Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong vận tải hàng hoá tại công ty Vẩn tải Hàng hóa đường Sắt. - Pdf 32

Tổng giám đốc
Phó tổng gđ
Phó tổng gđ
Phó tổng gđ
2 xí nghiệp đầu máy
2 xí nghiệp vận dụng toa xe hàng
3 xí nghiệp sửa chữa toa xe
2 xí nghiệp vận tải ĐS
13 ga
Loại I
Phòng tổng hợp
Phòng tài chính kt – kiểm thu
Phòng bảo vệ an ninh quốc phòng
Phòng kế hoạch đầu tư
Phòng thống kê máy tính
Phòng kỹ thuật nghiệp vụ
Phòng
An toàn
Phòng HTQT & PTTT
Phòng đầu máy toa xe
Phòng tổ chức cán bộ – l.động
Chuyên đề thực tậpTN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DN Doanh nghiệp
DNNN Doanh nghiệp Nhà nước
ĐSVN Đường sắt Việt Nam
VTĐS Vận tải Đường sắt
HHĐS Hàng hoá Đường sắt
CTY Công ty
TCTĐSVN Tổng công ty Đường sắt Việt Nam
CTVTHHĐS Công ty vận tải hàng hoá Đường sắt

nền kinh tế Việt Nam phát triển. Do đó lượng hàng hoá sản xuất ra ngày một nhiều,
nhu cầu vận chuyển hàng hoá giữa các vùng, miền trong nước và xuất nhập khẩu
hàng hoá trong khu vực và quốc tế cũng tăng lên là một tất yếu khách quan. Đây là
cơ hội tốt và có tiềm năng rất lớn cho các ngành vận tải nói chung và nghành
Đường Sắt nói riêng, song nó cũng là một môi trường cạnh tranh khốc liệt giữa các
loại hình vận tải trong nước và quốc tế đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh vận tải
phải nâng cao năng lực cạnh tranh của mình để chiếm lĩnh thị trường và thị phần với
mục tiêu tăng doanh thu, tăng lợi nhuận và tái đầu tư sản xuất mở rộng.
Với những kiến thức được họp tập ở trường KTQD và qua thời gian thực tập
thực tế tại Công ty Vận Tải Hàng Hoá Đường Sắt em mạnh dạn nghiên cứu đề tài:
“Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong vận tải hàng hoá tại công
ty VTHHĐS ”.
2
Chuyên đề thực tậpTN
Em xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo CTVTHHĐS và các phòng ĐMTX ,
KHĐT, KTNV, TKMT, HCTH cùng sự hướng dẫn hết sức tận tình của cô giáo
.PGS.TS Lê Thị Vân Anh đã giúp em hoàn thành đề tài này. Do trình độ lý luận cũng
như kiến thức thực tế còn hạn chế, thời gian thực tập thực tế tại công ty chưa nhiều
nên đề tài của em sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong nhận được
sự góp ý của CBCNV trong công ty và cô giáo hướng dẫn, để đề tài của em được
hoàn thiện hơn.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Khái quát hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về năng lực cạnh
tranh của CTVTHHĐS
Nêu lên một số kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành ĐS
Đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty VTHHĐS.
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty vận tải HHĐS trong giai đoạn tới 2007-2010.
3.Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu , trong đó chủ yếu là

trong nn kinh t th trng, chi phi bi quan h cung - cu, nhm ginh cỏc iu
kin sn xut, tiờu th v th trng cú li nht
Theo hai nh kinh t hc ngi M P.A. Samuelson v W.D. Nordhaus: Cnh
tranh(Competition) l s kỡnh ch gia cỏc doanh nghip cnh tranh vi nhau
ginh khỏch hng hoc th trng. Hai tỏc gi ny cho cnh tranh ng ngha vi
cnh tranh hon ho (PerjectCompetition)
Cỏc tỏ gi trong cun Cỏc vn phỏp lý v th ch v chớnh sỏch cnh
tranh v kim soỏt c quyn kinh doanh thuc d ỏn VIE/97/016 thỡ: Cnh
tranh cú th c hiu l s ganh ua gia cỏc doanh nghip trong vic ginh mt
s nhõn t sn sut hoc khỏch hng nhm nõng cao v th ca mỡnh trờn th
4
Chuyên đề thực tậpTN
trường, để đạt được một mục tiêu kinh doanh cụ thể, ví dụ như lợi nhuận, doanh số
hoặc thị phần. Cạnh tranh trong môi trường như vậy đồng nghĩa với ganh đua”
3
Theo Uỷ ban cạnh tranh công nghiệp của Tổng Thống Mỹ thì: “Cạnh tranh
đối với một quốc gia là mức độ mà ở đó, dưới các điều kiện thị trường tự do và
công bằng , có thể sản xuất các hàng hoá và dịch vụ đáp ứng được các đòi hỏi của
thị trường quốc tế, đồng thời duy trì và mở rộng được thu nhập thực tế của người
dân nước đó”.
Tại diễn đàn liên hợp quốc trong báo cáo về cạnh tranh toàn cầu năm 2002
thì định nghĩa cạnh tranh đối với một quốc gia là: “Khả năng của nước đó đạt
được những thành quả nhanh và bền vững về mức sống, nghĩa là đạt được các tỷ lệ
tăng trưởng kinh tế cao được xác định bằng các thay đổi của tổng sản phẩm quốc
nội (GDP) tính trên đầu người theo thời gian”
Từ những định nghĩa và các cách hiểu không giống nhau trên có thể rút ra
các điểm hội tụ chung sau đây:
Cạnh tranh là cố gắng nhằm giành lấy phần hơn, phần thắng về mình trong
môi trường cạnh tranh. Để có cạnh tranh phải có các điều kiện tiên quyết sau:
- Phải có nhiều chủ thể cùng nhau tham gia cạnh tranh: đó là các chủ thể có

giá cao để mua được hàng hoá mà họ cần.
- Cạnh tranh giữa những người bán với nhau: Là cuộc canh tranh nhằm
giành giật khách hàng và thị trường, kết quả là giá giảm xuống và có lợi cho người
mua. Trong cuộc cạnh tranh này, doanh nghiệp nào tỏ ra đuối sức, không chịu được
sức ép sẽ phải rút lui khỏi thị trường, nhường thi phần của mình cho các đối thủ
mạnh hơn.
b. Căn cứ theo phạm vi ngành kinh tế.
Cạnh tranh được phân thành hai loại:
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành : Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong cùng một ngành, cùng sản xuất ra một loại hàng hoá hoặc dịch vụ. Kết quả
của cuộc cạnh tranh này là làm cho kỹ thuật phát triển.
6
Chuyên đề thực tậpTN
- Cạnh tranh giữa các ngành: Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong các ngành kinh tế với nhau nhằm thu được lợi nhuận cao nhất. Trong quá
trình này, có sự phân bổ vốn đầu tư một cách tự nhiên giữa các ngành, kết quả là
hình thành tỷ xuất lợi nhuận bình quân.
c. Căn cứ vào tính chất cạnh tranh.
Cạnh tranh được phân thành 3 loại:
- Cạnh tranh hoàn hảo (Perject Competition): Là hình thức cạnh tranh giữa
nhiều người bán trên thị trường trong đó không người nào có đủ ưu thế khống chế
giá cả thị trường. Các sản phẩm bán ra đều được người mua xem là đồng nhất, tức
là không khác nhau về quy cách, phẩm chất, mẫu mã.
- Cạnh tranh không hoàn hảo (Imperject Comtition): Là hình thức cạnh tranh
giữa những người bán có các sản phẩm không đồng nhất với nhau. Mỗi sản phẩm
đều mang hình ảnh hay uy tín khác nhau. Đây là loại hình cạnh tranh phổ biến
trong giai đoạn hiện nay.
- Cạnh tranh độc quyền (Monopolistic Comtition): Trên thị trường chỉ có một
hoặc một số ít người bán một sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó, giá cả của sản phẩm
hay dịch vụ đó trên thị trường sẽ do họ quyết định không phụ thuộc vào quan hệ

thái vận hành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong mối quan hệ tương tác
với đối thủ cạnh tranh trực tiếp trên thị trường mục tiêu xác định và trong khoảng
thời gian xác định.
Năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp tạo cơ sở cho năng lực cạnh
tranh quốc gia. Một đất nước có năng lực cạnh tranh quốc gia cao phải có nhiều
doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh, ngược lại để tạo điều kiện cho doanh nghiệp
có năng lực cạnh tranh thì môi truờng kinh doanh phải thuận lợi, các chính sách
kinh tế vĩ mô phải rõ ràng, có thể dự báo được; kinh tế phải ổn định; bộ máy nhà
nước phải trong sạch, hoạt động có hiệu quả…
2.2.Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh.
Năng lực cạnh tranh được đánh giá một cách tổng thể nhất thông qua các
chỉ tiêu sau:
* Sản lượng, doanh thu: Đánh giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp thể
hiện năng lực đầu ra của doanh nghiệp. sản lượng tiêu thụ sản phẩm tăng cao,
8
Chuyên đề thực tậpTN
doanh thu tăng trưởng cao và ổn định qua các năm chứng tỏ khả năng duy trì và
giữ vững thị phần của doanh nghiệp
* Thị phần: Đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm dịch vụ, cho biết khả
năng chấp nhận của thị trường với sản phẩm doanh nghiệp cung cấp.Thi phần sản
phẩm dịch vụ của doanh nghiệp lớn hơn chứng tỏ nó có khả năng đáp ứng được
nhu cầu của khách hàng cao hơn so với đối thủ cạnh tranh.
* Tỷ suất lợi nhuận: Được đo bằng tỷ lệ giữa lợi nhuận doanh nghiệp thu được
với chi phí, doanh thu, tài sản hoặc vốn của doanh nghiệp bỏ ra để thu được khoản lợi
nhuận đó. Chỉ tiêu này đánh giá tính hỉệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Ngoài các chỉ tiêu định lượng trên, năng lực cạnh tranh còn được đánh giá
qua các chỉ tiêu định tính như:
- Chất lượng hàng hoá - dịch vụ của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh.
- Khả năng đáp ứng các yêu cầu của khách hàng so với đối thủ cạnh tranh .
- Thương hiệu, uy tín, hình ảnh của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh.

ổn định và chặt chẽ của nó tác động rất lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Môi trường pháp lý sẽ tạo ra một số thuận lợi cho một số doanh nghiệp này
nhưng tạo ra bất lợi cho doanh nghiệp khác. Việc nắm bắt kịp thời những thay đổi
của các chính sách để có những điều chỉnh nhằm thích nghi với điều kiện mới là
một yếu tố để doanh nghiệp thành công.
c. Các xu hướng phát triển trên thế giới có ảnh hướng đến lĩnh vực kinh
doanh của doanh nghiệp.
Xu hướng toàn cầu hoá, khu vực hoá tác động đến tất cả các lĩnh vực
của các nước trên thế giới. Nó vừa thúc đẩy sự phát triển nhưng cũng vừa đem lại
nhiều thách thức và sức ép cạnh tranh cho các doanh nghiệp.
Xu hướng tự do hoá thương mại sẽ thúc đẩy cạnh tranh trong kinh
doanh ngày càng mạnh mẽ hơn. Xu hướng này làm cho thị trường có nhiều biến
động dẫn đến nhiều sự thay đổi trong tổ chức quản lý, cơ cấu đầu tư…
Xu hướng phát triển khoa học công nghệ trên thế giới cũng như trong
khuôn khổ quốc gia đều ảnh hưởng mạnh mẽ tới năng lực của doanh nghiệp. Hoạt
động trong những ngành có tốc độ phát triển về công nghệ cao thì công nghệ chính
là nguồn lực tạo ra sức mạnh cạnh tranh, là vũ khí cạnh tranh của doanh nghiệp.
Do đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có khả năng nắm bắt và đón đầu được sự phát
10
Chuyên đề thực tậpTN
triển khoa học công nghệ, phải có kế hoạch đổi mới công nghệ để nâng cao năng
xuất, nâng cao hiệu quả hoạt động nhằm tăng khả năng cạnh tranh.
d. Nhân tố văn hoá xã hội.
Các quan niệm về chất lượng cuộc sống, các trào lưu xã hội, sự ảnh
hưởng của các nền văn hoá cũng tác động nhiều đến hành vi tiêu dùng của người
dân đối với các dịch vụ công nghệ cao.
3.2.Các nhân tố môi trường vi mô.
a. Đối thủ cạnh tranh hiện tại.
Các đối thủ cạnh tranh hiện tại là yếu tố tác động trực tiếp nhất tới khả năng
duy trì của doanh nghiệp. Đó là lực lượng đe doạ trực tiếp đến sự tồn tại và phát

nào, phải làm cho DN có ưu thế hơn đối thủ.
c. Nguồn nhân lực.
Con người là yếu tố quan trọng quyết định đến sự tồn tại, phát triển của DN.
Trình độ, chất lượng của đội ngũ lao động ảnh hưởng đến chất lượng của sản
phẩm dịch vụ mà DN đang cung cấp. Con người phải có trình độ, cùng với lòng
hăng say làm việc thì mới tiếp cận, vận hành được những máy móc thiết bị công
nghệ cao. Đó là cơ sở để tạo nên sức mạnh cạnh tranh cho DN.
d. Maketing.
Hệ thống bán hàng và các hoạt động maketing đưa sản phẩm đến với
khách hàng, thoả mãn nhu cầu tốt nhất của khách hàng. Sức mạnh cạnh tranh được
tạo ra bởi hoạt động maketing và bán hàng hết sức to lớn. Chất lượng lao động
phục vụ khách hàng góp phần không nhỏ tới việc nâng cao chất lượng sản phẩm
dịch vụ. nó xây dựng hình ảnh tốt đẹp của doanh nghiệp trong lòng khách hàng, giữ
khách hàng trung thành với sản của doanh nghiệp.
e. Hoạt động nghiên cứu và phát triển.
Nghiên cứu và phát triển đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển
và ứng dụng những công nghệ mới kịp thời tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường
như: phát triển sản phẩm mới trước đối thủ cạnh tranh, nâng cao chất lượng sản
phẩm, cải tiến quy trình sản xuất để giảm chi phí…Hoạt động này có sự khác nhau
12
Chuyên đề thực tậpTN
giữa các doanh nghiệp, giữa các ngành đồng thời còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như: Đặc trưng của sản phẩm, nguồn nhân lực, nguồn vốn, sự trợ giúp của Chính
phủ…
Các doanh nghiệp theo đuổi chiến lược phát triển sản phẩm mới rất
quan tâm đến hoạt động nghiên cứu phát triển, họ còn hợp tác với cơ quan nghiên
cứu như các trường đại học…để đưa các công trình nghiên cứu vào sản xuất.
f. Các chiến lược cạnh tranh.
Các chiến lược cạnh tranh bao gồm các mục tiêu, các giải pháp và các
công cụ cạnh tranh cho doanh nghiệp. Đó là một mô hình tổng thể xác định việc

4 3 2 1
Nhiều cơ hội
ít nguy cơ
Phát triển Phát triển Ổn định
Trung bình Phát triển Ổn định Rút lui
Nhiều nguy cơ
ít cơ hội
Ổn định Rút lui Rút lui
Môi trường kinh doanh
II. Năng lực cạnh tranh của ngành vận tải Đường sắt.
1. Vai trò của ngành vận tải Đường sắt trong nền kinh tế quốc dân.
Cùng với sự ra đời của loài người thì cũng xuất hiện hình thái vận chuyển.
Cùng với sự phát triển của xã hội, các hình thức vận tải cũng phát triển đến một
14
Chuyên đề thực tậpTN
mức độ nhất định. Như vậy giao thông vận tải cũng ra đời do nhu cầu khách quan
của xã hội. Do đó nó gắn liền với quá trình phát triển xã hội.
Giao thông vận tải giữ vai trò liên kết các bộ phận của xã hội hoặc nền kinh
tế với nhau trong phạm vi toàn cầu. Nó là hệ thống mao mạch nối liền các khu dân
cư, khu công nghiệp, các vùng hẻo lánh với các vùng kinh tế lớn góp phần. Vào
giao lưu buôn bán, giao lưu văn hoá, đô thị hoá nông thôn, phát triển công nghiệp
nối các khâu sản xuất với tiêu dùng…Đáp ứng yêu cầu vận chuyển ngày càng tăng
của xã hội.
Trên thế giới VTĐS ra đời từ rất sớm với việc xuất hiện động cơ hơi nước.
Từ đó đến nay vận tải Đường sắt không ngừng thay đổi và phát triển nhanh chóng
cùng với sự phát triển của đường bộ, đường thuỷ và hàng không.
Đặc biệt hiện nay nền kinh tế sản xuất hàng hoá phát triển. Thì tỷ lệ giá trị
của sản phẩm không còn chiếm phần đa số mà thay vào đó là sự phân phối, lưu
thông sản phẩm hàng hoá thì mọi sản phẩm làm ra đều phải qua khâu vận tải cuối
cùng mới đến tay người tiêu dùng. So với các loại hình vận tải trong cả nước thì

tín hiệu… là những bộ phận khác nhau nhưng đòi hỏi phải hoạt động thường
xuyên, liên tục ăn khớp chính xác, chặt chẽ với nhau theo một quy trình tác nghiệp
thống nhất để có thể thực hiện biểu đồ chạy tàu chính xác.
3. Các chỉ tiêu đo lường năng lực cạnh tranh của ngành Đường sắt.
Mặc dù đa số các doanh nghiệp vận tải hiện nay là của nhà nước. Nhưng
trong các hoạt động sản suất kinh doanh họ vẫn phải chấp nhận một sự cạnh tranh
trong khuôn khổ một nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Việc
tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào khả năng cạnh
tranh lành mạnh của nó với các doanh nghiệp vận tải khác. Để hoạt động có hiệu
quả mỗi doanh nghiệp phải biết đánh giá đúng các mặt mạnh, mặt yếu của mình và
của các doanh nghiệp khác. Thông thường người ta dựa vào các tiêu chuẩn sau:
3.1. Khả năng thực hiện công việc vân tải:
Khả năng vận tải của doanh nghiệp được thể hiện qua :
16
Chuyên đề thực tậpTN
- Khối lượng vận chuyển có thể đảm nhận được trong một giai đoạn kế
hoạch.
- Khả năng linh hoạt và cơ động trong quá trình tổ chức vận chuyển.
- Khả năng thích ứng với các yêu cầu và đòi hỏi của thị trường.
- Những loại hàng mà doanh nghiệp chiếm ưu thế trong vận chuyển so với
các phương tiện vận chuyển khác.
- Sự đánh giá của khách hàng đối với các sản phẩm của doanh nghiệp.
3.2.Chất lượng vận t ải: Ở đây dùng các chỉ tiêu sau:
- An toàn
- Tốc độ vận chuyển.
- Tốc độ đưa hàng.
- Tỷ lệ hao hụt.
- Sự thuận tiện cho khách hàng.
3.3.Giá cả trong vận tải:
Giá cước và giá vé trong vận tải đóng vai trò rất quan trọng trong việc tồn

hàng không có thế mạnh là tốc độ vận chuyển cao, tiện nghi đầy đủ, do đó họ có
thể thu hút được những hành khách có thu nhập cao, các nhà doanh nghiệp, những
nhân vật quan trọng, các viên chức Nhà nước những người này thường phải tận
dụng thời gian. Tuy nhiên các loại khách này chiếm một phần không lớn trong xã
hội. Về vận chuyển hàng hoá ngành hàng không có ưu thế trong vận chuyển những
loại hàng quý hiếm, tươi sống như hoa, quả, đồ trang sức, bưu phẩm…nhưng số
lượng hàng này không nhiều. Những loại hàng thông dụng khác ít được gửi trên
hàng không vì giá cước hàng không quá đắt. Ngành hàng không chủ yếu cạnh tranh
với Đường sắt trong vận chuyển hành khách
* Đường thuỷ:
Có khả năng cạnh tranh với Đường sắt khi khối lượng vận chuyển lớn và cư
ly vận chuyển dài. Tàu thuỷ loại lớn có khả năng chuyên trở hàng nghìn hành
khách trên một chuyến tàu, có đủ tiện nghi sinh hoạt phục vụ hành khách đi đường
dài. Nhưng vận chuyển đường thuỷ phụ thuộc nhiều vào thời tiết nhất là các tàu
biển. Hành khách không có cảm giác dễ chịu như đi trên đường sắt. Tuy vậy vận
chuyển đường thuỷ có giá thành thấp. Đường thuỷ chiếm ưu thế lớn ở những nơi có
nhiều sông hoặc các vùng kinh tế ven biển. Nó có thể thu hút những luồng hàng với
18
Chuyên đề thực tậpTN
các cự ly khác nhau, đa số là các loại hàng có giá trị không cao và không có yêu
cầu cao về tốc độ đưa hàng. Về hành khách, ngành đường thuỷ chủ yếu thu hút
hành khách ở các tuyến đi giữa các vùng có đường thuỷ, ven biển: vì tốc độ của tàu
thuỷ chậm, ở trên tàu không thoải mái và không tiện cho việc ngắm cảnh nên nó ít
được khách du lịch chú ý trừ các chuyến đi du ngoạn trên sông biển.
* Đường ô tô:
Ô tô là loại phương tiện vận tải phổ biến nhất, có khả năng hoạt động ở
thành phố, nông thôn, cũng như rừng núi. Nó là một phương tiện vận tải cơ động
nhất. Tuy nhiên phương tiện ô tô chuyên chở được ít người, tải trọng thấp, không
thuận tiện khi đi đường dài, mặt khác do giới hạn bởi khuôn khổ của phương tiện
nên không đáp ứng những tiện nghi cần thiết cho hành khách. Hiện nay ở những

I. Quỏ trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin ca Cụng ty vn ti hng hoỏ
ng st.
1. S hỡnh thnh v phỏt trin ca Cụng ty.
Nm 1858 quc phỏp vo xõm lc Vit Nam, mt trong nhng vic
quan trng hng u m ngi Phỏp tin hnh l m ngay cỏc tuyn ng giao
thụng vn ti nhm ỏp t ch cai tr v khai thỏc thuc a lõu di.
Tri qua my chc nm u tiờn u t phỏt trin cỏc mng li giao thụng
ng thu, ng b nhng vn cha ỏp ng c yờu cu v vột ti nguyờn
em v Chớnh quc; Nhm tng cng khai thỏc ti nguyờn, khoỏng sn vn cú
c thiờn nhiờn u ói i vi t nc ta v tng cng kh nng iu ng
lc lng, kp thi n ỏp chn ng cỏc cuc khi ngha ca ngi Vit
Nam trờn khp mi min t nc. Gii thc dõn Phỏp ó nhn nh rng
ng st Vit Nam úng vai trũ rt quan trng trong h thng giao thụng vn
ti do ú chỳng ó tp trung u t xõy dng mng li ng st trờn khp ba
min t nc qua tng giai on. ng st Vit Nam qua tng thi k lch s
ó chng minh truyn thng yờu nc, on kt thng nht ca i ng CBCNV
cho n nay vn duy trỡ phỏt trin theo hng i lờn, vi chiu di 3353 km, trong
ú ng chớnh 2588 km; ng Ga 363 km; ng nhỏnh 401 km. trong quỏ
trỡnh xõy dng v trng thnh, ngnh ng st ó tri qua nhiu bin i t
20
Chuyên đề thực tậpTN
mô hình Tổng cục Đường sắt Việt Nam sang Liên hiệp Đường sắt Việt Nam và
nay là Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.
Xí nghiệp liên hợp vận tải đường sắt khu vực I được thành lập theo quyết
định số 366/QĐ-TCCB-LĐ ngày 9/3/1989 của Bộ giao thông vận tải với nhiệm vụ
quản lý và khai thác toàn bộ các tuyến đường sắt Hà Nội đi Thái Nguyên, Đồng
Đăng, Lào Cai, Hạ Long và tuyến đường sắt Hà Nội đến Đồng Hới. Có 37 đơn vị
thành viên làm công tác vận tải và phục vụ vận tải. Xí nghiệp Liên Hợp vận tải
Đường sắt khu vực I có những phương tiện thiết bị vận chuyển an toàn, đội ngũ
CBCNV nhiệt tình, chu đáo, là đầu mối tổ chức vận tải hành khách và hàng hóa đi

- Mã số thuế: 0100106264
- Số đăng ký kinh doanh: 0116000010
- Tài khoản : 0101403767.Tại sở giao dịch I Ngân hàng công thương Việt
Nam
1.1 - chức năng
- Tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức kinh doanh phù hợp với mục tiêu và nhiệm
vụ nhà nước và Tổng công ty đường sắt Việt Nam
- Đổi mới công nghệ, trang thiết bị vì đứng trước yêu cầu thời kỳ đổi mới,
nhất là đứng trước thách thức của cơ chế thị trường.
- Đề nghị Tổng công ty Đường sắt Việt Nam thành lập xí nghiệp, nhà máy,
trung tâm, các đơn vị tương đương, các XN thành viên.
- Kinh doanh những ngành nghề phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ Tổng
công ty Đường sắt Việt Nam và nhà nước giao; mở rộng quy mô kinh doanh theo
khả năng của Công ty và nhu cầu của thị trường; kinh doanh bổ sung những ngành
nghề khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép
- Tự quyết định mua bán vật tư; nguyên vật liệu; sản phẩm và dịch vụ từ
những sản phẩm; dịch vụ Tổng công ty Đường sắt Việt Nam ban hành hoặc do nhà
nước định giá.
- Xây dựng vốn áp dụng các định mức vật tư, lao động, đơn giá tiền lương
trên đơn vị sản phẩm công đoạn trong khuôn khổ các định mức, đơn giá của Tổng
công ty Đường sắt Việt Nam và nhà nước.
- Tuyển chọn, thuê mướn. bố trí sử dụng, đào tạo lao động, lựa chọn theo quy
định của bộ luật lao động, các quy định khác của pháp luật và phân cấp của Tổng
22
Chuyên đề thực tậpTN
công ty Đường sắt Việt Nam; được quyền quyết định mức lương, thưởng cho người
lao động trên cơ sở các đơn giá tiền lương trên đơn vị sản phẩm công đoạn hoặc
chi phí dịch vụ và hiệu quả hoạt động của Công ty.
- Được sử dụng vốn và các quỹ của Công ty để phục vụ kịp thời các nhu cầu
trong sản xuất kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn và có hoàn trả.

- Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký; chịu trách
nhiệm trước Tổng công ty Đường sắt Việt Nam và Nhà nước về kết quả hoạt động
của Công ty và chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước pháp luật về sản phẩm và
dịch vụ do Công ty thực hiện; chấp hành nghiêm chỉnh sự điều hành quản lý thống
nhất của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.
- Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn, hàng
năm phù hợp với mục tiêu nhiệm vụ được Nhà nước giao và nhu cầu của thị trường.
Trình Tổng công ty Đường sắt Việt Nam thẩm hạch trình Bộ giao thông vận tải phê
duyệt.
- Xây dựng chương trình đổi mới, hiện đại hóa công nghệ và phương pháp
quản lý, phương án sử dụng thu nhập từ chuyển nhượng tài sản để tái đầu tư, đổi
mới thiết bị công nghệ của doanh nghiệp.
- Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của bộ luật lao
động, đảm bảo cho người lao động tham gia quản lý Công ty.
- Thực hiện các quy định của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên môi trường,
quốc phòng và an ninh Quốc gia.
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán, báo cáo định kỳ, bất thường
theo quy định của Nhà nước và của Tổng công ty; chịu trách nhiệm về tính xác thực
của các báo cáo tài chính cũng như báo cáo tăng giảm tài sản của doanh nghiệp .
- Chịu sự kiểm tra của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam; tuân thủ các quy
định về thanh tra của cơ quan tài chính cũng như của cơ quan thuế Nhà nước và
của các cơ quan Nhà nước khác có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Công ty có nghĩa vụ thực hiện đúng chế độ thu chi tái chính theo chế độ
của Nhà nước quy định như quản lý vốn, tài sản, về kế toán, hạch toán, chế độ
kiểm tra và các chế độ khác do Nhà nước quy định.
24
Chuyên đề thực tậpTN
- Công ty có nghĩa vụ công bố công khai báo cáo tài chính như ba tháng
sáu tháng, chín tháng và một năm, các thông tin đánh giá đúng đắn và khách
quan về hoạt động của Công ty theo quy định của Nhà nước.

Trích đoạn Huy động, quản lý sử dụng cú hiệu quả vốn và tài sản Cụng ty. Đào tạo, bồi dưỡng và phỏt triển nhõn lực. Cụng tỏc chỉ huy chạy tàu đỳng thời gian quy định. quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển của Cụng ty vận tải hàng hoỏ Đường sắt Đỏnh giỏ thực trạng năng lực cạnh tranh của cụng ty VTHHĐS
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status