Nâng cao hiệu quả phát triển nguồn nhân lực của Công ty in tổng hợp Hà Nội. - Pdf 32

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
-----------------
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA
CÔNG TY IN TỔNG HỢP HÀ NỘI
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS NGÔ KIM THANH
Sinh viên thực hiện : Dương Minh Nam
Lớp : Quản trị KDTH B - K35
HÀ NỘI - 6/2007
LỜI MỞ ĐẦU
Trong công cuộc đổi mới và phát triển đất nước như hiện nay đã và đang
đi lên với những bước chuyển biến khá vững chắc về kinh tế, chính trị. Đặc
biệt với cơ chế thị trường một mặt mở ra cho các doanh nghiệp nhà nước thời
cơ mới, mặt khác lại đặt ra nhiều khó khăn thử thách buộc các doanh nghiệp
nhà nước phải tự mình tìm ra con đường đúng đắn và phương án sản xuất
kinh doanh tối ưu để tồn tại và phát triển. Đặc biệt hơn năm 2006 Việt Nam
đã chính thức là thành viên của WTO. Ngày nay, trong quá trình đổi mới và
phát triển, nguồn nhân lực đều được thừa nhận là yếu tố quan trọng nhất, là
yếu tố có tính quyết định đến sự thành bại, uy thế, địa vị, khả năng phát triển
và phát triển bền vững của tổ chức, của doanh nghiệp . Do đó nhiều quốc gia
đặt con người vào vị trí trung tâm của sự phát triển và đề ra các chính sách,
chiến lược phát triển nguồn nhân lực phục vụ yêu cầu của hiện tại và tương
lai.
Với nền kinh tế hội nhập ngày càng đa dạng các doanh nghiệp Việt
Nam phải tự khẳng định bằng chất lượng sản phẩm, giá cả và chủng loại hàng
hoá để cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài.
Chính vì vậy với nền kinh tế thị trường hiện nay doanh nghiệp muốn

với thực tế nên bài chuyên đề tốt nghiệp này khó tránh khỏi một vài thiếu sót
và hạn chế. Em mong được sự đóng góp chỉ bảo của các thầy cô giáo và các
cán bộ phòng kế hoạch, kế toán, để có thể rút ra kinh nghiệm bổ ích phục vụ
cho quá trình công tác thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo,
đặc biệt là sự giúp đỡ của cô PGS - TS Ngô Kim Thanh và các cán bộ của
Công ty in tổng hợp Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành
chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
3
CHƯƠNG I.
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY IN TỔNG HỢP HÀ
NỘI.
I.I.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY IN TỔNG HỢP HÀ NỘI
I.1.1. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÔNG TY
Tên doanh nghiệp : Công ty in tổng hợp Hà Nội.
Hình thức pháp lý : Nhà nước
Ngành nghề kinh doanh: Chuyên ngành in.
Địa chỉ : Số 67 phố Phó Đức Chính - Ba Đình - Hà Nội
Điện thoại : 04.8294311
Tài khoản : 102.01.000001027236 tại Sở giao dịch 1 Ngân hàng
Công thương Việt Nam.
I.1.2. QUÁ TRÌNH RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP:
Lịch sử ra đời và sự thay đổi của Công ty in tổng hợp Hà Nội và sự
phát triển chủ yếu của Công ty qua từng giai đoạn.
Trước đây Công ty in tổng hợp Hà Nội là Nhà in Hà Nội thuộc Sở Văn
hoá thông tin Hà Nội
Thành lập ngày 1 tháng 7 năm 1959
Trụ sở đặt tại: Số 67 phố Phó Đức Chính - Ba Đình - Hà Nội
Điện thoại : 04.8294311

NỘI
Công ty áp dụng cơ cấu quản lý theo chức năng. Nghĩa là nhiệm vụ
quản lý được phân chia cho 3 phòng chức năng với nhiệm vụ riêng biệt mang
tính chất chuyên môn hóa. Như vậy 6 tổ sản xuất sẽ nhận được lệnh từ giám
đốc đồng thời từ cả 3 phòng chức năng.
Mục đích áp dụng cơ cấu quản lý là để giảm bớt khâu trung gian (phân
xưởng) tăng hiệu quả sản xuất sản phẩm theo đúng đơn đặt hàng (HĐKT) về
5
các mặt, thời gian, chất lượng…. đồng thời còn giảm bớt gánh nặng quản lý
cho giám đốc.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty in tổng hợp Hà Nội
- Giám đốc Công ty: Là người đứng đầu bộ máy quản lý, là đại diện
pháp nhân của công ty trong các quan hệ đối tác và chịu toàn bộ trách nhiệm
về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cũng như thực hiện các nghĩa
vụ đối với nhà nước của Công ty
- Phòng kế toán tài chính: Có nhiệm vụ sắp xếp và tổ chức hạch toán
toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty theo đúng chế độ của Nhà
nước quy định và cung cấp kịp thời đầy đủ các thông tin về tình hình tài
chính, kết quả hoạt động kinh doanh làm cơ sở cho Ban giám đốc ra quyết
định.
- Phòng kế hoạch: Có nhiệm vụ sắp xếp những công việc về tổ chức
các cuộc họp, hội nghị trong Công ty, sắp xếp các kế hoạch hiện tại và kế
hoạch sắp tới. Có kế hoạch sắp xếp về nguồn lao động
6
- Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ duyệt và quản lý quỹ lương,
các chế độ chính sách đối với cán bộ công nhân viên trong Công ty đảm bảo
đời sống cán bộ công nhân viên được đầy đủ.
- Phòng sản xuất kỹ thuật: Có chức năng thừa lệnh của Giám đốc và
các phòng ban đối với các hoạt động sản xuất trong các tổ sản xuất, có nhiệm
vụ cân đối sản xuất, chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động sản xuất và kỹ

thế mà cần có sự quản lý nguồn nhân lực có hiệu quả.
- Do đó mục tiêu cơ bản của bất kỳ Công ty nào cũng vậy là sử dụng một
cách hiệu quả nhất nguồn nhân lực để đạt kết quả cao trong sản xuất và kinh
doanh. Quản trị nhân lực là bộ phận cấu thành của quản trị doanh nghiệp.
Chính vì vậy mà quản lý nguồn nhân lực mang tính cấp thiết của thời đại
ngày càng được các nhà quản trị chú trọng nghiên cứu, phân tích và xem đây
là một chức năng chính và rất quan trọng trong công tác quản trị của Công ty
I.3. ĐẶC ĐIỂM ,CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, MỤC TIÊU CỦA QUẢN LÝ
NGUỒN NHÂN LỰC.
1.3.1-ĐẶC ĐIỂM
- Quản trị nguồn nhân lực là một bộ phận của quản lý Công ty
- Quản lý nguồn nhân lực chính là quản lý Công ty ứng với yếu
tố con người. Đây là đặc điểm lớn nhất và chủ yếu nhất của quản lý
nguồn nhân lực nó chi phối toàn bộ đến các nội dung của quản lý
nguồn nhân lực.
- Quản lý nguồn nhân lực giúp cho Công ty quản lý chặt chẽ các
vấn đề về kinh tế, xã hội…
1.3.2-CHỨC NĂNG CHÍNH TRONG QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC
- Chức năng quản lý là kế hoạch hoá nguồn nhân lực cho tổ chức, là việc
tuyển mộ tuyển chọn đào tạo bồi dưỡng sử dụng kích thích phát triển nguồn
nhân lực, là thu hút con người gắn kết với công việc được giao phó cũng như
vào các mối quan hệ qua lại giữa người với người vì mục tiêu của Công ty.
- Quản trị nhân lực nhằm củng cố và duy trì đầy đủ cân đối kip thời số
lượng và chất lượng nhân lực cho mọi hoạt động của tổ chức Công ty
1.3.3. NHIỆM VỤ TRONG QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC .
- Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là bộ phận nhân viên giữ vai trò chủ
yếu trong việc đề ra các chính sách liên quan đến nguồn nhân lực trong Công
ty.
- Ngoài ra bộ phận công nhân trong Công ty cũng giữ một vai trò rất to
lớn trong công việc tại các phân xưởng sản xuất

9
- Số lượng lao động là chỉ tiêu đánh giá bằng cách so sánh số lượng nhu
cầu với số lượng hiện có sẽ phát hiện ra được số nhân viên thừa thiếu trong
từng công việc trong hoạt động sản xuất và kinh doanh của Công ty
- Chính vì vậy nguồn nhân lực thừa hay thiêú đều mang lại kết quả
không tốt. Vì nếu thừa nhân viên dẫn đến sử dụng không hết, bố trí lao động
không phù hợp với khả năng của từng người gây lãng phí sức lao động, chi
phí vượt quỹ lương.
- Nếu sảy ra trường hợp thiếu lao động thì sẽ không đảm bảo tính đồng
bộ của dây chuyền công nghệ sản xuất và kinh doanh, công việc tồn đọng,
làm thêm giờ nhiều dẫn đến sức khoẻ người lao động ảnh hưởng nhiều, tăng
chi phí tăng giá sản phẩm.
- Ngoài ra lực lựơng lao động này phải có trình độ chuyên môn cao về
tay nghề, có kỹ năng làm việc đồng thời phải bố trí đúng việc, đúng ngành
nghề và phù hợp với từng lao động.
- Bên cạnh những chỉ tiêu trên còn có chỉ tiêu năng suất lao động và kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Năng suất lao động cho biết một nhân
viên trong một thời gian nhất định đem lại bao nhiêu đồng doanh thu cho
Công ty
- Chính điều này biểu hiện được chất lượng sử dụng lao động, khả năng
làm việc của người lao động. Nó đem lại sự phát triển kinh tế xã hội nói
chung và Công ty nói riêng
- Vì vậy thu nhập của người lao động luôn là một trong những yếu tố
quan trọng nhằm thoả mãn các nhu cầu thiết yếu hàng ngày cho chính người
lao động. Thu nhập có cao người lao động mới có đủ điều kiện để thực hiện
mọi mong muốn của mình trong cuộc sống hàng ngày.
I.4.2. TUYỂN DỤNG VÀ BỐ TRÍ NGUỒN NHÂN LỰC.
- Tuyển dụng là khi tuyển dụng được nguồn nhân lực ta phải bố trí sao
cho đúng người, bố trí họ đúng vị trí, vào đúng thời điểm cần thiết nhằm
tăng năng suất lao động tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty thì

giao cho từng người hoặc nhóm người hay từng phân xưởng làm việc. Đó
chính là quá trình gắn từng người lao động với những nhiệm vụ phù hợp với
khả năng của chính từng người.
- Phân công lao động hợp lý và khoa học sẽ tạo nên sự phù hợp với khả
năng, trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ của người lao động sau khi họ được
tuyển mộ, tuyển chọn.
- Tuy nhiên, với mỗi nhà quản trị ứng với mỗi khả năng, sự sáng tạo sẽ
có một sự kết hợp phân công theo nghệ thuật và tính khoa học được áp dụng
trong công tác quản lý khác nhau, nhưng để làm tốt vấn đề này nhà quản lý
phải tuân theo những nguyên tắc như:
11
+ Phải đánh giá đúng thực trạng của Công ty về đặc điểm, loại hình sản
xuất, quy mô cũng như về công nghệ và máy móc thiết bị… để áp dụng phân
công lao động theo tính chất của từng công việc. Đây là bước công việc quan
trọng, không chỉ quyết định đến kết quả phân công người lao động mà còn
ảnh hưởng đến nhiều khâu trong quá trình sản xuất và kinh doanh.
+ Ngoài ra còn phải việc xây dựng một hệ thống nội quy và mọi quy
định hoàn chỉnh trong Công ty
+ Để phân công lao động phù hợp với yêu cầu kỹ thuật công nghệ, với
việc được giao thì lao động phải có cơ sở khoa học nghĩa là phải có định
mức, có điều kiện và có khả năng hoàn thành mọi công việc được giao
+ Nhà quản trị phải đảm bảo sự cân đối nguồn nhân lực sao cho phù hợp
với người lao động trong quá trình sản xuất và kinh doanh diễn ra thường
xuyên liên tục trong Công ty.
- Vì vậy chúng ta có thể biết các nhà quản lý phải có những kỹ năng cơ
bản để phân công lao động, nhưng để đánh giá được những kỹ năng đó, còn
phải dựa vào những điều mà người quản lý có làm được hay không
+ Trong khi phân công lao động, công nhân sản xuất có tay nghề cao
chính luôn được lấy làm trung tâm quyết định năng suất lao động của toàn bộ
dây chuyền sản xuất trong Công ty.

hiểu và có khả năng đóng góp ý kiến để công ty phát triển một cách mạnh mẽ
trong nền kinh tế hiện nay. Người lao động cần phải coi việc đánh giá là một
quá trình thường xuyên để nhân viên biết rõ hơn về mọi vấn đề của bản thân
trong quá trình làm việc để có sự điều chỉnh cho hợp lý.
+ Từ đó cấp quản trị phải nắm vững đội ngũ nhân viên dưới quyền, nắm
vững về công việc tìm ra những sai sót và điểm yếu của mình để kịp thời sửa
chữa và có kế hoạch đề bạt, khen thưởng trước Công ty nhằm khính lệ động
viên cho kịp thời. Phải luôn tạo cơ hội khách quan công bằng cho người lao
động trong Công ty với những đánh giá thực hiện công việc đó của người lao
động nhằm tạo ra giá trị phát triển bền vững cho các Công ty trong cơ chế thị
trường cạnh tranh mạnh mẽ hiện nay.
1.6. ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC.
- Hoạt động đào tạo nguồn nhân lực là các hoạt động học tập mà doanh
nghiệp cung cấp cho người lao động nhằm giúp họ thực hiện tốt hơn chức
năng, nhiệm vụ của mình. Trong quá trình lao động nhà quản trị quan sát,
giám sát, tìm hiểu hoạt động của nhân viên, nhờ đó tìm ra những thiếu sót,
yếu kém cần phải đào tạo cho họ.
13
- Đào tạo nguồn nhân lực nhằm nâng cao năng lực cho nhân viên, thực
chất là quá trình giảng dạy và nâng cao cho người lao động những khả năng
cơ bản cần thiết để thực hiện công việc.
- Đào tạo nguồn nhân lực là một trong số các biện pháp quan trọng nhất
để nâng cao trình độ lành nghề của nhân viên, nhằm đạt được hiệu quả sản
xuất cao. Vì thế ngày nay vai trò của đào tạo nhân sự trong các Công ty càng
được nâng cao
- Việc áp dụng các trang thiết bị công nghệ, kỹ thuật mới vào quá
trình sản xuất làm cho lao động thủ công dần dần được thay thế bằng lao
đông máy móc. Người công nhân cần phải có kiến thức kỹ thuật mới có thể
điều khiển, sử dụng tối đa công suất máy móc thiết bị, đưa ra các kiến nghị
cải tiến kỹ thuật, nâng cao các thông số kỹ thuật của máy móc thiết bị làm

biết tạo ra bầu không khí tin tưởng và giúp đỡ lẫn nhau.
- Đào tạo nghề là hình thức kết hợp học lý thuyết với kèm cặp tại nơi
làm việc, thường được áp dụng trong công việc đào tạo các công nhân kỹ
thuật, làm nghề thủ công
- Ngoài những việc đào tạo trên thì công ty cũng sử dụng, dụng cụ mô
phỏng là phương pháp đào tạo dựa vào các mô hình giống như thực tế. Ngày
nay với sự trợ giúp của công nghệ tin học và các chuyên gia đào tạo đã đưa
vào chương trình đào tạo các dụng cụ mô phỏng hiện đại, giúp cho việc huấn
luyện bớt tốn kém nhưng có chất lượng cao.
I.7. Ý NGHĨA CỦA VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ VÀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC.
- Yếu tố rất quan trọng trong công tác quản lý hiện nay, nhân tố con
người được các nhà quản lý đặc biệt coi trọng và luôn đặt ở vị trí trọng tâm
hàng đàu trong mọi sự đổi mới.
- Mục tiêu hàng đầu của Công ty là hiệu quả sản xuất và kinh doanh. Để
đạt được mục tiêu đó, các Công ty luôn phải nghĩ đến các biện pháp nâng cao
chất lượng sản phẩm, đồng thời phải hạ gía thành, giảm chi phí. Trong khi đó
15
các yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu, vốn … ngày càng khan hiếm hoặc
các nhà kinh doanh phải nghĩ đến nhân tố còn người.
- Nâng cao sử dụng hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực sẽ tiết kiệm được
chi phí lao động sống, tiết kiệm nguyên vật liệu, sử dụng hiệu quả thời gian
làm việc, tăng cường kỷ luật lao động. Nâng cao sử dụng hiệu quả nguồn
nhân lực chính là góp phần củng cố và phát triển uy thế của doanh nghiệp
trên thị trường.
- Đối với người lao động thì nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực
không chỉ có ý nghĩa với Công ty mà còn mang ý nghĩa hết sức to lớn đối với
người lao động.
- Khi sử dụng hợp lý, hiệu quả tác động rất lớn đến kết quả họat động
sản xuất kinh doanh của Công ty do đó thu nhập người lao động cơ bản được

Doanh thu bán
hàng
Thu nhập
chịu thuế
SL công
nhân
Thu nhập BQ
của CN
2002 4.756.657.797 8.889.800.000 118.266.366 138 950.000
2003 4.756.657.797 9.259.000.000 122.374.656 138 950.000
2004 4.756.657.797 110.175.000.000 94.204.133 138 950.000
2005 4.756.657.797 120.275.000.000 100.023.122 138 950.000
2006 4.756.657.797 130.470.000.000 111.044.505 138 950.000

- Bên cạnh đó công ty còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: Sản
phẩm, thị trường, dây truyền công nghệ, trang thiết bị…
- Về sản phẩm:
- Sản phẩm của Công ty chủ yếu phục vụ các tài liệu công tác tuyên
truyền, công tác giáo dục như: in sách giáo khoa, in tạp chí tuyên truyền,…
- Sản phẩm của Công ty còn phụ thuộc vào các đơn đặt hàng của khách
hàng như: in báo, in lịch, in vở,…
- Chính vì vậy nó đã làm ảnh hưởng rất nhiều tới vấn đề tuyển
dụng,đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty. Vì thu nhập của người
lao động phụ thuộc rất nhiều và chủ yếu vào sản phẩm mà mình làm ra. Sản
phẩm của cộng ty phụ thuộc vào đơn đặt hàng khi có nhiều đơn đặt hàng thì
17
người lao động phải làm nhiều, khi không có hợp đồng thì người lao động
được nghỉ mà chỉ được hưởng mức lương trợ cấp chính vì thế mà thu nhập
của người lao động trong công ty rất thấp.
- Về thị trường:

dùng đề có kế hoạch xử lý, kế toán phải lập bảng số liệu tổng hợp thiết bị cần
thanh lý kèm theo đơn gửi cơ quan có thẩm quyền để xin thanh lý.
- Ngoài ra cơ cở vật chất trong các phòng ban của Công ty không đáp
ứng đủ được nhu cầu như: bàn, ghế, máy tính, máy fax, máy in,…
- Về nguyên vật liệu:
- Nguyên vật liệu chính trong Công ty gồm 2 loại giấy và mực in.
Trong đó giấy và mực lại gồm nhiêu loại khác nhau, mỗi loại lại có tiêu
chuẩn kỹ thuật riêng, chẳng hạn giấy Bãi Bằng, giấy Việt Trì, giấy Ivory
230g/m
2
79*118, giấy Ivory 300g/m
2
61*88,…; mực có mực đỏ Sen Eco,
mực đỏ Sen Nhật, mực nhũ Vàng Anh… Vật liệu phụ được sử dụng kết hợp
với vật liệu chính nhằm góp phần hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản
phẩm.
- Do đặc điểm của ngành in ngoài vật liệu chính là giấy và mực thì
không thể thiếu được một số vật liệu phụ như: dầu pha mực, cồn, dầu bóng,
hoá chất các loại.
- Ngoài các loại nguyên vật liệu mua ngoài sử dụng cho trực tiếp chế
tạo sản phẩm như trên tại Công ty in tổng hợp Hà Nội, còn phát sinh các
khoản chi phí gia công thuê ngoài như láng bóng, ép nhũ sản phẩm, chi phí
chế bản phim, tách màu điện tử. Do yêu cầu chất lượng sản phẩm nên giấy
phải được in láng bóng trước khi in, phim phải đem đi chế bản điện tử nhằm
nâng cao chất lượng màu sắc và thẩm mỹ của sản phẩm.
- Nguyên vật liệu của Công ty in tổng hợp Hà Nội có đặc điểm rất đa
dạng, phong phú về chủng loại cũng như giá cả. Do đó việc quản lý giá trị
nguyên vật liệu có vai trò rất quan trọng trong việc tính giá thành sản phẩm.
Nó đòi hỏi phải chính xác, tiết kiệm.
19

số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo C. từ
thực nhập
A B C D 1 2 3 4
1 C80(79*109) Ram 40 40 40R*250 …………



Cộng
Viết bằng chữ:.............................................................................................................
Nhập, ngày 26 tháng 5 năm 2006
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán
trưởng
Thủ trưởng đơn
vị
20
- Phiếu xuất kho
- Phiếu xuất vật tư kiêm vận chuyển nội bộ.
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ.
+ Sổ kế toán chi tiết:
Việc hạch toán chi tiết vật tư, sản phẩm, hàng hoá được tiến hành theo
phương pháp thẻ song song. Kế toán vật tư mở sổ kế toán chi tiết theo kho do
mình phụ trách và tương ứng với thẻ kho, bao gồm:
- Sổ chi tiết vật liệu mỏ cho tài khoản 152.

Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch sản xuất đã được Giám đốc ký duyệt,
phòng kế hoạch sẽ phát lệnh sản xuất dưới hình thức Phiếu sản xuất cho từng
tổ sản xuất trong đó qui định rõ về định mức nguyên vật liệu chính, qui cách
màu sắc, chủng loại và đặc điểm kỹ thuật của từng loại sản phẩm cần sản
xuất. Phiếu sản xuất này sau khi được Giám đốc thông qua sẽ được chuyển
cho phân xưởng sản xuất. Tại đây quản đốc phân xưởng sẽ cầm phiếu đến
phòng vật tư để ghi phiếu khi xin lĩnh vật tư theo định mức.
Đối với một số loại vật liệu phụ không có định mức cụ thể khi phát
sinh nhu cầu sử dụng quản đốc làm tờ trình xin lĩnh vật tư thông qua phòng
kế hoạch và Giám đốc. Sau đó bộ phận sản xuất cầm tờ trình đã được phê
duyệt lên phòng vật tư xin Phiếu xuất vật tư.
Biểu số 1
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 2 tháng 2 năm 2006
Họ và tên người nhận: Hoàng Văn Minh
Lý do xuất: Xuất dùng sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng 20 (ĐH20)
ĐVT: đồng
Số
TT
Tên vật tư

số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Yêu
cầu
Thực

x
Đơn giá thực tế
bình quân
Định kỳ 10 ngày một lần, thủ kho mang các chứng từ (phiếu nhập,
xuất) giao cho kế toán vật tư. Sau khi tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của
chứng từ kế toán vật tư sẽ tổng hợp và phân loại để ghi vào sổ chi tiết vật liệu
theo từng loại vật liệu cụ thể.
- Đặc điểm về tài sản, nguồn vốn.
Năm 1997 nhà nước đã cấp vốn để trang bị công nghệ in OSSET với
tổng số vốn tiền gần 3 tỷ đồng Việt Nam.
Quyết định số 4798/QĐ/UV- Sở văn hoá thông tin Hà Nội ngày
13/8/2004 quyết định xác nhập Công ty in tổng hợp với Công ty phát hành
sách Hà Nội.
Ngày 1/1/2005 Công ty in tổng hợp Hà Nội thành Nhà in Hà Nội thuộc
Công ty phát hành sách Hà Nội.
- Tổng số vốn hiện nay của công ty là trên 15 tỷ đồng. Điều này cũng
xuất phát từ đặc điểm của công ty là một doanh nghiệp sản xuất sản phẩm
23
dựa chủ yếu vào các đưn đặt hàng có sãn, cho nên nguồn vốn của công ty
phải có sự chuẩn bị kịp thời.
- Tình hình về vốn của công ty thể hiện qua bảng sau :
T
T
Chỉ tiêu Đ.vị 2005 2006 KH2007
1 Giá trị TSL Tr.đ 54.285 72.123 96.012
2 Tổng doanh thu 62.101 75.354 76.524
3 Vốn đầu tư XD hạ tầng 23.013 26.985 80.532
4 Vốn xây lắp 2.541 3.110 46.124
5 Thiết bị 32.587 44.001 65.586
6 Ngân sách 21.642 35.245 72.132

qua từng năm hoạt động, công ty đều chú trọng đến công tác đầu tư và sửa
chữa bảo dưỡng nhằm hạn chế mức độ hao mòn của máy.
2.1.2. KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ PHƯƠNG HƯỚNG TRONG
NHỮNG NĂM TỚI.
- Nói tới Công ty in tổng hợp là chung ta có thể hiểu ngay đố là một doanh
nghiêp nhà nước được ra đời trong chế độ cũ, được trang bị những thiết bị và
lao động để sản xuất ra các sản Sản phẩm in như:
+ Sản phẩm của Công ty chủ yếu phục vụ các tài liệu công tác tuyên
truyền, công tác giáo dục như: in sách giáo khoa, in tạp chí tuyên truyền,…
+ Sản phẩm của Công ty còn phụ thuộc vào các đơn đặt hàng của
khách hàng như: in báo, in lịch, in vở,…
- Song từ khi đất nước ta chuyển đổi cơ cấu quản lý kinh tế, Công ty đã
gặp rất nhiều khó khăn . Nguyên nhân chủ yếu là do các thiết bị máy móc cũ
kỹ lạc hậu, chất lượng chưa cao. Công tác quản lý còn chưa phù hợp.
- Nhận thức được vấn đề trên Công ty đã thực hiện đổi mới, cải thiện va
bổ xung thêm một số phần thiết bị máy móc tiên tiến của nước ngoài như: các
loại máy in công nghệ cao Heizenbeng, Dominal, Pon 54,…
- Ngoài ra công ty còn tập chung vào việc sắp xếp lại công tác quản lý
sản xuất dựa trên những nguồn lực hiện có để làm cơ sở đánh giá hiệu quả
trong sản xuất và kinh doanh của Công ty.
- Chính từ những yếu tố trên đã làm cho Công ty một vài năm gần đây
đã có tốc độ tăng trưởng mạnh, đời sống của cán bộ công nhân viên được cải
thiện, thu nhập ổn định và đời sống của họ ngày càng được nâng lên. Được
thể hiện qua bảng so sánh về tình hình thực hiện chỉ tiêu nộp ngân sách và lợi
nhuận của Công ty.
25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status