Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty Cổ phần Vật tư Hải Dương. - Pdf 32

Phòng TC - HC
Ban giám đốc
Phòng Kinh doanh
Phòng kế toán TV
XNKD Vật liệu xây dựng
Hệ thống các cửa hàng bán lẻ
Hội đồng quản trị
XN Than nhiên liệu
XN Kinh doanh lâm sản
XN KD thiết bị điện
XN KD vật tư kim khí
XN KD vật tư xăng dầu
XN KD phụ tùng hoá chất
XN SX và KD tấm lợp
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ HẢI DƯƠNG
ĐẠI LÝ BÁN LẺ
NGƯỜI TIÊU DÙNG
CUỐI CÙNG
Phó phòng kinh Doanh
Cửa hàng bán lẻ
Cửa hàng bán lẻ
Cửa hàng bán lẻ
Cửa hàng bán lẻ
Trưởng phòng kinh Doanh
LỜI MỞ ĐẦU
Bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều phải làm tốt
các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh bao gồm: Sản xuất- phân phối
-trao đổi. Tiêu thụ là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất, hực hiện tốt
khâu tiêu thụ sẽ đảm bảo cho chu kỳ kinh doanh diễn ra liện tục, bù đắp
được chi phí đã bỏ ra trong quá trình sản xuất từ đó thu được lợi nhuận và
tiếp tục tái sản xuất. Tiêu thụ sản phẩm là một khâu quan trọng trong chu

I. QU TRèNH HèNH THNH V PHT TRIN CA CễNG TY C PHN
VT T HI DNG
1. Quỏ trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin của công ty
Tiền thân công ty Cổ phần vật t Hải dơng là Liờn hip cỏc Xớ nghip vt t
Hi Hng đợc UBND tnh Hi Dng ngy 21 thỏng 12 nm 1998 ra quyt nh
s 867/UB/Q trờn c s tip nhn, t chc li 3 cụng ty v 2 xớ nghip gii th
l:
+ Cụng ty vt liu in mỏy cht t thuc s thng nghip Hi Dng
+ Cụng ty cung ng v ch bin lõm sn thuc UBND tnh Hi Hng.
+ Cụng ty cung ng vt liu xõy dng thuc s xõy dng Hi Hng v
cỏc n v c lp trong Liờn Hip
+ Xớ nghip g Hi Dng
+ Xớ nghip g Hng Yờn
Trong c ch sp xp li doanh nghip nh nc theo quyt nh 388 ca
chớnh ph, UBND tnh Hi Hng quyt nh chuyn 2 xớ nghip g Hi Dng
v Hng yờn v trc thuc s cụng nghip Hi Hng, cũn cỏc n v khỏc vn
nm trong Liờn Hip cỏc xớ nghip vt t Hi Hng sau i tờn thnh Cụng ty
vt t v cht t Hi Hng. n cui nm 1996 u nm 1997 thc nghip
ngh quyt ca quc hi v vic chia tỏch tỏi lp tnh Hi Dng v tnh Hng
Yờn. Do vy Cụng ty vt t v cht t Hi Hng c i tờn thnh Cụng ty
vt t v cht t Hi Dng, hot ng theo quy ch ó c thụng qua ti i
hi cụng nhõn viờn ngy 20/4/1997 v c cỏc cp cú thm quyn phờ duyt.
Cụng ty vt t v cht t Hi Dng l doanh nghip nh nc cú t
cỏch phỏp nhõn, thc hin ch hch toỏn kinh t c lp theo quyt nh
217/HĐBT, sử dụng con dấu riêng, mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng, quản
lý kinh doanh theo cơ chế hiện hành.
2. Chức năng nhiệm vụ của công ty
- Tổ chức kinh doanh các loại vật tư, thiết bị từ các nguồn kể cả liên
doanh liên kết đưa về địa phương bán cho các đơn vị SXKD trong và ngoài
tỉnh, đảm bảo kịp thời, thuận lợi, đúng đối tượng sử dụng, đúng địa điểm và

3.2 Chức năng nhiệm vụ các phòng ban
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty có vai trò rât quan trọng trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Để có thể đứng vững, phát triển và khẳng định vị trí của mình trên
thương trường, công ty đã xây dựng cho mình một bộ máy quản lý có trình độ,
năng động sáng tạo, cơ cấu gọn nhẹ, hoạt động nhịp nhàng và có hiệu quả. Đến
nay công ty đã có một bộ máy hoàn chỉnh và phù hợp với điều kiện kinh doanh,
điều kiện thị trường kinh doanh.
Bộ máy công ty bao gồm:
Giám đốc: Là người điều hành trực tiếp các hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty, là đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật, và trong
quan hệ đối nội, đối ngoại với mối quan hệ bạn hàng các tổ chức trong và ngoài
nước.
Phó giám đốc: Là người giúp việc giám đốc và thay mặt giám đốc phụ
trách một số nhiệm vụ, và chịu trách nhiệm trước giám đốc.
Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ giúp giám đốc theo dõi và sắp
xếp tổ chức bộ máy lao động của công ty,đào tạo bồi dưỡng nhân sự sao cho
phù hợp với các vị trí năng lực với từng tính chất công việc, xây dựng cơ chế trả
lương,thưởng ngoài ra còn có nhiệm vụ làm công tác xã hội.
Phòng kế toán tài vụ: Có nhiệm vụ kiểm tra giá mua và chi phí của các
cửa hàng, tổ sản xuất giấy, trình giám đốc duyệt, quản lý vốn và đề xuất giám
đốc trình tự ưu tiên, giải quyết vốn cho các phương án kinh doanh tốt nhất, theo
dõi thực hiện phương án kinh doanh các lô hàng, đôn đốc thu hồi công nợ, lập
kế hoạch trả nợ, kiểm tra đối chiếu lập quyết toán hàng tháng và kiểm tra phân
phối thu nhập cho các cửa hàng đúng sai so với cơ chế trả lương, thưởng của
công ty.
- Phòng kinh doanh thị trường
- Mở rộng hoạt động thâm, xâm nhập thị trường mới để cung cấp nguồn
hàng có chất lượng tốt đến người tiêu dùng.
- Tìm thị trường, xác định thị trường mục tiêu với mặt hàng thế mạnh,

- Trạm vật tư Tam Giang: chuyên kinh doanh máy móc, phụ tùng, hoá
chất, vật liệu xây dựng.
- Cửa hàng vật tư máy nông nghiệp: chuyên kinh doanh máy nông
nghiệp.
XN liên doanh HD -Viên chăn: chuyên trao đổi hàng hoá giữa 2 nước
bao gồm gỗ, may móc thiết bị ...
II. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ – KỸ THUẬT CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY
1. Lao động và điều kiện lao động
Công ty Cổ phần Vật tư Hải Dương là một doanh nghiệp kinh doanh vật
tư có quy mô lớn nên Công ty có đội ngũ cán bộ, công nhân viên khá đông.
Trước đây, khi còn thời kỳ bao cấp số cán bộ, công nhân viên trong Công ty
còn nhiều hạn chế về trình độ, dẫn đến chất lượng lao động chưa cao. Chuyển
sang cơ chế thị trường, cơ cấu lao động của Công ty đã có những chuyển biến
rõ rệt. Hàng năm, Công ty đã không ngừng tổ chức đào tạo, đào tạo lại cho
cán bộ công nhân viên trong Công ty như gửi đi học các lớp ngắn hạn, dài
hạn.... Số lao động có trình độ ngày càng tăng chứng tỏ sự lớn mạnh thực sự
của Công ty, theo kịp đòi hỏi ngày càng khắt khe của thị trường.
Bảng 1: Lao động trong Công ty Cổ phần vật tư Hải Dương (2001-2005)
Phân loại
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Số
ngườ
i
%
Số
ngườ
i
%
Số
ngườ

- LĐ khu vục sản
xuất
239 28,12 232 27,11 236 27,29 223 27,53 225 28,1
2
- Trìng độ đại học
78 9,18 76 8,87 76 8,79 76 9,38 76 9,5
- Trình độ trung cấp
151 17,76 129 15,07 132 15,26 132 16,27 130 16,2
5
- Trình độ THPT
621 73,06 651 77,06 657 75,95 602 74,35 594 74,2
5
Trình độ lý luận
chính trị
- Cao cấp
11 1,29 13 1,5 15 1,7 15 1,85 15 1,88
- Trung cấp
43 5,06 46 5,37 50 5,78 50 6,17 50 6,25
- Sơ cấp
78 9,18 82 9,58 89 10,29 89 10,98 89 11,1
2
Tuổi bình quân
25 25 24.9 25.1 25
(Nguồn:Phòng Tổ chức hành chính-Công ty CP Vật tư Hải Dương)
Nhận xét: Cơ cấu lao động của công ty qua các năm (2001 – 2005) giữa
các bộ phận tương đối đồng đều và hợp lý, tỷ lệ lao động giữa nam và nữ đã có
sự điều chỉnh thay đổi phù hợp với các yêu cầu nhiệm vụ của công ty đề ra với
tổng số lao động và trình độ chuyên môn của công nhân viên trong công ty.
Nhận thấy công ty quản lý và sử dụng tốt nguồn nhân lực, đã quan tâm công tác
tuỷên dụng nhân sự và có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng phát triển nhân sự trong

tốt với Xi măng Hoàng Thạch hàng năm đã tiêu thụ 90.000 tấn – 95.000 tấn do
đó chủ trương tiếp tục duy trì đồng thời đấu mối phát triển kinh doanh thêm xi
măng Bỉm sơn, xi măng Hoàng mai khi thị trường có yêu cầu.
Đối với tấm lợp: nguồn hàng chủ yếu là tấm lợp Đông Anh, Thái nguyên,
Nam định, Ninh bình. Đây là mặt hàng mà trong những năm qua công ty đã có
được thị trường tiêu thụ với số lượng ổn định 28.000 tấm – 30.000 tấm/năm.
Đối với mặt hàng sắt thép xây dựng: Chủ trương công ty quan hệ với các
nhà máy sản xuất lớn hoặc các thương hiệu nổi tiếng có sức cạnh tranh trên thị
trường như: Sắt thép Thái nguên, Việt úc, Việt nhật, Việt ý.
Trường hợp các đơn vị khai thác nguồn hàng của các nhà sản xuất nhỏ
nhưng giá cả hợp lý được ngươì tiêu dùng chấp nhận sẽ báo cáo Giám đốc công
ty để triển khai thực hiện và các dơn vị sẽ phải đamr bảo các thủ tục, hoá đơn
chứng từ theo luật định.
Mặt hàng xăng dầu là mặt hàng kinh doanh có điều kiện, chủ trương Nhà
nước đang chuyển dần sang kinh doanh theo cơ chế thị trường do đó trong năm
tới công ty sẽ phối hợp với một số đơn vị hậu phương và trung ương để tổ chức
tiếp nhận đảm bảo nguồn hàng cung ứng đều đặn, giá cả hợp lý.
Để đảm bảo vận chuyển hàng hoá sản phẩm trong các kênh kịp thời,
Công ty có đội xe gồm nhiều loại trọng tải để vận chuyển do đó đã giảmđược
chi phí trong vận chuyển. Hơn nữa Công ty kết hợp vận chuyển hàng hoá sản
phẩm cho nhiều địa điểm gần nhau trong một khu vực. Đối với nhu cầu có số
lượng sản phẩm nhỏ, lẻ, Công ty sử dụng phương tiện xe máy của cán bộ nhân
viên tiêu thụ và trả cho họ một khoản chi phí nhất định.
3. Đặc điểm về thị trường, khách hàng
Công ty Cổ phần Vật tư Hải Dương kinh doanh trên lĩnh vực
thương mại. Bao gồm các hoạt động kinh doanh bán buôn bán lẻ các loại
sản phẩm hàng hoá. Công ty có các cửa hàng thương mại ở nhiều huyện
trong cả tỉnh, thị trường của Công ty chủ yếu tập trung ở địa bàn Hải
Dương và một số tỉnh miền Bắc Bên cạnh việc mở rộng kinh doanh mặt
hàng tiêu dùng, gắn sản xuất với lưu thông, từng bước có mặt hàng xuất

3. Máy móc thiết bị 16.889.000 8.234.000
4. Phương tiện vận tải 810.725.000 212.374.830
5. Cửa hàng 991.000.000 490.000.000
6. Đất 105.193.955 24.021.200
7. Loại khác 54.681.061 25.500.00
Cộng : 3.576.644.924 1.227.468.530
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài vụ – Công ty CP Vật tư Hải Dương)
5. Tình hình về tài chính
Vốn sản xuất kinh doanh là một nhân tố quan trọng nhất đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời nó cũng có ảnh hưởng
rất lớn đến công tác tiêu thụ sản phẩm.
Công ty Vật tư và Chất đốt Hải Dương là doanh nghiệp nhà nước hoạt
động chủ yếu bằng số vốn nhà nước cấp, ngoài ra còn có các nguồn vốn khác
như :
- Vốn vay ngân hàng.
- Vốn tự bổ xung từ lợi nhuận.
- Vốn huy động từ tiền nhàn rỗi của cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Bảng 4: Cơ cấu vốn của Công ty Cổ phần Vật tư Hải Dương (2001-2005)
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu
20
01
T

tr

n
g
(
%

g
(
%
)
20
05
Tỉ
tr

n
g
(
%
)
Tổng NVKD
35.
50
1
36.
48
7
38.
03
4
39.
42
2
41.
58
4

3
,
5
2
22.
23
5
5
3,
4
7
-Vốn
NSNN cấp
18.
93
5
9
9
,
7
6
18.
74
9
9
9
,
7
4
19.

2
6
51 0
,
2
6
51 0
,
2
4
53 0,
2
4
2. Nợ phải
trả
16.
52
0
4
5
,
5
3
17.
68
9
4
8
,
4

8
,
8
7
14.
19
0
8
0
,
2
2
14.
55
7
7
9
,
5
2
14.
63
8
7
9
,
9
8
15.
26

0
,
0
2
3.9
89
2
1,
1
3
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài vụ Công ty CP Vật tư Hải Dương)
Nhìn vào bảng cơ cấu vốn của Công ty ta thấy vốn chủ sở hữu của Công
ty giữ ở mức ổn định: 18.981 triệu đồng năm 2001 ( chiếm tỉ trọng 53,47 %)
và tăng lên 22.235 triệu đồng năm 2005 ( chiếm tỉ trọng 53.47 % ). Đây là
điểm rất thuận lợi vì nguồn vốn này do ngân sách nhà nước cấp do đó không
phải trả lãi nên Công ty yên tâm sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, tỉ trọng vốn vay của Công ty trong tổng nguồn vốn kinh
doanh của Công ty cũng ổn định nhưng số tiền công ty vay lại tăng hơn so
với các năm trước, điều đó thể hiện quy mô đầu tư cho sản xuất kinh
doanh của Công ty ngày càng được mở rộng. Cụ thể là vay 16.520 triệu
đồng năm 2001 ( chiếm tỉ trọng 45,53 % trong tổng nguồn vốn kinh doanh)
và năm 2005 số nợ phải trả của Công ty là 19.349 triệu đồng (tăng 2.829
triệu đồng so với năm 2001) nhưng tỉ trọng lại chỉ chiếm 45,53 % so với
tổng nguồn vốn kinh doanh.
Vốn có ảnh hưởng rất nhiều đến công tác tiêu thụ sản phẩm, nếu nguồn
vốn của Công ty lớn, Công ty có thể đầu tư vào nâng cấp, mở rộng kho bãi, xây
dựng lại các cửa hàng, điểm trưng bày hàng hoá, ngoài ra còn có khả năng đầu
tư cho quảng cáo, nghiên cứu thị trường, xúc tiến bán hàng, mở rộng các dịch
vụ sau bán hàng... Tất cả những điều này chỉ nhằm mục đích cuối cùng là nâng
cao khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường và thu lợi nhuận tối đa.

/ tháng
(Nguồn : Phòng Kế toán - Thống kê Công ty Cổ phần Vật tư Hải Dương)
Nhận xét: Từ số liệu kết quả kinh doanh của công ty hiện thấy:
- Tổng doanh thu năm 2005 là 360.447 triệu đồng tăng 4.772 triệu đồng
(13,4%) so với năm 2004 và 63.987 triệu đồng (21,58%) so với năm 2001
- Tổng chi phí năm 2005 là 360.227 triệu đồng tăng 4.752 triệu đồng
(13,36%) so với năm 2004 và 63.921 triệu đồng (21,56%) so với năm 2001.
Do chi chí thấp hơn doanh thu nên lợi nhuận vẫn tăng: năm 2005 lợi
nhuận là 120 triệu đồng tăng 20 triệu so với năm 2004 và 86 triệu đồng so với
năm 2001.
Nộp ngân sách và thu nhập của người lao động cũng tăng theo các năm:
năm 2005 công ty đã nộp ngân sách hơn 550 triệu đồng và thu nhập bình quân
của người lao động là 700 nghìn đồng/người.
Sự tố chức quản lý kinh doanh tốt đã dẫn đến những thành quả cho công
ty. Đây là cơ sở để công ty phát triển bền vững.

Chương 2
THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
CỔ PHẨN VẬT TƯ HẢI DƯƠNG
I. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ CỦA CÔNG
TY
1. Sản phẩm
Mặt hàng kinh doanh và đặc điểm của nó luôn là yếu tố quan trọng ảnh
hưởng lớn đến việc tiờu thụ sản phẩm. Vỡ khi cụng ty thành lập đó được chuẩn
bị các điều cần thiết và cõu hỏi luụn đặt ra là cụng ty sẽ sản xuất cỏi gỡ? bỏn
mặt hàng gỡ? cho đối tượng khách hàng nào? Việc lựa chọn đúng mặt hàng
kinh doanh sẽ đảm bảo cho việc tiờu thụ hàng hoỏ khụng ngừng được tăng lờn.
Đối với công ty đối tượng khách hàng là: Những tập thể, cỏ nhõn trong tỉnh và
địa bàn tỉnh lõn cận, từ người cú thu nhập trung bỡnh đến thu nhập cao. Vỡ vậy
cụng ty đó lựa chọn mặt hàng kinh doanh chủ yếu cần thiết cho đời sống như

ưu thế khá lớn so với các đối thủ cạnh tranh và khẳng định được sức cạnh tranh
của nó trên thị trường. Vì vậy có thể khẳng định giá cả có ảnh hưởng hết sức to
lớn tới sức cạnh tranh của hàng hoá.
+ Đối với các mặt hàng ít biến động: (Dụng cụ phụ tùng ) các loại mặt
hàng này chủ yếu là nhập ở trong nước và được Công ty bán lẻ ra ngoài thị
trường. Đối với loại hàng này Công ty căn cứ vào lượng hàng bán ra trong quý
và trong năm trước cùng với nhóm hàng có doanh số bán ra cao để nhập về
tương thích với nhu cầu.
+ Đối với những mặt hàng có biến động nhiều: (xăng dầu, vật liệu xây
dựng) những loại hàng hoá này thường biến đổi theo mùa và thay đổi theo thời
gian. Để đảm bảo đủ lượng hàng cung cấp cho thị trường Công ty đã chủ động
nguồn hàng bàng cách ngiên cứu nhu cầu tiêu dùng của khách hàng thời gian gần
đây cùng với các thông tin nội bộ từ các cửa hàng về số lượng chủng loại hàng hoá
bán ra và kết hợp với sự biến động theo mùa theo thời gian của chủng loại hàng
hoá đó để nhập hàng hoá về đúng với loại mà thị trường yêu cầu và đáp ứng đủ
về số lượng
3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội
Hải Dương là tỉnh mới được tái lập từ đầu năm 1997, với diện tích tự
nhiên là 1660.78 km2. Dân số là 165 ngàn người (năm 2000), chiếm khoảng
2.23% dân số cả nước.
Vị trí địa lý: Hải Dương là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm
phía Bắc (Hà Nội-Hải Phòng-Quảng Ninh), tiếp giáp với 6 tỉnh: Bắc Ninh, Bắc
Giang, Quảng Ninh, Hưng Yên và Hải Phòng, có các tuyến đường bộ, đường
sắt quan trọng của quốc gia chạy qua như: đường 5, 18, 183, gần cảng biển Hải
Phòng và Cái Lân. Theo dọc 102 km quôc lộ số 5, Tp.Hải Dương cách Hà Nội
57 km về phía Tây và cách Hải Phòng 45 km về phía Đông. Đó là thị trường
lớn, là trung tâm hỗ trợ đầu tư, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý, chuyển giao công
nghệ và thông tin cho Hải Dương và là tiềm năng phát triển các loại hình dịch
vụ. Hải Dương có mạng lưới giao thông tốt sẽ rất thuận lợi trong việc giao lưu,
trao đổi thương mại với thủ đô Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Phòng và các tỉnh

tranh được trên thị trường.
Có thể nói đây là những điều kiện rất thuận lợi cho công ty Cổ phẩn vật
tư Hải Dương phát triển thị trường của mình.
4. Các đối thủ cạnh tranh
Ngành kinh doanh vật tư, chất đốt luôn có sức cạnh tranh lớn do dễ đầu
tư kinh doanh, không đòi hỏi cao về công nghệ, không quá phức tạp trong quản
lý. Do vậy, bất kể một cá nhân hay tổ chức nào cũng có thể bỏ vốn thành lập
Cửa hàng hay Công ty kinh doanh vật liệu xây dựng, gỗ, xăng dầu...
Điều đó đặt cho Công ty Cổ phần Vật tư Hải Dương một sự thích ứng
hợp lý nhằm nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung, công tác tiêu
thụ sản phẩm nói riêng, đặc biệt chú ý mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Khả năng cạnh tranh của Công ty sẽ cao hơn nếu Công ty có lợi thế về
giá cả, chất lượng sản phẩm.... còn nếu Công ty thấp kém hơn về mặt nào đó thì
Công ty cần khắc phục điểm yếu để tăng khả năng cạnh tranh. Do đó, việc
nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh là viếc làm hết sức cần thiết để giữ vững và
tăng khả năng cạnh tranh. Nếu các đối thủ cạnh tranh có ưu thế hơn Công ty, thì
sẽ thu hút đưẹc khách hàng nhiều hơn, điều đó ảnh hưởng rất lớn đến công tác
tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Do đó, phải có phương hướng và chiến lược cụ
thể để khắc phục nhược điểm và tăng khả năng cạnh tranh.
5. Các kênh phân phối
Phân phối hàng hoá là hoạt động tổ chức, điều hành, vận chuyển hàng
hoá từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng. Phân phối hàng hoá của doanh
nghiệp là hệ thống các quan điểm, chính sách và giải pháp tổ chức các kênh,
luồng, mạng lưới bán sỉ, bán lẻ hàng hoá nhằm bán được nhiều hàng, đạt hiệu
quả kinh doanh cao nhất. Một trong những yếu tố quan trọng thúc đẩy và kích
thích sự quan tâm của người mua đến hàng hoá của doanh nghiệp đó chính là
việc sản phẩm đó xuất hiện ở nhiều nơi, đi đến đâu khách hàng cũng sẽ thấy
mặt hàng và nhãn hiệu mặt hàng đó của doanh nghiệp, kèm theo đó là kỹ thuật
bán và hoàn thiện các sản phẩm hàng hoá từ phía các đại lý nằm trong hệ thống
kênh phân phối. Điều này sẽ gây ấn tượng và sự chú ý rất lớn từ phía khách

trung gian. Họ là những người làm thuận lợi cho quá trình phân phối sản phẩm
bán hàng của Công ty.
Người mua trung gian: Bao gồm các nhà buôn lớn nhỏ, đại lý mua bán đứt
đoạn, các nhà bán lẻ, người môi giới được Công ty lựa chọn và sử dụng hợp lý
trong các kênh.
II. KẾT QUẢ TIÊU THỤ CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2001-2005
1. Kết quả tiêu thụ theo sản phẩm
Bằng những lợi thế và uy tín hơn 10 năm trên thị trường cùng những nỗ
lực vượt bậc của cán bộ công nhân viên Công ty Cổ phần Vật tư Hải Dương đã
từng bước áp dụng nhiều biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đẩy
mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm nên trong những năm gần đây doanh thu của
Công ty ngày càng cao, đẩy mạnh vòng quay của vốn và nâng cao hiệu quả kinh
doanh của toàn Công ty.
Kết quả sản xuất kinh doanh theo từng mặt hàng được thể hiện qua biểu
sau :
Bảng 6 : Kết quả tiêu thụ của Công ty theo các nhóm mặt hàng giai đoạn
2001-2005
Đơn vị: Triệu đồng
Sản phẩm 2001 2002 2003 2004 2005
Xi măng 18075 19498 20998 23708 27761
Thép 21190 23340 23740 30910 35490
Xăng dầu 35330 37336 38346 49881 60689
Gỗ 55016 62071 61601 65961 79927
Than 10067 11179 12529 14408 17905
Đá cát 860 1060 1451 2163 3019
Săm lốp ô tô 10016 11056 11751 15931 17981
Máy nông nghiệp 621 828 949 1319 1739
Hoá chất 1115 1527 1622 2391 3173
Giấy dầu 920 1102 1366 1766 2376
Nguồn: Phòng Kinh doanh


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status