Những yếu tố tác động đến hoạt động quản lý ngân sách nhà nước ở thành phố hạ long, tỉnh quảng ninh - Pdf 32

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ LỆ

NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Ở THÀNH PHỐ
HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ LỆ

NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Ở THÀNH PHỐ
HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60.34.04.10


tận tình và giúp đỡ tôi về mọi mặt để hoàn thành Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị
Kinh doanh Thái Nguyên, Phòng Quản lý Đào tạo Sau Đại học nhà Trƣờng đã giúp
đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi thực hiện tốt công trình khoa học này. Sau
cùng, để có đƣợc kiến thức quý báu nhƣ ngày hôm nay, cho phép em gửi tời Quý
thầy cô giáo Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên lời cảm
ơn sâu sắc nhất.
Xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo và tập thể cán bộ công chức Phòng Tài
chính - Kế hoạch thành phố Hạ Long đã cung cấp thông tin, tài liệu cho việc nghiên
cứu Bản Luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2013
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Lệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................................... ix
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1.Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1

1.6. Kinh nghiệm quản lý ngân sách Nhà nƣớc, ngân sách cấp địa phƣơng
trên thế giới và ở Việt Nam ................................................................................ 22
1.6.1. Trên thế giới ......................................................................................... 22
1.6.2. Tại Việt Nam ........................................................................................ 28
1.6.3. Một số kinh nghiệm về quản lý ngân sách Nhà nƣớc, ngân sách
cấp địa phƣơng trên thế giới và ở Việt Nam ................................................... 31
Chƣơng 2:

.................................................... 33

2.1. Phƣơng pháp tiếp cận và câu hỏi có liên quan đến nội dung, mục tiêu
nghiên cứu ......................................................................................................... 33
2.1.1. Phƣơng pháp tiếp cận ........................................................................... 33
2.1.2. Các câu hỏi đặt ra có liên quan đến đề tài nghiên cứu ........................... 34
2.1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 34
2.2. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................................... 37
2.2.1. Nhóm chỉ tiêu thể hiện thu, chi NSNN .................................................. 37
2.2.2. Nhóm chỉ tiêu thực hiện kết quả và hiệu quả sử dụng NSNN ................ 38
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI
THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH ............................................. 39
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội thành phố Hạ Long ................................. 39
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 39
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội...................................................................... 42
3.1.3. Văn hóa lịch sử, dân số ......................................................................... 44
3.2. Thực trạng hoạt động quản lý NSNN trên địa bàn thành phố Hạ Long ........ 44
3.2.1. Công tác thu Ngân sách ........................................................................ 44
3.2.2. Công tác chi Ngân sách ........................................................................ 47
3.2.3. Tình hình cân đối Ngân sách................................................................. 49
3.2.4. Công tác khai thác nguồn thu ngân sách trên địa bàn ............................ 49
3.3. Một vài đánh giá về công tác quản lý ngân sách thành phố Hạ Long ........... 50

4.2.7. Nâng cao vai trò kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nƣớc ......................... 79
4.2.8. Hoàn thiện một số vấn đề chủ yếu trong cơ chế quản lý ngân
sách phƣờng, xã ............................................................................................ 80
4.2.9. Hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc ...................... 81
4.2.10. Nâng cao chất lƣợng cán bộ nhân viên, không ngừng đào tạo mới
và đào tạo lại nguồn nhân lực ......................................................................... 82
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




vi
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 85
1. Kết luận ......................................................................................................... 85
2. Kiến nghị ....................................................................................................... 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 89
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Dịch nghĩa

CNTB


:

Ngân sách Tỉnh

NSH

:

Ngân sách huyện

NSX

:

Ngân sách xã

TBCN

:

Tƣ bản chủ nghĩa

TCNN

:

Tài chính nhà nƣớc

KTXH





ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Tổng thu ngân sách nhà nƣớc giai đoạn 5 năm (2008-2012) của TP
Hạ Long.................................................................................................. 46
Hình 3.2. Chi ngân sách ở thành phố Hạ Long giai đoạn 5 năm (2008-2012)......... 48
Hình 3.3. Kết quả đánh giá về tính minh bạch của chính sách quản lý NSNN
trên địa bàn thành phố Hạ Long .............................................................. 54
Hình 3.4. Kết quả đánh giá về tính công bằng của chính sách quản lý NSNN
trên địa bàn thành phố Hạ Long .............................................................. 55
Hình 3.5. Kết quả đánh giá về tính khoa học và hợp lý của chính sách quản lý
NSNN trên địa bàn thành phố Hạ Long .................................................. 55
Hình 3.6. Kết quả đánh giá về sự phù hợp với tình hình thực tế của chính
sách quản lý NSNN trên địa bàn thành phố Hạ Long .............................. 56
Hình 3.7. Kết quả đánh giá về tính minh bạch của công tác điều hành thu chi
NSNN ở thành phố Hạ Long ................................................................... 56
Hình 3.8. Kết quả đánh giá về tính công bằng của công tác điều hành thu chi
NSNN ở thành phố Hạ Long ................................................................... 57
Hình 3.9. Kết quả đánh giá về tính khoa học và hợp lý của công tác điều
hành thu chi NSNN ở thành phố Hạ Long ............................................... 57
Hình 3.10. Kết quả đánh giá về sự phù hợp với tình hình thực tế của công tác
điều hành thu chi NSNN ở thành phố Hạ Long ....................................... 58
Hình 3.11. Mối qua hệ của các yếu tố tác động đến hoạt động quản lý NSNN ....... 65
Hình 3.12. Mô tả việc giải quyết mối quan hệ giữa các yếu tố nội tại và ngoại
lai để đạt đƣợc mục tiêu thực hiện, hoạt động NSNN trên địa bàn
thành phố Hạ Long ................................................................................. 71
Sơ đồ 4.1. Mối quan hệ giữa các giải pháp nâng cao chất lƣợng hoạt động

chƣa đƣợc tạo lập đồng bộ, làm cho quá trình quản lý ngân sách các cấp đạt hiệu
quả thấp, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của Luật ngân sách đề ra.
Thành phố Hạ Long thuộc tỉnh Quảng Ninh đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ ký
quyết định thành lập vào ngày 27 tháng 12 năm 1993 trên cơ sở toàn bộ diện tích
tự nhiên và dân số của Thị xã Hòn Gai. Hạ Long là Trung tâm chính trị, kinh tế,
văn hóa, giáo dục, khoa học kỹ thuật, dịch vụ và du lịch nổi tiếng ở trong và
ngoài nƣớc.
Những năm gần đây, trên địa bàn thành phố Hạ Long đã đạt đƣợc những
chuyển biến tích cực trong quản lý thu, chi Ngân sách của mình. Việc sử dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




2
NSNN đã đi vào nền nếp. Tuy nhiên, công tác quản lý và sử dụng NSNN của các
cấp ngân sách trên địa bàn thành phố Hạ Long còn bộc lộ nhiệu hạn chế trong khâu
tổ chức, lập, phân bổ và quyết toán NSNN. Nhiều nội dung chi NSNN chƣa hợp lý.
Thủ truởng các đơn vị đƣợc giao quyền tự chủ, cũng nhƣ đội ngũ cán bộ nghiệp vụ,
do trình độ, khả năng quản lý còn thấp, chƣa đắp ứng đƣợc yêu cầu đặt ra. Điều đó
đã dẫn đến nhiều nhƣợc điểm và sai sót trong quản lý và thực hiện Luật NSNN. Mặt
khác, do còn mang nặng tƣ tƣởng bao cấp của cơ chế “xin - cho” nên nhiều ngành,
nhiêu cơ quan, đơn vị chƣa thực sự chủ động, sáng tạo trong quản lý, điều hành chi
tiêu tài chính, chƣa phát huy đƣợc hiệu quả khi sử dụng NSNN.
Trong tình hình nhƣ vậy đối với thành phố Hạ Long cần tăng cƣờng quản lý
và thực hiện NSNN theo yêu cầu đổi mới đã và đang đặt ra. Thành phố Hạ Long
cần coi trọng việc nâng cao chất lƣợng và hiệu quả thu, chi ngân sách của mình.
Dƣới góc độ quản lý, Thành phố cần đề ra các chủ trƣơng, chính sách và các biện
pháp thiết thực để ngăn chặn và hạn chế các yếu tố tiêu cực có tác động và ảnh
hƣởng không tốt đến hoạt động thu, chi NSNN trên địa bàn. Đây là một yêu cầu cấp


hoạt

nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng công tác quản lý, sử dụng

NSNN của Thành phố.
- Từ việc điều tra, khảo sát thực tế hoạt động và sử dụng NSNN của Thành
Phố Hạ Long trong 05 năm qua, xác định rõ các yếu tố tác động đến hoạt động quản
lý NSNN để có biện pháp khắc phục ngày một tốt hơn.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt động quản lý
NSNN phù hợp với các quan điểm, định hƣớng phát triển Kinh tế - Xã hội của Đảng
và Nhà nƣớc ta cũng nhƣ của Tỉnh Quảng Ninh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các yếu tố tác động đến hoạt động quản lý NSNN trên
địa bàn Thành phố Hạ Long đến năm 2020 và tầm nhìn đến các năm tiếp theo.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về Không gian: Nghiên cứu việc quản lý, sử dụng NSNN trong phạm vi
thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh;
- Về thời gian: Điều tra, khảo sát, thu thập số liệu đƣợc thực hiện trong thời
gian 05 năm (từ 2008 - 2012);
- Về nội dung:
yếu

.

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn

04 chƣơng chính, bao gồm:


TCNN đã hình thành trƣớc so với NSNN. Trong TCNN thì NSNN là bộ phận chủ
yếu, quan trọng nhất vì nó là quỹ tiền tệ lớn nhất. Qua kênh thu NSNN huy động và
tập trung một bộ phận các nguồn tài chính trong xã hội dƣới các hình thức nhƣ:
- Qua Kênh thu NSNN: Nhƣ thu thuế và các khoản thu không mang tính chất
thuế, vay nợ của Chính phủ trong và ngoài nƣớc, viện trợ Quốc tế...
- Qua kênh chi NSNN: Nhà nƣớc sử dụng NSNN để cấp phát vốn, kinh phí,
tài trợ về vốn cho các tổ chức kinh tế, các đơn vị hành chính sự nghiệp…nhằm thực
hiện các nhiệm vụ phát triển Kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
Nhƣ vậy NSNN gắn liền hoạt động của Nhà nƣớc, là một trong những công
cụ hết sức quan trọng, không thể thiếu đƣợc nhằm đảm bảo mọi hoạt động của Nhà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




5
nƣớc. Nhà nƣớc ra đời, hình thành và phát triển gắn liền hình thành chế độ sở hữu
và đấu tranh giai cấp trong quá trình phát triển xã hội loài ngƣời, mang tính tất yếu
và khách quan, do vậy NSNN cũng mang tính khách quan. Khi không còn Nhà
nƣớc thì không còn NSNN. Và bản chất Nhà nƣớc quyết định bản chất NSNN,
nhƣng quản lý NSNN là những tổ chức và con ngƣời cụ thể nên quản lý NSNN
mang tính chủ quan. do vậy nhận thức đúng về bản chất của NSNN và vận dụng
thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả NSNN là cần thiết đối với mọi quốc gia, mọi cấp
chính quyền.
Khi nói về NSNN, có nhiều cách định nghĩa khác nhau. Theo Luật hiện
hành, khái niệm về NSNN đƣợc hiểu đầy đủ là: "Ngân sách Nhà nước là toàn bộ
các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm".
Các khoản thu, chi này đƣợc phân cấp quản lý từ Trung ƣơng đến địa
phƣơng theo hệ thống: Trung ƣơng - Tỉnh, Thành phố Trung ƣơng - Thành phố trực

Kinh tế, vừa phải đảm bảo cho cơ sở sản xuất có điều kiện tích tụ vốn để tái sản xuất.
Thứ ba, Các chính sách, công cụ sử dụng tạo nguồn thu, chi NSNN phải
hợp lý, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế, cho từng vùng kinh
tế, cho nhóm đối tƣợng để đảm bảo tính khả thi nhƣng đảm bảo nguyên tắc thống
nhất của NSNN.
Thứ tư, Các nguồn lực tài chính mà NSNN cần khai thác hiệu quả, bao
gồm những nguồn lực hữu hình và các nguồn lực tài chính vô hình.
* Vai trò quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế
- Kích thích sự tăng trưởng nền kinh tế:
Để duy trì sự ổn định và thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, Nhà nƣớc cần sử dụng
nhiều công cụ, trong đó có các công cụ của NSNN nhƣ chính sách thu thuế và các
khoản thu khác. Chính sách thuế bắt buộc mang tính pháp chế, trong đó có chế độ
khuyến khích, ƣu đãi cho từng đối tƣợng cụ thể, cho từng vùng kinh tế cụ thể. Mặt
khác, thông qua các khoản chi của NSNN thực hiện chuyển dịch cơ cấu Kinh tế - xã
hội, tạo động lực mới cho sự phát triển. Ví dụ nhƣ tập trung đầu tƣ vào những ngành
kinh tế mũi nhọn, Vùng kinh tế trọng điểm và ƣu tiên vùng đặc biệt khó khăn; đầu tƣ
mở rộng nâng cấp cơ sở hạ tầng, nâng cao trình độ dân trí, đào tạo nguồn nhân lực...
- Điều tiết thị trường, giá cả và chống lạm phát.
Hai yếu tố cơ bản của thị trƣờng là cung cầu và giá cả thƣờng xuyên tác động
lẫn nhau và chi phối hoạt động của thị trƣờng. Sự mất cân đối giữa cung và cầu sẽ
tác động đến giá cả, làm cho giá cả giảm đột biến và gấy biến động trên thị trƣờng.
Để đảm bảo lợi ích ngƣời sản xuất và ngƣời tiêu dùng. Nhà nƣớc sử dụng NSNN để
can thiệp vào thị trƣờng thông qua các khoản chi của NSNN dƣới hình thức tài trợ
vốn, trợ giá và sử dụng các quỹ dự trữ về hàng hóa và dự trữ tài chính.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




7

thu nhập của dân cƣ. NSNN ảnh hƣởng đến phân phối thu nhập trên phạm vi toàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




8
xã hội ở hai mặt thu và chi bằng việc áp dụng thuế trực thu, thuế gián thu, chi phúc
lợi công cộng, chi trợ cấp đối với bộ phận dân cƣ nằm trong diện thực hiện chính
sách xã hội của Nhà nƣớc.
1.1.3. Cơ cấu và chức năng của ngân sách nhà nước
a. Cơ cấu NSNN
NSNN là một chỉnh thể Kinh tế - xã hội, bao gồm nhiều nội dung thu - chi
đƣợc sắp xếp theo một cơ cấu nhất định, nói cách khác cơ cấu Ngân sách chỉ mối
quan hệ giữa các nội dung thu - chi của NSNN trong những khoản thời gian nhất
định nhằm phục vụ thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nuớc. Nhìn vào cơ
cấu NSNN có thể cho thông tin về trình độ phát triển Kinh tế - xã hội, khả năng nền
kinh tế và trình độ tổ chức, quản lý của Nhà nƣớc trong từng giai đoạn kế hoạch
phát triển kinh tế của đất nƣớc..
Mối quan hệ trong cơ cấu NSNN đƣợc thể hiện nhƣ sau:
Thứ nhất: Quan hệ tổng thu và tổng chi, quan hệ tổng thu và tổng chi với
tổng sản phẩm xã hội (GDP) thể hiện quy mô ngân sách; quan hệ tốc độ tăng thu và
tăng chi với tốc độ tăng trƣởng nền kinh tế…các mối quan hệ này phản ảnh trình độ
phát triển của nền kinh tế của quốc gia hoặc địa phƣơng nên cần xác định cho một
giai đoạn phát triển, thƣờng là 5 năm. Và xây dựng kế hoạch cần xác định tỷ lệ các
mối quan hệ một cách hợp lý khoa học đảm bảo cân đối giữa thu và chi để thực hiện
các mục tiêu mà Nhà nƣớc đặt ra.
Thứ hai: Cơ cấu NSNN đƣợc xem xét trong các mối quan hệ bên trong với
nội dung cơ bản của nó là thu và chi. Ví dụ: tỉ trọng thu các khoản thuế, phí, lệ phí
trong tổng thu, đây là nguồn thu chủ yếu mang tính chất bắt buộc, nguồn này càng

Quản lý nhà nƣớc về NSNN là làm cho các hoạt động của NSNN theo đúng
pháp luật nhà nƣớc, mặt khác kích thích kinh tế phát triển, tạo lập, bồi dƣỡng nguồn
thu cho ngân sách và sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm các khoản chi ngân sách, bảo
đảm sự cân đối tích cực thu - chi ngân sách, giảm bội chi ngân sách. Mục tiêu tổng
quát trong quản lý và sử dụng ngân sách là phải tạo sự cấn đối tích cực, ổn định
NSNN tạo môi trƣờng tài chính thuận lợi cho sự ổn định và phát triển, nâng cao
hiệu quả của NSNN thực hiện mục tiêu chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội trong
từng thời kỳ.
1.1.5. Các nguyên tắc của quản lý Ngân sách Nhà nước
Việc quản lý ngân sách nhà nƣớc đƣợc tuân thủ theo 6 nguyên tắc chính,
bao gồm:
Một là, Nguyên tắc tập trung thống nhất: Mỗi quốc gia chỉ có một hệ thống
NSNN thống nhất, quyền quyết định tập trung vào quốc hội và sự điều hành của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




10
Chính phủ, đồng thời cũng đề cao trách nhiệm của chính quyền các cấp. Sự thống
nhất trong quản lý NSNN phải bằng pháp luật, bằng chính sách, chế độ và bằng kế
hoạch ngân sách hàng năm.
Hai là, đảm bảo tính đầy đủ và toàn vẹn của ngân sách nhà nước: Mọi
khoản thu và chi của NSNN đều phải tập trung đầy đủ, toàn bộ vào NSNN, không
đƣợc bỏ sót, hoặc để bất kỳ nguồn nào ngoài NSNN. Nguyên tắc này đảm bảo tính
nghiêm ngặt của NSNN, giúp nhà nƣớc nắm và điều hành toàn bộ NSNN, chống
tùy tiện, thất thoát, lãng phí, tham nhũng.
Ba là, đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu kinh tế - xã hội: thực hành tiết
kiệm là quốc sách, giữ vai trò chủ đạo kích thích kinh tế phát triển và đảm bảo tính
cân bằng của NSNN.

chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc ở từng cấp.
Phân cấp quản lý NSNN dựa trên cơ sở thống nhất về luật pháp, về chính
sách, về kế hoạch kinh tế - xã hội, nhằm: bảo đảm thực hiện chính sách thu chi của
nhà nƣớc mang tính thống nhất và nhất quán; sử dụng hiệu quả các nguồn lực, đồng
thời đề cao trách nhiệm và khuyến khích tính chủ động sáng tạo của các cấp chính
quyền trong quản lý NSNN.
Quản lý quá trình phân cấp ngân sách cho NSĐP là công việc khó khăn phức
tạp. Phân cấp cho NSĐP mang lại cơ hội lớn sau: giúp địa phƣơng quản lý ngân sách
có thể huy động và phân bổ nguồn tài chính có hiệu quả hơn, cung cấp dịch vụ phù
hợp địa phƣơng, đáp ứng tốt hơn nhu cầu mong muốn của dân địa phƣơng với hiệu
quả cao hơn và phù hợp tình hình thực tế địa phƣơng. Nhƣng nếu phân cấp không tốt
sẽ dẫn đến những rủi ro nhƣ tạo sự chồng chéo, làm suy yếu sự điều phối giữa trung
ƣơng và địa phƣơng, tăng bất bình đẳng và làm xuống cấp những dịch vụ quan trọng.
Chính vì các lý do trên, thực hiện phân cấp phải đảm bảo một số nguyên tắc
nhất định.
1.2.2. Nguyên tắc thực hiện phân cấp ngân sách
- Vừa phải đảm bảo tính tập trung thống nhất của NSNN, vừa phải phát huy
tính chủ động sáng tạo, khai thác triệt để mọi sức mạnh tiềm năng ở địa phƣơng.
- Phân cấp quản lý ngân sách phải đồng bộ với phân cấp quản lý kinh tế xã hội. Ví dụ: đồng bộ giữa phân cấp quản lý và phân cấp về ngân sách trong
lĩnh vực giáo dục, cấp học nào do trung ƣơng quản lý, cấp nào do dịa phƣơng
quản lý gắn liền phân bổ các nguồn nguồn chi và thu NSNN. Thực tế phân cấp
NSNN trong một số lĩnh vực còn có sự chồng chéo, chƣa rõ ràng, minh bạch,
dẫn đến sử dụng các nguồn lực chƣa cao, có khi làm xuất hiện tƣ tƣởng ỷ lại, hay
báo cáo không đúng sự thật…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




12

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




13
- Ngân sách Trung ƣơng là công cụ của Chính phủ, giữa vai trò chủ đạo, quản lý
các nguồn thu tập trung lớn, luôn giữ tỷ trọng cao trong tổng thu, đảm nhận vai trò định
hƣớng có tổ chức và xác định phƣơng hƣớng hoạt động ngân sách cấp dƣới.
- Ngân sách địa phƣơng hình thành chủ yếu từ nguồn thu tại địa phƣơng và
công cụ tài chính của chính quyền tƣơng ứng và phục vụ thực hiện nhiệm vụ kinh tế
xã hội của các cấp chính quyền đã đƣợc phân cấp quản lý. Vai trò NSĐP thể hiện:
đảm bảo các nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu chi tại địa phƣơng; đảm bảo huy động,
quản lý, giám sát một phần vốn của trung ƣơng hoạt động trên địa bàn địa phƣơng
và điều hoà vốn về NSTW trong những trƣờng hợp cần thiết để cân đối cho hệ
thống ngân sách.
- Thực hiện bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dƣới để đảm
bảo công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, địa phƣơng. Số bổ sung này là
khoản thu của ngân sách cấp dƣới.
- Trƣờng hợp cơ quan quản lý nhà nƣớc cấp trên uỷ quyền cho cơ quan quản
lý nhà nƣớc cấp dƣới thực hiện nhiệm vụ chi thuộc chức năng của mình thì phải
chuyển kinh phí từ ngân sách cấp trên cho cấp dƣới để thực hiện nhiệm vụ đó;
không đƣợc dùng ngân sách cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp khác.
1.4. Những nội dung chính của hoạt động quản lý Ngân sách Nhà nước tại địa phương
1.4.1. Lập dự toán ngân sách cấp địa phương
Mục tiêu cơ bản của việc lập dự toán ngân sách cấp địa phƣơng là nhằm tính
toán đúng đắn ngân sách trong kỳ kế hoạch, có căn cứ khoa học và căn cứ thực tiễn
các chỉ tiêu thu, chi của ngân sách trong kỳ kế hoạch. Yêu cầu trong quá trình lập
dự toán ngân sách phải đảm bảo:
+ Kế hoạch ngân sách Nhà nƣớc cấp địa phƣơng phải bám sát kế hoạch phát

+ Lập ngân sách Nhà nƣớc phải tính đến các kết quả phân tích, đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch ngân sách của các năm trƣớc, đặc biệt là của năm báo cáo.
+ Lập ngân sách Nhà nƣớc phải dựa trên các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn
định mức cụ thể về thu, chi tài chính Nhà nƣớc. Lập ngân sách Nhà nƣớc là xây
dựng các chỉ tiêu thu chi cho năm kế hoạch, các chỉ tiêu đó chỉ có thể đƣợc xây
dựng sát, đúng, ngoài dựa vào căn cứ nói trên phải đặc biệt tuân thủ theo các chế
độ, tiêu chuẩn, định mức thu chi tài chính Nhà nƣớc thông qua hệ thống pháp luật
(đặc biệt là hệ thống các Luật thuế) và các văn bản pháp lý khác của Nhà nƣớc.
* Chấp hành ngân sách cấp địa phƣơng
- Chấp hành thu ngân sách cấp địa phƣơng: Theo Luật ngân sách Nhà nƣớc,
chấp hành thu ngân sách có nội dung nhƣ sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu





Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status