tổ chức hoạt động ngoại khóa về các ứng dụng kĩ thuật của định luật cảm ứng điện từ trong chương trình vật lí lớp 11 theo hướng phát huy tính tích cực và phát triển năng lực sáng tạo của học viên bổ túc văn hóa - Pdf 32

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

QUÁCH THỊ HỒNG NHUNG

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI
KHÓA VỀ CÁC ỨNG DỤNG KĨ
THUẬT CỦA ĐỊNH LUẬT CẢM
ỨNG ĐIỆN TỪ TRONG CHƯƠNG
TRÌNH VẬT LÍ LỚP 11 THEO
HƯỚNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH
CỰC VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
SÁNG TẠO CỦA HỌC VIÊN BỔ
TÚC VĂN HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

QUÁCH THỊ HỒNG NHUNG

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI
KHÓA VỀ CÁC ỨNG DỤNG KĨ
THUẬT CỦA ĐỊNH LUẬT CẢM
ỨNG ĐIỆN TỪ TRONG CHƯƠNG
TRÌNH VẬT LÍ LỚP 11 THEO
HƯỚNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH

Biên Hòa, tháng 8 năm 2011
Tác giả

Quách Thị Hồng Nhung


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu , các chữ viết tắt
Danh mục các hình vẽ
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương I : Cơ Sở Lý Luận Về Việc Tổ Chức Hoạt Động Ngoại Khóa Vật Lí Ở
Trường Phổ Thông ....................................................................................................7
1.1. Hoạt động ngoại khóa vật lí ở trường phổ thông. .............................................7
1.1.1. Vai trò của hoạt động ngoại khoá trong hệ thống các hình thức tổ chức
dạy học vật lí ở trường phổ thông. .......................................................................7
1.1.2. Các đặc điểm của HĐNK Vật lí. ................................................................8
1.1.3. Nội dung ngoại khóa Vật lí. .......................................................................8
1.1.4. Các hình thức ngoại khóa Vật lí. ..............................................................10
1.1.5. Phương pháp dạy học HĐNK Vật lí ........................................................11
1.1.6. Quy trình tổ chức HĐNK. ........................................................................12
1.2. Tính tích cực và năng lực sáng tạo học tập của học sinh ...............................15
1.2.1. Tính tích cực học tập của HS ...................................................................15
1.2.2. Năng lực sáng tạo trong học tập của học sinh ..........................................19
1.3. Dạy học các ứng dụng kỹ thuật của vật lí và vai trò của việc dạy học các ứng
dụng kĩ thuật vật lí trong việc phát huy tính tích cực và năng lực sáng tạo học tập
của học sinh ...........................................................................................................22

Chương III : thực nghiệm Sư Phạm ......................................................................73
3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm ...............................................................73
3.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ..............................................................73
3.3. Đối tượng và cơ sở thực nghiệm sư phạm ......................................................73
3.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ...............................................................73
3.5. Phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ....................................74
3.6. Phân tích và đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm .....................................75
3.6.1. Phân tích diễn biến của HĐNK ................................................................75
3.6.2. Sơ bộ đánh giá hiệu quả của HĐNK ........................................................86
3.7. Kết luận chương III.........................................................................................89
KẾT LUẬN CHUNG ..............................................................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HĐNK

: Hoạt động ngoại khóa

GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh

TTC


Hình 6. Nam châm hình hộp chữ nhật ......................................................................50
Hình 7. Tấm bìa cứng ................................................................................................50
Hình 8. Thanh sắt ......................................................................................................51
Hình 9. Mô hình máy phát điện xoay chiều ..............................................................52
Hình 10. Mô hình của nhóm 1 ..................................................................................84
Hình 11. Mô hình của nhóm 2 ..................................................................................84
Hình 12. Mô hình của nhóm 3 ..................................................................................85


Luận văn thạc sĩ

1

GVHD: PGS TS Phạm Xuân Quế

MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài.
Đất nước ta đang bước vào một thời kỳ mới, thời kỳ công nghiệp hóa – hiện
đại hóa. Mọi ngành nghề đều có những bước thay đổi đáng kể, giáo dục cũng đang
có những bước đổi mới mạnh mẽ về mọi mặt nhằm đào tạo ra những con người có
đủ kiến thức, năng lực sáng tạo, trí tuệ và phẩm chất đạo đức tốt đáp ứng được yêu
cầu của công nghệ và nền kinh tế tri thức. Chính vì vậy mà Đảng ta đã đưa ra khẩu
hiệu “giáo dục là quốc sách hàng đầu” và yêu cầu phải đổi mới trong giáo dục một
cách toàn diện cả về phương pháp và nội dung. Do vậy, việc đổi mới phương pháp
dạy học hiện nay là mục tiêu hàng đầu để đáp ứng yêu cầu của xã hội.
Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta đã có những biện pháp tích
cực và hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Nghị quyết Trung ương II
khóa IX đã chỉ rõ: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc
phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người
học, từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào

Trình độ học viên tương đối thấp, không đồng đều.

-

Giáo viên và học viên dạy và học theo phương pháp truyền thống.
Bên cạnh đó, qua quá trình điều tra thực tế hoạt động dạy và học của giáo

viên và học sinh ở trung tâm giáo dục thường xuyên cũng như quá trình nghiên cứu
sách giáo khoa vật lý lớp 11, tôi nhận thấy rằng:
-

Khi tổ chức dạy học các kiến thức về định luật cảm ứng điện từ giáo viên
không tiến hành các thí nghiệm biểu diễn đơn giản, không tổ chức cho học
sinh làm thí nghiệm. Do đó, học sinh không có cơ hội được rèn luyện kỹ năng,
các thao tác làm thí nghiệm, cũng như không được hình thành kiến thức một
cách đúng đắn dễ dẫn đến sai lầm, hay không có sự hứng thú, tích cực trong
học tập và không được rèn luyện tư duy sáng tạo. Nhìn chung cả giáo viên và
học sinh đều không chú ý đến việc làm thí nghiệm.

-

Kiến thức về định luật cảm ứng điện từ có rất nhiều ứng dụng quan trọng trong
đời sống và kỹ thuật hiện nay. Vì vậy cần được tổ chức hoạt động ngoại khóa
để học sinh tìm hiểu những thiết bị, máy móc hay các dụng cụ được ứng dụng
từ các kiến thức trong chương cảm ứng điện từ. Hoạt động ngoại khóa trong
phần này chủ yếu là hoạt động nhóm và theo hướng phát huy tính tích cực,
sáng tạo của học sinh.
Nhằm khắc phục những hạn chế trong dạy học chính khóa, đặc biệt là khắc

phục những hạn chế trong dạy học chính khóa ở các trung tâm giáo dục thường


-

Một số ứng dụng kĩ thuật của định luật cảm ứng điện từ.

IV. Giả thuyết khoa học.
Nếu tổ chức hoạt động ngoại khóa về các ứng dụng kĩ thuật của định luật
cảm ứng điện từ có nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức phù hợp thì có thể
phát huy tính tích cực và phát triển năng lực sáng tạo của học sinh BTVH.
V. Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu quá trình tổ chức hoạt động ngoại khóa của học sinh BTVH lớp
11 trong dạy học chương “Cảm ứng điện từ” ở Trung tâm Giáo dục thường xuyên
thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai theo hướng phát huy tính tích cực và phát triển
năng lực sáng tạo của học sinh BTVH.
VI. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Để đạt được mục đích đề ra, đề tài có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
-

Nghiên cứu cơ sở lí luận của hoạt động ngoại khóa, đặc biệt là lí luận về hoạt
động ngoại khóa vật lí. Trong đó có việc nghiên cứu vai trò của việc dạy học

HVTH: Quách Thị Hồng Nhung
Lớp: LL&PPDHVL K20


Luận văn thạc sĩ

4

GVHD: PGS TS Phạm Xuân Quế


VII. Phương pháp nghiên cứu.
Sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
-

Phương pháp nghiên cứu lí luận:
o Tham khảo sách, báo, tạp chí chuyên ngành về tính tích cực, phát triển
năng lực sáng tạo của học sinh.
o Tham khảo một số tài liệu về dạy học các ứng dụng kĩ thuật Vật lí và
vai trò của các ứng dụng kĩ thuật Vật lí trong dạy học.
o Tham khảo sách, báo, tạp chí chuyên ngành về tâm lí học, giáo dục
học, logic học, lí luận dạy học vật lí, phương pháp dạy học vật lí, thí
nghiệm vật lí phổ thông về cảm ứng điện từ, các tài liệu hướng dẫn tổ

HVTH: Quách Thị Hồng Nhung
Lớp: LL&PPDHVL K20


Luận văn thạc sĩ

5

GVHD: PGS TS Phạm Xuân Quế

chức hoạt động ngoại khóa để xây dựng hoạt động ngoại khóa phù
hợp.
-

Phương pháp điều tra, quan sát:
o Tổng kết kinh nghiệm qua nhiều năm trực tiếp giảng dạy, qua dự giờ,

HVTH: Quách Thị Hồng Nhung
Lớp: LL&PPDHVL K20


Luận văn thạc sĩ

-

6

GVHD: PGS TS Phạm Xuân Quế

Đề xuất nội dung và quy trình tổ chức hoạt động ngoại khóa về các ứng dụng
kĩ thuật của định luật cảm ứng điện từ theo phương hướng phát huy tính tích
cực và phát triển năng lực sáng tạo phù hợp với trình độ của học sinh.

-

Góp phần đổi mới phương pháp dạy học vật lí ở các TT GDTX thông qua
việc tổ chức hoạt động ngoại khóa về các ứng dụng kĩ thuật vật lí khi dạy
chương “Cảm ứng điện từ”.

-

Các bài soạn là tài liệu tham khảo cho GV trong quá trình dạy học.

IX. Cấu trúc của luận văn.
Luận văn có cấu trúc gồm 3 phần:
PHẦN I: MỞ ĐẦU
PHẦN II: NỘI DUNG

-

Về kiến thức: HĐNK giúp HS củng cố, đào sâu, mở rộng những tri thức đã
học trên lớp, ngoài ra giúp HS vận dụng tri thức đã học vào giải quyết những
vấn đề thực tiễn đời sống đặt ra, tạo điều kiện để học đi đôi với hành, lý
thuyết đi đôi với thực tiễn. Ngoài ra, trong HĐNK, đôi khi cũng có thể hình
thành kiến thức mới.

-

Về rèn luyện kỹ năng: HĐNK rèn luyện cho HS kỹ năng làm việc theo
nhóm, kỹ năng thu thập và xử lý thông tin, kỹ năng thuyết trình trước đám
đông, tập sử dụng những thiết bị dụng cụ thường gặp trong đời sống, những
máy móc từ đơn giản đến hiện đại, kĩ năng tự học chiếm lĩnh tri thức.

-

Về phát triển tư duy: HĐNK góp phần rèn luyện và phát triển cho HS kỹ
năng thực hiện các thao tác tư duy: phát hiện vấn đề, đề xuất phương án giải
quyết vấn đề, vận dụng sáng tạo các kiến thức đã học.

-

Về giáo dục tinh thần thái độ: HĐNK tạo hứng thú học tập, tạo cho HS lòng
ham hiểu biết, lôi cuốn học sinh tự giác tham gia nhiệt tình vào các hoạt
động, phát huy tính tích cực và năng lực sáng tạo của HS. Ngoài ra, HĐNK
còn góp phần giáo dục đạo đức, lối sống, tư tưởng, tình cảm cho HS.

HVTH: Quách Thị Hồng Nhung
Lớp: LL&PPDHVL K20


-

Nội dung và hình thức tổ chức HĐNK phải đa dạng, mềm dẻo, hấp dẫn lôi
cuốn được nhiều HS tham gia.
1.1.3. Nội dung ngoại khóa Vật lí.
Nội dung ngoại khóa phải bổ sung kiến thức cho nội khóa, mở rộng hợp lí

các kiến thức trong chương trình Vật lí, bổ sung những kiến thức mà HS còn thiếu
hụt hay mắc sai lầm khi học nội khóa, phát huy tính tích cực và phát triền năng lực
sáng tạo của HS. Nội dung ngoại khóa Vật lí ở trường phổ thông có thể bao gồm
một số công việc sau:
-

HS đào sâu, nghiên cứu những kiến thức lí thuyết về Vật lí và kĩ thuật.

-

HS nghiên cứu các lĩnh vực riêng biệt của Vật lí học ứng dụng như: kĩ thuật
điện, kĩ thuật vô tuyến, kĩ thuật chụp ảnh, kĩ thuật điện tử,…

-

HS nghiên cứu, thiết kế chế tạo dụng cụ và làm thí nghiệm Vật lí, nghiên cứu
ứng dụng kĩ thuật của Vật lí.

HVTH: Quách Thị Hồng Nhung
Lớp: LL&PPDHVL K20



trọng trong đời sống và kỹ thuật hiện nay. Vì vậy GV nên đưa các ứng
dụng từ các kiến thức trong chương cảm ứng điện từ vào bài dạy,
ngoài những ứng dụng trong sách giáo khoa, GV có thể cho HS tìm
hiểu thêm từ các nguồn tài liệu bên ngoài.
Trong thực tế, GV ít cho HS làm thí nghiệm hay đưa những ứng dụng Vật lí
của định luật cảm ứng điện từ trong giờ học vì không có điều kiện lẫn thời gian. Do
đó để khắc phục những hạn chế của giờ học nội khóa, đồng thời để phát huy tính

HVTH: Quách Thị Hồng Nhung
Lớp: LL&PPDHVL K20


Luận văn thạc sĩ

10

GVHD: PGS TS Phạm Xuân Quế

tích cực và phát triển năng lực sáng tạo của HS, chúng tôi đã lựa chọn nội dung tổ
chức HĐNK là tổ chức cho HS:
• Tiến hành một số thí nghiệm về hiện tượng cảm ứng điện từ;
• Giải thích cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của các thiết bị (Máy phát
điện, Microphone; Ghi ta điện);
• Chế tạo được mô hình vật chất chức năng máy phát điện xoay chiều
đơn giản.
1.1.4. Các hình thức ngoại khóa Vật lí.
Qua nghiên cứu các tài liệu chúng tôi nhận thấy việc phân chia các hình thức
ngoại khóa chỉ là tương đối, có thể dựa theo số lượng HS tham gia, cũng có thể theo
nội dung ngoại khóa, có thể hình thức tổ chức này bao gồm cả hình thức tổ chức
khác. Hiện nay, người ta thường tổ chức HĐNK Vật lí theo các hình thức sau:

o Các bài viết về các chuyên đề Vật lí;
o Hướng dẫn cách học Vật lí;
o Giới thiệu các phương pháp giải toán Vật lí;....
-

HĐNK ở nhà: Tham gia thiết kế các phương án, chế tạo các dụng cụ, tiến
hành các thí nghiệm trên các dụng cụ đã chế tạo,…

-

HĐNK ở các nơi khác: Tham quan các công trình kĩ thuật ứng dụng Vật lí.
Để phù hợp với nội dung ngoại khóa đã chọn, căn cứ vào tình hình thức tế,

chúng tôi đã lựa chọn hình thức tổ chức HĐNK là tổ chức cho HS:
o Biểu diễn một số thí nghiệm về hiện tượng cảm ứng điện từ;
o Giới thiệu một số ứng dụng vật lí của định luật cảm ứng điện từ
(Máy phát điện, Microphone; Ghi ta điện);
o Tham gia thiết kế, chế tạo được mô hình vật chất chức năng
máy phát điện xoay chiều đơn giản.
o Tham gia vào một số trò chơi dùng kiến thức Vật lí.
1.1.5. Phương pháp dạy học HĐNK Vật lí
Phương pháp được sử dụng trong ngoại khóa Vật lí có thể là các phương
pháp được sử dụng trong dạy học Vật lí. Nên chọn các phương pháp có tính mềm
dẻo, không cứng nhắc, phụ thuộc vào nội dung của HĐNK và trình độ của GV cũng
HVTH: Quách Thị Hồng Nhung
Lớp: LL&PPDHVL K20


Luận văn thạc sĩ



Nếu HS vẫn không tự thực hiện được nhiệm vụ thì sự hướng dẫn của GV
chuyển dần sang kiểu định hướng tái tạo agorit, tức là GV cho ra một cách
khái quát, tổng thể trình tự hành động để sau đó HS tự chủ giải quyết nhiệm
vụ. Trong quá trình HS thực hiện nhiệm vụ, GV theo dõi kịp thời để giúp đỡ
nếu thấy các em thực sự khó khăn không tự mình giải quyết được các nhiệm
vụ.
1.1.6. Quy trình tổ chức HĐNK.
Qua nghiên cứu và tổng hợp các tài liệu, chúng tôi thấy quy trình tổ chức

HĐNK Vật lí có thể diễn ra theo các bước sau:
HVTH: Quách Thị Hồng Nhung
Lớp: LL&PPDHVL K20


Luận văn thạc sĩ

13

GVHD: PGS TS Phạm Xuân Quế

Bước 1: Lựa chọn chủ đề ngoại khóa
Dựa vào vai trò của HĐNK, căn cứ nội dung chương trình và tình hình thực
tế dạy học nội khóa của bộ môn, xuất phát từ nhu cầu nhận thức của HS, đặc điểm
của HS và điều kiện thực tế của nhà trường, GV lựa chọn và xác định chủ đề của
HĐNK cần tổ chức. Việc lựa chọn này cần phải rõ ràng để có tác dụng định hướng
tâm lí và kích thích sự tích cực, sự sẵn sàng của HS ngay từ đầu.
Bước 2: Lập kế hoạch ngoại khóa
Khi lập kế hoạch ngoại khóa, GV cần:
-

HVTH: Quách Thị Hồng Nhung
Lớp: LL&PPDHVL K20


Luận văn thạc sĩ

-

14

GVHD: PGS TS Phạm Xuân Quế

Theo dõi HS thực hiện các nhiệm vụ để giúp đỡ kịp thời, đặc biệt là những
vấn đề nảy sinh ngoài dự kiến, kịp thời điều chỉnh những nội dung diễn ra
không theo kế hoạch.

-

Đối với các hoạt động có quy mô lớn, đông HS tham gia thì GV là người tổ
chức, điều khiển hoạt động. Đặc biệt, GV phải đóng vai trò trọng tài để tổ
chức cho HS thảo luận, tranh luận làm sao để HS tự nhận thấy được những
công việc mình cần làm, tự phân công nhau thực hiện các công việc đó.

-

Đối với những hoạt động có quy mô nhỏ như tổ, nhóm HS thì cần để HS
hoàn toàn tự chủ trong việc tổ chức và thực hiện các nhiệm vụ được giao,
GV chỉ giúp đỡ khi HS ở vào tình huống khó khăn, lúng túng không tự xử lí
được.


TTC là khái niệm biểu thị sự nỗ lực của chủ thể khi tương tác với đối tượng.
TTC cũng là khái niệm biểu thị cường độ vận động của chủ thể khi thực hiện một
nhiệm vụ, giải quyết một vấn đề nào đấy. Sự nỗ lực ấy diễn ra trên nhiều mặt:
-

Sinh lí : đòi hỏi chi phí nhiều năng lượng cơ bắp.

-

Tâm lí: tăng cường các hoạt động cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng tượng.

-

Xã hội: đòi hỏi tăng cường mối liên hệ với môi trường bên ngoài.
Vì vậy, tích cực là một thuộc tính nhân cách có quan hệ, chịu ảnh hưởng của

rất nhiều nhân tố như:
-

Nhu cầu: nhằm thoả mãn những nhu cầu nào đó

-

Động cơ: tích cực hướng tới những động cơ nhất định

-

Hứng thú: do bị lôi cuốn bởi những sự say mê, vì muốn biến đổi cải tạo một
hiện tượng nào đấy.
TTC cũng có quan hệ mật thiết với tính tự lực, với xúc cảm và ý chí.


-

TTC sáng tạo

1.2.1.2. Những biểu hiện của tính tích cực trong học tập.
-

HS khao khát tự nguyện tham gia câu trả lời của GV, bổ sung câu trả lời của
bạn, thích được phát biểu ý kiến của mình về những vấn đề nêu ra.

-

HS hay nêu thắc mắc đòi hỏi phải giải thích cặn kẽ những vấn đề GV trình
bày chưa đủ rõ.

-

HS chủ động vận dụng linh hoạt những kiến thức, kĩ năng đã học để nhận ra
vấn đề mới.

-

HS mong muốn đóng góp với thầy, với bạn những thông tin mới mẻ lấy từ
những nguồn thông tin khác nhau vượt ra ngoài phạm vi bài học.

Ngoài những biểu hiện nói trên GV còn có thể nhận thấy những biểu hiện về
mặt xúc cảm khó thấy hơn: thờ ơ hay hào hứng, phớt lờ hay ngạc nhiên, hoan hỉ hay
buồn chán trước một nội dung nào đó của bài học hoặc khi tìm ra lời giải cho một
bài tập. Những dấu hiệu này thể hiện khác nhau ở từng cá thể HS, bộc lộ rõ ở các

chúng tôi đánh giá hiệu quả của HĐNK đối với việc phát huy TTC của HS.
1.2.1.3. Các biện pháp phát huy tính tích cực trong học tập
Các biện pháp nâng cao TTC rất đa dạng, có thể tóm tắt như sau:
Nhóm biện pháp cho các thầy đứng lớp
Nó rất phong phú, đa dạng gồm một số vấn đề sau:
-

Giác ngộ ý thức học tập, kích thích tinh thần trách nhiệm và hứng thú học tập
của các HS bằng cách nói lên ý nghĩa lý thuyết và thực tiễn, tầm quan trọng
của vấn đề.

-

Kích thích hứng thú học tập: Muốn kích thích hứng thú nhận thức của HS thì
nội dung phải mới, nhưng không quá xa lạ với HS mà cái mới phải liên hệ và
phát triển cái cũ, phát triển những kiến thức và kinh nghiệm mà các em đã
có. Kiến thức phải có tính thực tiễn, phải thỏa mãn nhu cầu nhận thức và
thực tiễn của các em. Đồng thời việc giải quyết vấn đề định ra phải vừa sức
HS

Cụ thể là:


Kích thích hứng thú nhận thức qua phương pháp dạy học: Để tích cực hoá
hoạt động nhận thức của HS phải phối hợp nhiều PPDH với nhau. Những
phương pháp có tác dụng tốt nhất trong việc tích cực hoá hoạt động nhận
thức là dạy học nêu và giải quyết vấn đề, làm thí nghiệm, thực hành, sử
dụng các phương tiện hiện đại, tổ chức thảo luận, xêmina, tự học, bài tập,
trò chơi học tập. Hệ thống kiến thức phải được trình bày dưới dạng vận
động, phát triển và mâu thuẫn với nhau. Những vấn đề quan trọng, các vấn


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status