưa đến thời hạn trả.
Cả hai loại nợ phải trả này giống nhau ở chỗ, trong tương lai chúng đều kiến doanh
nghiệp phải xuất một dòng tiền ra.Nhưng điều khác biệt là với phải trả hoạt động
(operating liabilities), doanh nghiệp không hề tốn một đồng chi phí nào cho các
khoản vốn chiếm dụng hợp pháp này. Và ở khái niệm này xuất hiện 2 trường phái
rõ rệt:
- Trường phái thứ nhất xuất phát từ quan điểm chi phí của nợ, lúc này nợ chỉ
bao gốm các khoản phải trả tài chính ( tức là các khoản phải trả mà doanh nghiệp
phải mất chi phí tài chính cho nó) như vay dài hạn ngân hàng, nợ dài hạn như trái
phiếu, thuê tài chính…
- Trường phái thứ hai xuất phát từ quan điểm rủi ro của nợ, lúc này nợ bao
gồm cả các khoản phải trả tài chính và các khoản phải trả hoạt động ( dù với các

doanh nghiệp, nhưng không phải bằng tiền mà bằng tài sản. Hình thức này ngày
càng phổ biến vì tính ưu việt của nó. Trên cơ sở nhu cầu mở rộng sản xuất kinh
doanh hay đầu tư mua sắm máy móc trang thiết bị của doanh nghiệp, công ty cho
thuê sẽ mua tài sản cố định rồi cho doanh nghiệp thuê lại. Như vậy, tài sản cho thuê
thuộc sở hữu của bên thuê, còn doanh nghiệp đi thuê phải trả tiền thuê.Kết thúc hợp
đồng thuê, bên đi thuê có quyền mua lại tài sản với giá ưu đãi hơn so với giá thị
trường.
- Phát hành trái phiếu dài hạn: Phát hành trái phiếu dài hạn là một phương
thức huy động vốn dài hạn khá linh hoạt, nhất là đối với các doanh nghiệp uy tính
trên thị trường. Các loại trái phiếu rất đa dạng, phong phú, được phân loại theo các
tiêu thức khác nhau, như theo phương thức trả lãi là trái phiếu trả lãi một lần và trái
phiếu Coupon, Theo lãi suất là trái phiếu thả nổi và trái phiếu có lãi xuất cố định.
Ngoài ra để tăng tính hấp dẫn của trái phiếu, doanh nghiệp còn có thể phát hành trái
phiếu có thể chuyển đổi thành cổ phiếu. Các doanh nghiệp có khả năng phát triển
sản xuất kinh doanh, xu thế tăng trưởng tốt thường phát hành loại trái phiếu này.


10
Các nhà đầu tư sẵn sang chấp nhận lãi suất thấp khi sở hữu những trái phiếu này vì
họ có thể có cơ hộ trở thành chủ sở hữu, được quyền hưởng thu nhập thặng dư khi
trái phiếu chuyển thành cổ phiếu.
Bên cạnh đó, việc sử dụng đòn bẩy tài chính đưa đến một gia tăng trong rủi ro
cảm nhận được cho các nhà cung cấp vốn của doanh nghiệp. Để bù đắp rủi ro gia
tăng này, lợi nhuận đòi hỏi sẽ cao hơn.
Các thay đổi cấu trúc vốn thường chuyển các tín hiệu thông tin quan trọng về
viễn cảnh tương lai của doanh nghiệp đến nhà đầu tư.
Chúng ta quan tâm đến một số chỉ tiêu lợi nhuận như sau:
kd=

=

Khái niệm về hiệu quả hoạt động là một chủ đề gây tranh cãi trong tài chính bởi
do ý nghĩa rộng lớn của nó. Nghiên cứu về hiệu quả hoạt động doanh nghiệp xuất
phát từ lý thuyết tổ chức và quản trị chiến lược (Murphy, 1996). Hiệu quả hoạt
động đo lường trên cả phương diện tài chính và tổ chức.Hiệu quả hoạt động tài


11
chính nhưtối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa lợi nhuận trên tài sản, và tối đa hóa lợi ích
của cổ đông là vấn đề cốt lõi của tính hiệu quả của doanh nghiệp. Hiệu quả hoạt
động được đo lường bằng tốc độ tăng trưởng doanh thu và thị phần, cho một định
nghĩa rộng hơn về hiệu quảhoạt động.
Việc đo lường hiệu quả hoạt động có thể bị tác động bởi mục tiêu của công
tymà mục tiêu này có thể ảnh hưởng đến việc lựa chọn cách đo lường hiệu quả hoạt
động của công ty và sự phát triển của thị trường chứng khoán và thị trường vốn. Ví
dụ, nếu thị trường chứng khoán không phát triển cao thì đo lường hiệu quả hoạt
động theo thị trường sẽ không cho kết quả tốt.
Các biến đại diện cho hiệu quả hoạt động phổ biến là ROA và ROE hay lợi
nhuận trên đầu tư ROI. Những đo lường hiệu quả hoạt động theo kế toán này đại
diện cho các chỉ số tài chính thu được từ bảng cân đối kế toán và báo cáo thu nhập
đã được nhiều nhà nghiên cứu sử dụng (Demsetz và Lahn, 1985; Gorton và Rosen,
1995;Mehran, 1995; Ang, Cole và Line, 2000).
Ngoài ra, còn có các đo lường hiệu quả hoạt động khác được gọi là đo lường
hiệu quả hoạt động thị trường, như là giá mỗi cổ phần trên thu nhập mỗi cổ phần
(P/E), tỷ số giá thị trường của vốn chủ sở hữu trên giá trị sổ sách của vốn chủ sở
hữu (MBVR), và chỉ số Tobin’s Q Hiệu quả hoạt động đo lường bằng ROA và ROE
thường được sử dụng nhiều nhất.
2.1.2

Các lý thuyết liên quan


sản và không có bất cân xứng thông tin thì cơ cấu vốn không có ảnh hưởng gì đến
giá trị DN hay nói cách khác DN không thể tăng giá trị của mình bằng cách thay đổi
cơ cấu vốn. Rõ ràng lý thuyết này không thể áp dụng được vào thực tế vì môi
trường hoạt động kinh doanh của bất kỳ DN ở bất kỳ quốc gia nào trên thế giới
cũng tồn tại thông tin bất cân xứng, chi phí giao dịch và thuế thu nhập.
o Mô hình M&M với giả thiết có tác động của Thuế (1963)
Lý thuyết Modigliani & Miller (1963) trong trường hợp có thuế thu nhập DN, cơ
cấu vốn có liên quan đến giá trị của DN. Ưu điểm của việc sử dụng nợ là có thể tiết
kiệm được thuế bởi vì chi phí nợ là chi phí hợp lý được khấu trừ khỏi phần lợi
nhuận trước thuế. Trong khi đó chi phí vốn CSH không có được ưu điểm này, vì cổ
tức là yếu tố chi phí sau thuế. Chính vì vậy mà giá trị DN được tăng lên là nhờ lợi
ích từ lá chắn thuế.
Theo lý thuyết cơ cấu vốn tối ưu, khi một DN bắt đầu vay nợ, DN có lợi thế về
thuế.Chi phí nợ thấp kết hợp với lợi thế về thuế sẽ làm cho chi phí vốn bình quân


Trích đoạn Các nghiên cứu của các tác giả trong nước Phân tích ma trận hệ số tương quan: Tuổi doanh nghiệp và hiệu quảhoạt động Hướng nghiên cứu tiếp theo
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status