Thực trạng công tác huy động vốn của ngân hàng đầu tư và phát triển thành phố Hà Nội - Pdf 32

Mục lục
Mục lục..........................................................................................................................1
Lời mở đầu....................................................................................................................3
Chơng 1 ....................................................................................................................5
nguồn vốn và các nhân tố ảnh hởng tới khả .............................................................5
năng huy động vốn của Ngân hàng thơng mại..........................................................5
1.1 những hoạt động cơ bản của ngân hàng thơng mại........................................5
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của NHTM..........................................5
1.1.2 Chức năng và vai trò của ngân hàng thơng mại.......................................8
1.1.3 Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế......12
1.2 nguồn vốn của Ngân hàng thơng mại...........................................................16
1.2.1 Cơ cấu và nguồn hình thành nên nguồn vốn của NHTM......................16
1.2.2 Tầm quan trọng của nguồn vốn huy động đối với hệ thống NHTM.....26
1.2.3 Nguyên tắc và mục tiêu trong công tác huy động vốn của NHTM.......28
1.3 các nhân tố ảnh hởng tới khả năng huy động vốn của Ngân hàng thơng mại
.............................................................................................................................31
1.3.1 Các nhân tố bên ngoài Ngân hàng.........................................................32
1.3.2 Các nhân tố thuộc về Ngân hàng...........................................................34
Chơng 2 ..................................................................................................................39
thực trạng công tác huy động vốn của chi nhánh...................................................39
ngân hàng đầu t và phát triển thành phố hà nội.....................................................39
2.1 khái quát chung về chi nhánh Ngân hàng đầu t và phát triển thành phố hà
nội........................................................................................................................39
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh Ngân hàng Đầu t và
Phát triển Hà nội.............................................................................................39
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển Hà nội40
2.1.3 Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng đầu t và Phát triển Hà nội..........42
2.1.4 Kết quả đạt đợc từ các hoạt động của Ngân hàng Đầu t và Phát triển Hà
nội trong những năm gần đây.........................................................................43
2.2 thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng đầu t và phát
triển hà nội..........................................................................................................49

3.3.1 Kiến nghị với nhà nớc............................................................................79
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng nhà nớc.........................................................81
3.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng ĐT&PT Việt nam.........................................85
Kết luận.......................................................................................................................86
2
Lời mở đầu
Vốn là điều kiện tiền đề cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung. ở
việt nam hiện nay, vốn đang trở thành một vấn đề cấp thiết cho quá trình tăng trởng
và phát triển nền kinh tế đất nớc. Tuy nhiên để huy động đợc khối lợng vốn lớn từ
nền kinh tế trong nớc là một thách thức lớn đối với nền kinh tế Việt nam nói chung
và đối với hệ thống Ngân hàng thơng mại nói riêng. Trong điều kiện thị trờng chứng
khoán phát triển cha tơng xứng với nhu cầu rất lớn của nền kinh tế thì quá trình nhận
và điều chuyển vốn trên thị trờng chủ yếu đợc thực hiện thông qua hệ thống Ngân
hàng thơng mại_Nơi tích tụ, tập trung, khơi dậy và động viên các nguồn lực cho sự
phát triển nền kinh tế đất nớc và trên thực tế ở nớc ta có hơn 80% lợng vốn trong nền
kinh tế là do hệ thống Ngân hàng cung cấp. Điều này cho thấy, việc tăng cờng công
tác huy động vốn, đảm bảo chất lợng và số lợng vốn luôn là vấn đề đợc quan tâm
hàng đầu trong quá trình hoạt động của bất kỳ một NHTM nào.
Là một thành viên của hệ thống Ngân hàng Việt nam, Ngân hàng ĐT&PT Hà
nội phải chung sức thực hiện nhiệm chung của toàn ngành, làm thế nào để huy động
đợc vốn đáp ứng cho sự nghiệp Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá đất nớc, phát triển
kinh tế địa phơng là một vấn đề đang đợc Ngân hàng rất quan tâm.
Trong thời gian học tập tại trờng và thực tập tại Ngân hàng ĐT&PT Hà nội, em
nhận thấy công tác huy động vốn luôn giữ vị trí rất quan trọng đối với hệ thống
NHTM trong việc đáp ứng vốn cho đầu t phát triển kinh tế, góp phần thực hiện chủ
trơng đờng lối của Đảng và Nhà nớc. Hơn nữa trong thời gian gần đây việc huy động
vốn của Ngân hàng đang gặp phải rất nhiều khó khăn do tình trạng khan hiếm vốn
đối với các NHTM nói chung, do vậy đây là một vấn đề đang đợc các Ngân hàng rất
quan tâm. Vì lý do này em đã chọn đề tài: Giải pháp tăng cờng công tác huy động
vốn tại Ngân hàng Đầu t và Phát triển thành phố Hà nội.

tính chất và mục đích hoạt động của nó trên thị trờng tài chính. Theo luật Ngân hàng
Pháp năm 1941 định nghĩa: Đợc coi là Ngân hàng là những xí nghiệp hay cơ sở
nào hành nghề thờng xuyên nhận của công chúng dới hình thức ký thác hay hình
thức khác số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các nghiệp vụ, chiết khấu hay tài
chính.
ở nớc ta trong bớc chuyển đổi sang kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà n-
ớc, Thực hiện nhất quán kinh tế nhiều thành phần theo định hớng xã hội chủ nghĩa,
mọi ngời đợc tự do kinh doanh theo pháp luật, đợc bảo hộ quyền sở hữu và thu nhập
hợp pháp, các hình thức sở hữu có thể hỗn hợp, đan xen với nhau hình thành các tổ
chức kinh doanh đa dạng, các doanh nghiệp không phân biệt quan hệ sở hữu đều tự
chủ kinh doanh, hợp tác và cạnh tranh với nhau, bình đẳng trớc pháp luật. Theo h-
ớng đó nền kinh tế hàng hoá phát triển tất yếu sẽ tạo những tiền đề cần thiết cho
những hoạt động của ngành Ngân hàng nói chung và sự ra đời của nhiều loại hình
Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Cho nên để tăng cờng quản lý, định hớng
hoạt động cho các Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, tạo thuận lợi cho sự phát
triển của nền kinh tế đồng thời bảo vệ lợi ích hợp pháp của các tổ chức và cá nhân,
pháp lệnh Ngân hàng, Hợp Tác Xã Tín dụng và Công ty Tài chính đã xác định
Ngân hàng là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thờng xuyên là
nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để
cho vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và làm phơng tiện thanh toán.
5
1.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng thơng mại.
a Lịch sử hình thành
Lịch sử đã ghi nhận sự ra đời và phát triển của ngành Ngân hàng đợc quyết
định bởi quá trình phát triển của các quan hệ hàng hoá-tiền tệ. Nghề Ngân hàng bắt
đầu từ nghiệp vụ đổi tiền hoặc đúc tiền của các thợ vàng, việc lu hành từng đồng tiền
của mỗi quốc gia và vùng lãnh thổ kết hợp với thơng mại và giao lu quốc tế đã tạo ra
nhu cầu đổi tiền hoặc đúc tiền tại các cửa khẩu hoặc trung tâm thơng mại. Ngời làm
nghề đúc tiền hoặc đổi tiền thực hiện kinh doanh tiền tệ bằng cách đổi ngoại tệ lấy
bản tệ hoặc ngợc lại, lợi nhuận thu đợc là chênh lệch giữa giá mua và giá bán. Bên

Ngân hàng không cho vay đối với ngời tiêu dùng, không cho vay đối với nhà nớc,
không cho vay trung và dài hạn.
Đến cuối thế kỷ XVIII lu thông hàng hoá đợc mở rộng cả về qui mô và phạm
vi. Trong bối cảnh ấy việc có nhiều Ngân hàng phát hành với nhiều loại giấy bạc
khác nhau đã cản trở quá trình phát triển kinh tế. Mặt khác sự phá sản của nhiều
Ngân hàng đã gây tổn thất lớn cho ngời gửi tiền nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Đặc biệt sau khủng hoảng kinh tế 1929-1933 thì xu hớng chung trên toàn thế giới là
quốc hữu hoá các Ngân hàng phát hành, các Ngân hàng này không đợc phép phát
hành kỳ phiếu, phát hành giấy bạc Ngân hàng. Chuyển chức năng này về NHTƯ,
NHTƯ không chỉ phát hành giấy bạc Ngân hàng mà còn thực hiện chức năng quản lý
nhà nớc về lĩnh vực Tiền tệ-Tín dụng-Ngân hàng, đó là sự ra đời của NHTƯ. Còn các
Ngân hàng khác chỉ thực hiện chức năng nhận tiền gửi, cho vay, đầu t và làm dịch vụ
thanh toán và goi các Ngân hàng này là các Ngân hàng chuyên doanh hay Ngân hàng
thơng mại.
Trong giai đoạn hiện nay cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và xu
thế chung của nền kinh tế thế giới thì hệ thống NHTM đã phát triển ngày càng đa
dạng về loại hình, phạm vi, về qui mô, về chất lợng hoạt động và có mối liên kết trên
toàn cầu.
7
1.1.2 Chức năng và vai trò của ngân hàng thơng mại
1.1.2.1 Chức năng của Ngân hàng thơng mại
Một là: Chức năng là trung gian tín dụng.
Trong nền kinh tế thị trờng các giao dịch kinh tế diễn ra rất sôi động đã tạo ra
những khoản thu nhập, chi tiêu và tích luỹ bằng tiền của các tầng lớp trong xã hội.
Quá trình đó làm hình thành nên những ngời có tiền tích luỹ có khả năng cung cấp
tín dụng và những ngời có nhu cầu tín dụng để đáp ứng cho nhu cầu đầu t phát triển.
Nhng làm thế nào để họ tìm gặp đợc nhau và làm sao có thể cùng thoả mãn những
nhu cầu vốn đa dạng và to lớn trong khi các nguồn tiền tiết kiệm đang nằm phân tán
trong xã hội mà mỗi khoản tiết kiệm lại theo đuổi một mục đích riêng.
Nhờ có thị trờng tài chính và cơ chế chuyển giao vốn năng động của thi trờng

Ba là: Chức năng tạo phơng tiện thanh toán
Quá trình tạo tiền của NHTM bắt nguồn từ quá trình phát triển hoạt động tín
dụng gắn liền với việc mở rộng thanh toán qua Ngân hàng. Qua việc thực hiện hai
chức năng trên Ngân hàng đã thu hút đợc một lợng khách hàng và số lợng tiền gửi
khá lớn tại Ngân hàng, bằng cách dùng tiền gửi của ngời này để cho ngời khác vay
và ngời này lại tạo nên tiền gửi của ngời khác nằm trong cùng hệ thống Ngân hàng.
Quá trình đó NHTM đã tự tạo đợc khối lợng tiền gửi tăng thêm nhiều lần từ số tiền
gửi đầu tiên (Tiền gửi sử dụng Sec), khối lợng tiền đó sẵn sàng cung ứng cho nhu cầu
thanh toán vì ngời ta có thể viết Sec để rút tiền từ tài khoản tiền gửi của họ, Sec đợc
sử dụng làm phơng tiện thanh toán thay thế cho tiền trong việc mua bán hàng hoá và
chi trả dịch vụ khác.
1.1.2.2 Vai trò của Ngân hàng thơng mại đối với nền kinh tế
Cùng với sự phát triển của nhiều ngành nghề khác, từ khi ra đời và phát triển
NHTM đã đóng góp vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng và phát triển nền kinh
tế thế giới. ở tất cả các nớc, hệ thống NHTM đã không ngừng phát triển, đóng vai trò
9
tập trung những khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế để cung ứng vốn cho các nhà
đầu t cần vốn- Đó chính là quá trình huy động vốn và sử dụng vốn của các NHTM.
Bằng hoạt động của mình NHTM đã đóng góp một lợng vốn đáng kể và hàng loạt
các dịch vụ Ngân hàng khác cho nền kinh tế.
Một là: Ngân hàng thơng mại là nơi cung cấp tín dụng cho nền kinh tế, là cầu
nối giữa tiết kiệm và đầu t.
Là một trung gian tín dụng NHTM đã tích tụ và tập trung đợc một khối lợng
lớn tiền tạm thời nhà rỗi thông qua nghiệp vụ huy động vốn và thực hiện các dịch vụ
Ngân hàng cho khách hàng. Từ nguồn tiền đó tiến hành cấp phát tín dụng cho các
thành phần kinh tế, những tổ chức và cá nhân cần vốn để phục vụ cho nhu cầu chi
tiêu của mình. Tức là Ngân hàng đóng vai trò là ngời môi giới giữa một bên là những
ngời có tiền nhàn rỗi có thể cho vay và một bên là những ngời cần vay vốn. Thực
hiện chức năng này tức là Ngân hàng đã trở thành ngời khơi thông và kích hoạt các
nguồn vốn, làm cho nguồn tiền tệ luôn hoạt động và sinh lãi. Những hoạt động đó

Trong hoạt động tài trợ của mình, Ngân hàng có thể tài trợ đối với tất cả các
đơn vị và cá nhân trong nền kinh tế dới các hình thức khác nhau. Với hệ thống các
Ngân hàng chuyên doanh cùng với mạng lới chân rết của mình, NHTM có mặt ở hầu
hết các địa bàn trong phạm vi cả nớc. Thông qua đó Ngân hàng sẽ tiến hành cho vay
đối với những ai cần vốn mà đáp ứng đợc các điều kiện của Ngân hàng thì Ngân
hàng sẽ tiến hành cho vay. Ngoài ra khi có sự u tiên của nhà nớc về phát triển ngành
nghề hoặc vùng kinh tế nào đó thì Chính phủ đa ra những chính sách riêng cho từng
vùng và thông qua hệ thống NHTM sẽ tiến hành cung ứng vốn cho những vùng đó.
Hoạt động tín dụng Ngân hàng ngày càng phát triển đã làm cho việc di chuyển vốn
diễn ra một cách dễ dàng, tập trung duy trì lực lợng bình quân từ tất cả các ngành.
Đồng thời với sự tác động của Ngân hàng vốn đợc dịch chuyển từ vùng thừa vốn sang
vùng thiếu vốn đảm bảo cho sự phát triển đồng đều giữa các ngành, xoá dần sự khác
biệt, thúc đẩy nền kinh tế phát triển ổn định.
11
Năm là: Hoạt động của Ngân hàng góp phần chống lạm phát.
Với đặc điểm của NHTM là một tổ chức trung gian tài chính với các hoạt động
chủ yếu là huy dộng vốn, cho vay và thực hiện chức năng trung gian thanh toán. L-
ợng tiền trong lu thông đợc Ngân hàng kiểm soát. Thông qua các khoản mục của
NHTM, NHTƯ sẽ xác định đợc lợng tiền mặt đang lu thông trong nền kinh tế, từ đó
để có các biện pháp kiểm soát nhằm đề phòng và hạn chế những ảnh hởng xấu có thể
xảy ra. Trờng hợp nếu xảy ra lạm phát thì bằng các nghiệp vụ của mình, NHTƯ sẽ
tiến hành điều chỉnh tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tăng lãi suất chiết khấu hoặc tái chiết
khấu, tham gia vào thị trờng mở để tác động tới NHTM để qua đó làm thay đổi lợng
tiền trong lu thông.
Sáu là: Ngân hàng tài trợ cho các hoạt động xuất nhập khẩu- thúc đẩy phát
triển thơng mại quốc tế.
Thơng mại quốc tế ngày càng phát triển, cùng với xu thế khu vực hoá và toàn
cầu hoá thì các mối quan hệ kinh tế quốc tế giữa các quốc gia đóng vai trò ngày càng
quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Cùng hoà
chung với xu thế đó NHTM cũng đóng vai trò rất quan trọng trong việc đa nền kinh

Để tiến hành hoạt động kinh doanh thì vấn đề sống còn là phải có nguồn lực
tài chính đủ mạnh, trớc hết là dể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh mặt khác
là để mở rộng qui mô và tham gia cạnh tranh để đứng vững trong nền kinh tế thị tr-
ờng. Nguồn lực này thì ngoài nguồn vốn tự có của các Doanh nghiệp (thờng chỉ
chiếm tỷ trọng nhỏ), thì phần lớn các doanh nghiệp đều phải dựa và nguồn vốn tín
dụng Ngân hàng. Tuỳ theo nhu cầu và loại hình kinh doanh mà Ngân hàng chấp nhận
cấp tín dụng theo các phơng thức khác nhau trên cơ sở thoả mãn các điều kiện vay
vốn do Ngân hàng đa ra. Khi thực hiện nghiệp vụ này thì nó đem lại lợi nhuận rất lớn
cho Ngân hàng và đây là nguồn thu chủ yếu của Ngân hàng.
Cho vay: Là hình thức cấp tín dụng, theo đó Ngân hàng giao cho khách hàng
một khoản tiền để sử dụng trong một khoảng thời gian và theo mục đích nhất dịnh
13
trên cơ sở với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Đây là phơng thức phổ biến nhất
trong hoạt động tài trợ của Ngân hàng đối với khách hàng.
Cho thuê tài chính: Là hoạt động tín dụng trung và dài hạn kéo dài trên cơ sở
hợp đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là các tổ chức tín dụng và khách hàng đi
thuê. Khi kết thúc thời hạn thuê, khách hàng có thể mua lại tài sản đó hoặc tiếp tục
thuê tài sản đó theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng thuê. Trong thời hạn
cho thuê các bên không đợc đơn phơng hủy bỏ hợp đồng. Hình thức này giúp ngời
thuê có ngay tài sản có giá trị lớn để phục vụ cho sản xuất nhng ngời thuê phải trả lãi
suất thuê thờng cao hơn các hình thức vay khác.
Góp vốn đầu t: Là hình thức Ngân hàng cùng với một số đối tác cùng góp
vốn để thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh. Có thể là hình thức đầu t trực tiếp
hoặc đầu t gián tiếp, và Ngân hàng đợc hởng quyền lợi và nghĩa vụ nh một cổ đông
thờng.
Mua nợ: Ngân hàng có thể tài trợ cho khách hàng thông qua việc mua lại các
khoản nợ, hay chiết khấu các chứng từ có giá.
c Mua bán ngoại tệ
Đây là hình thức Ngân hàng làm trung gian trong việc chuyển đổi các đồng
tiền của các quốc gia với nhau theo nhu cầu của khách hàng dựa trên tỷ giá mua bán

quản lý tài chính, về thành lập, mua bán và sáp nhập doanh nghiệp.
Cung cấp dịch vụ môi giới đầu t chứng khoán
Với trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên và hệ thống cơ sở vật chất kỹ
thuật, Ngân hàng đã cung cấp cho khách hàng các thông tin về chứng khoán và đầu t
chứng khoán nh các danh mục đầu t, quản lý tài khoản, mua bán hộ, bảo quản chứng
khoán
15
Cung cấp dịch vụ đại lý
Nhiều Ngân hàng trong quá trình hoạt động không thể thiết lập chi nhánh hoặc
văn phòng ở khắp mọi nơi, nhiều Ngân hàng (thờng là các Ngân hàng lớn) cung cấp
dịch vụ đại lý cho các Ngân hàng khác nh thanh toán hộ, phát hành chứng chỉ tiền
gửi, làm Ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ
1.2 nguồn vốn của Ngân hàng thơng mại
Để thuận tiện chi việc đi sâu vào nghiên cứu nguồn vốn của Ngân hàng thơng
mại, trớc hết cần phải nắm bắt đợc định nghĩa nguồn vốn của NHTM là gì?
Vốn của Ngân hàng thơng mại là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập
hoặc huy động đợc dùng để đầu t, cho vay hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh
khác. Nó chi phối toàn bộ hoạt động của NHTM. Nó quết định sự tồn tại và phát
triển của Ngân hàng
1.2.1 Cơ cấu và nguồn hình thành nên nguồn vốn của NHTM
Nguồn vốn của NHTM phần lớn do thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong
sản suất kinh doanh đợc gửi vào Ngân hàng với các mục đích khác nhau. Ngân hàng
đóng vai trò tập trung nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để chuyển đến các nhà
đầu t có nhu cầu về vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh qua đó thúc
đẩy nền kinh tế phát triển. Ngân hàng và các hoạt động về nguồn vốn quyết định trực
tiếp đến sự tồn tại và phất triển của cấc Ngân hàng thơng mại. Nguồn vốn đóng vai
trò chi phối và quyết định đối với các hoạt động của các NHTM trong việc thực hiện
các chức năng của mình.
Cơ cấu vốn của Ngân hàng thơng mại bao gồm:
1.2.1.1 Vốn thuộc sở hữu của Ngân hàng

kinh doanh của Ngân hàng nhằm bảo vệ vốn điều lệ..
Quỹ phúc lợi, khen thởng.
Lợi nhuận cha chia.
1.2.1.2 Nguồn huy động
17
Theo quan niệm của các nhà kinh tế học và các nhà Ngân hàng trong tổng
nguồn vốn của Ngân hàng ngoài nguồn vốn thuộc chủ sở hữu thì tất cả các nguồn
vốn còn lại đợc coi là nguồn vốn huy động. Nh vậy nguồn vốn huy động của các
Ngân hàng thơng mại chiếm tỷ trọng tới hơn 90% trong tổng nguồn vốn. Vì vậy các
hoạt động sử dụng vốn của Ngân hàng tồn tại và phát triển đợc là nhờ nguồn vốn huy
động này.
a Nhận tiền gửi
Là nguồn vốn mà Ngân hàng huy động đợc từ các doanh nghiệp, tổ chức kinh
tế, cá nhân trong xã hội thông qua quá trình nhận tiền gửi, thanh toán hộ, các
khoản cho vay tạo tiền gửi và các nghịệp vụ kinh doanh khác. Bản chất của tài khoản
tiền gửi là tài sản thuộc sở hữu của các đối tợng khách hàng khác nhau, Ngân hàng
chỉ có quyền sử dụng nó để cho vay, chiết khấu, thanh toán nhng không có quyền
sở hữu, Ngân hàng có trách nhiệm phải hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi hoặc khi
khách hàng có nhu cầu rút tiền để sử dụng. Tiền gửi chiếm một tỷ trọng khá lớn
trong nguồn vốn huy động của các Ngân hàng thơng mại.
Các hình thức nhận tiền gửi của các Ngân hàng thơng mại rất đa dạng, tuỳ
thuộc vào các tiêu thức khác nhau mà đợc chia thành từng loại khác nhau:
a
1
Theo tiêu thức nguồn hình thành
Các khoản ký gửi của các cá nhân và tổ chức là các khoản tiền mà cá nhân và
tổ chức trực tiếp chuyển vào Ngân hàng: Cá nhân gửi tiền tết kiệm, doanh nghiệp nộp
tiền bán hàngĐây là các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế đợc Ngân
hàng tập trung lại. Các cá nhân và tổ chức thờng gửi tiền với kỳ hạn và mục đích
khác nhau, các cá nhân thờng gửi tiền để hởng lãi còn các tổ chức doanh nghiệp th-

tính của khoản tiền gửi này là có độ ổn định cao nên Ngân hàng chủ động trong việc
sử dụng nguồn tiền đó để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình, vì vậy Ngân
hàng trả lãi cho ngời gửi tiền cao hơn lãi suất của loại tiền gửi không kỳ hạn và tiền
giửi thanh toán, Ngân hàng đa ra các kỳ hạn khác nhau nh 3 tháng, 6 tháng, 12
tháng, Mức lãi suất tỷ lệ thuận với kỳ hạn, nếu kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao.
19
Các khách hàng gửi tiền theo loại này thì khi đến hạn sẽ đợc hoàn trả cả gốc và lãi
theo qui định, nếu cha đến hạn mà khách hàng gửi tiền rút tiền ra trớc thì khách hàng
chỉ đợc hởng lãi suất của tiền gửi không kỳ hạn.
a
3
Theo tiêu thức loại tiền
Tiền gửi nội tệ: Đây là khoản tiền gửi cơ bản mà các Ngân hàng thơng mại
nhận đợc, nguồn vốn nội tệ là nguồn vốn chủ yếu đối với các Ngân hàng, nó phụ
thuộc vào mức thu nhập trong nớc và lãi suất huy động trong từng thời kỳ, loại tiền
này thờng chiếm tỷ trọng cao trong tổng lợng tiết kiệm.
Tiền gửi ngoại tệ: Bên cạnh nhận tiền gửi nội tệ, Ngân hàng còn nhận tiền gửi
dới dạng ngoại tệ đặc biệt là các ngoại tệ mạnh nh USD, FRF, GBP, DEM Những
ngoại tệ này cũng rất cần thiết trong hoạt động của Ngân hàng nh kinh doanh ngoại
tệ trong nớc, trong quan hệ tài trợ xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tếcác Ngân
hàng có xu hớng mở rộng kinh doanh đối ngoại thờng có nguồn vốn ngoại tệ lớn.
Nhận tiền gửi bằng ngoại tệ là một phơng thức đa dạng hoá về phơng thức huy động
vốn của các Ngân hàng thơng mại.
a
4
Theo tiêu thức mục đích sử dụng
Tiền gửi tiết kiệm: Phần lớn là các khoản ký gửi của cá nhân với mục đích là
tìm kiếm một khoản thu nhập với số tiền nhàn rỗi của mình. Thông thờng tiền gửi có
khối lợng nhỏ, thời hạn ngắn. Những ngời gửi tiền tiết kiệm là những đối tợng giảm
chi tiêu trong hiện tại với kỳ vọng sẽ tăng đợc chi tiêu trong tơng lai. Phơng thức gửi

theo tiến độ công việc nên Ngân hàng có thể sử dụng tạm thời các khoản tiền đó vào
kinh doanh.
b Vốn vay
Tiền gửi mà Ngân hàng nhận đợc là nguồn vốn mà Ngân hàng có đợc một
cách thụ động. Trong hoạt động của mình nếu nh thiếu vốn thì Ngân hàng phải chủ
động tìm kiếm vốn để thực hiện các hoạt động của mình. Nguồn vốn mà Ngân hàng
chủ động tạo nên đó là nguồn vốn vốn vay. Vậy các Ngân hàng đi vay khi nào?
21
Thứ nhất: Vay để đáp ứng nhu cầu khả năng thanh toán của Ngân hàng.
Vì hoạt động chủ yếu và thờng xuyên của Ngân hàng là nhận tiền gửi với trách
nhiệm hoàn trả cho khách hàng khi khách hàng có nhu cầu rút tiền để sử dụng. Do
vậy có những trờng hợp số tiền dự trữ và số tiền mà Ngân hàng nhận đợc trớc đó
trong ngày ít hơn số tiền mà khách hàng rút thì Ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong
việc thanh toán tiền cho khách hàng nghĩa là Ngân hàng thiếu tiền trả cho khách
hàng. Vậy Ngân hàng phải đi vay.
Thứ hai: Vay hộ cho khách hàng
Vì hoạt động cơ bản của Ngân hàng là tài trợ cho nền kinh tế nên khi khách
hàng có nhu cầu vay vốn Ngân hàng và đảm bảo các yêu cầu do Ngân hàng đặt ra thì
Ngân hàng sẽ cho vay. Tuy nhiên với những khách hàng vay với khối lợng lớn, thời
hạn dài mà Ngân hàng lại không muốn dùng toàn bộ số tiền của mình có để đầu t cho
dự án này (vì rủi ro đem lại có thể rất cao) nhng Ngân hàng cũng không muốn mất
khách hàng nên họ thoả thuận với nhau qua đó Ngân hàng thay mặt khách hàng phát
hành trái phiếu để thu gom tiền trong nền kinh tế để phục vụ vốn cho dự án. Ngời ta
chỉ phát hành trái phiếu vừa đủ số tiền mà dự án cần dùng và trong một thời hạn bằng
thời gian tồn tại của dự án.
Thứ ba: Vay để cho vay
Hầu nh toàn bộ số tiền trong lu thông đã trở thành tiền gửi tại các Ngân hàng
nghĩa là các Ngân hàng chia nhau nắm giữ lợng tiền trong lu thông. Để tăng lợng tiền
gửi của mình các Ngân hàng thờng tăng lãi suất để thu hút các khoản tiền gửi ở các
Ngân hàng khác chảy về. Nhng thực tế khi một Ngân hàng tăng lãi suất tiền gửi, để

b
2
Trái phiếu
Trái phiếu Ngân hàng thực chất là một giấy nhận nợ của Ngân hàng với khách
hàng. Phát hành trái phiếu Ngân hàng nhằm tập trung vốn trung và dài hạn để tài trợ
cho các dự án lớn theo yêu cầu phát triển trên địa bàn hoặc tập trung vốn tài trợ cho
các dự án đợc Chính phủ chỉ định. Ngân hàng phát hành trái phiếu chủ yếu là để vay
hộ khách hàng. Trái phiếu khác kỳ phiếu có mục đích ở chỗ kỳ phiếu có mục đích th-
ờng đợc sử dụng linh hoạt hơn nh kỳ phiếu có thể đợc phát hành ở từng chi nhánh
23
trên cơ sở đợc sự chấp thuận của NHTƯ với khung lãi suất và thời hạn phát hành
riêng biệt. Còn trái phiếu thờng đợc phát hành với qui mô lớn hơn và đồng loạt trong
cả hệ thống Ngân hàng.
Nh vậy trái phiếu và kỳ phiếu có mục đích đều đợc Ngân hàng phát hành với
mục đích huy động vốn trung và dài hạn và là khoản vay của các Ngân hàng trên thị
trờng. Ngoài ra còn có các hình thức vay khác.
b
3
Vốn vay từ các tổ chức tín dụng khác trên thị trờng liên Ngân hàng và vốn vay
từ Ngân hàng trung ơng
Tuỳ theo tình hình hoạt động của Ngân hàng trong từng thời kỳ và lý do của
các khoản vay của mình mà Ngân hàng có những hình thức vay phù hợp. Với các
hình thức vay nh trên Ngân hàng có thể mất rất nhiều thời gian. Đối với mục đích sử
dụng ngay nh để đảm bảo khả năng thanh khoản cho Ngân hàng thì hai hình thức vay
vốn trên không phù hợp. Ngân hàng có thể sử dụng phơng thức khác nh vay vốn ở
các tổ chức tín dụng khác hoặc vay ở NHTƯ. Thực tế cho thấy hoạt động huy động
vốn và sử dụng vốn thì không đồng đều giữa các Ngân hàng, ở những thời điểm có
những Ngân hàng thiếu vốn nhng lại có những Ngân hàng tạm thời đang thừa vốn thì
các Ngân hàng này có thể vay mợn lẫn nhau vì mục đích của cả đôi bên. Hơn nữa các
Ngân hàng đều làm trung gian thanh toán cho nền kinh tế nên các Ngân hàng đều mở

c
1
Điều chuyển vốn
Ngày nay hệ thống NHTM đợc tổ chức theo mô hình tổng công ty và các công
ty con gồm Ngân hàng mẹ và các hệ thống các Ngân hàng Chi nhánh trực thuộc. Có
một phơng thức huy động vốn rất hiệu quả hiện nay là chu chuyển vốn điều hoà. Do
tình hình hoạt động của các chi nhánh tại các địa bàn khác nhau là khác nhau (do
ảnh hởng của điều kiện phát triển kinh tế của từng vùng, do phong tục tập quán)
Cho nên những Chi nhánh Ngân hàng mà hoạt động sử dụng vốn vợt quá khả năng
huy động vốn thì đầu kỳ lập kế hoạch lên Ngân hàng mẹ và xin đợc nhận đợc một l-
25

Trích đoạn Phơng hớng chiến lợc nguồn vốn trong thời gian tới Xây dựng chiến lợc kinh doanh phù hợp cho từng thời kỳ Sử dụng lãi suất linh hoạt trong từng thời kỳ, đáp ứng sự biến độngcủa Xây dựng trụ sở và trang bị hệ thống máy móc thiết bị để tạo ra hình
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status