Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao dộng nông thôn trên địa bàn huyện Nam Trực tỉnh Nam Định - Pdf 31

1

PHẦN I : MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo số liệu thống kê của Bộ Lao động Thương binh – Xã hội tỷ lê lao
động nông thôn qua đào tạo nghề đến nay mới đạt 18,7%, còn rất thấp so với
bình quân chung của cả nước 25%; lao động nông thôn qua đào tạo nghề có
sự chênh lệch lớn giữa các vùng kinh tế (vùng đồng bằng Sông Hồng 19,4%,
đồng bằng Sông Cửu Long 17.9%, trong khi đó vùng Tây Bắc chỉ có 8,3%).
Bên cạnh đó cơ sở mạng lưới dạy nghề phát triển chủ yếu tập chung ở khu đô
thị, còn ở khu vực nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, số lượng cơ sở
dạy nghề rất ít, quy mô dạy nghề rất nhỏ, các điều kiện đảm bảo chất lượng
đào tạo chưa đáp ứng được nhu cầu. Thực tế này cho thấy công tác đào tạo
nghề cho lao động nông thôn trong một thời gian dài chưa được coi trọng
đúng mức. Có thể nói nhu cầu học nghề đang rất lớn nhưng trong thực tế,
nhiều bộ, ngành, các cấp và cả người lao động cũng chưa thực sự quan tâm tới
việc học nghề.
Nước ta đang phấn đấu trở thành nước công nghiệp hóa – hiện đại hóa
vào năm 2020, trong khi, tới thời điểm này, vẫn có tới 73% người dân là nông
dân và 50% lao động nông nghiệp. Đây là bất hợp lí cần sớm xóa bỏ và thực
tế hiện nay đã chỉ ra cơ cấu trình độ và cơ cấu nghề, đào tạo nghề trong lao
động nông thôn chưa phù hợp, chưa bổ xung kịp thời các nghề mới theo yêu
cầy của thị trường lao động, thậm chí có chương trình, giáo trình dạy nghề đã
lạc hậu. Trong khi đó mạng lưới cơ sở dạy nghề nói chung tuy đã phát triển
nhưng chủ yếu tập chung ở đô thị. Khu vực nông thôn, miền núi, vùng sâu,
vùng xa số lượng cơ sở dạy nghề rất ít, quy mô dạy nghề nhỏ, hoặc có thì diện
tích ít, thiếu xưởng thực tập thực hành
Huyện Nam Trực- tỉnh Nam Định lâu nay nông nghiệp vẫn là nghề
chủ yếu, nguồn nhân lực dồi dào vấn đề giải quyết việc làm và nâng cao thu
nhập cho người lao động là những đòi hỏi thực tế đặt ra cho công tác đào tạo
nghề trên địa bàn huyện. Song hiện nay chất lượng đào tạo nghề trên địa bàn

Phạm vi về thời gian: Đề tài đánh giá thực trạng công tác đào tạo
nghề và giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề huyện Nam Trực- tỉnh
Nam Định trong những năm gần đây (năm 2007 –năm 2009)


3

PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số vấn đề cơ bản về đào tạo nghề
Đào tạo
Là quá trình có mục đích, có tổ chức nhằm truyền đạt các kiến thức, kĩ
năng, kĩ xảo trong lý thuyết và thực tiễn, tạo ra năng lực để thực hiện thành
công một hoạt động xã hội cần thiết.
Đào tạo cũng có thể hiểu là quá trình học tập nhằm giúp cho người lao
động có thể thực hiện có hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụi của mình. Đó
chính là quá trình học tập làm cho người lao động nắm vững hơn về công việc
của mình, là những hoạt động học tập để nâng cao trình độ, kĩ năng của người
lao động để thực hiện nhiệm vụ lao động có hiệu quả hơn.
Như vậy, đào tạo là sự phát triển có hệ thống những kiến thức và kĩ
năng mà mỗi cá nhân có thể thực hiện đúng một nghề hoặc một nhiệm vụ cụ
thể nào đó hoặc đào tạo nhấn mạnh vào mặt phát triển và rèn luyện năng lực,
tạo tiền đề để họ có thể vào đời hành nghề một cách có năng suất và hiệu quả
Đào tạo nghề
a. Khái niệm
Với cách tiếp cận về và đào tạo nghề như trên ta có thể hiểu: “Đào tạo
nghề là quá trình có mục đích, có tổ chức nhằm truyền đạt những kiến thức ,
kỹ năng, kỹ xảo của một nghề nào đó, từ đó tạo ra năng lực để thực hiện
thành công nghề đã được đào tạo”

Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc áp dụng chủ yếu với công nhân sản
xuất ngoài ra còn áp dụng với một số công việc quản lý. Quá trình đào tạo
gồm hai giai đoạn là dạy lý thuyết và thực hành. Trong khi dạy lý thuyết
người chỉ dẫn công việc sẽ chỉ rõ những bước thực hiện công việc và giải
thích về quy trình công nghệ cho người học hiểu rõ. Sau khi nắm vững lý
thuyết người học sẽ được thực hành bước đầu là làm thử sau đó làm toàn bộ
công việc dưới sự chỉ dẫn của người dạy kết hợp với việc quan sát người dạy
làm và trao đổi khi có vấn đề khúc mắc. Đến khi người học thành thạo toàn


5

bộ quy trình thực hiện công việc thì việc chỉ dẫn công việc sẽ kết thúc.
Đào tạo theo kiểu học nghề áp dụng với toàn bộ công nhân sản xuất và
áp dụng đối với những nghề mang tính truyền thống, công nghệ không cao.
Quá trình thực hiện cũng gồm hai giai đoạn là học lý thuyết và thực hành. Lý
thuyết sẽ được học tập trung trên lớp do những kỹ sư hoặc công nhân lành
nghề đảm nhận. Sau đó người học sẽ được đưa đến làm việc dưới sự hướng
dẫn của người hướng dẫn trong vòng từ 1 đến 3 năm. Người học sẽ thực hiện
những khâu có kỹ năng từ đơn giản đến phức tạp cho tới khi thành thạo tất cả
các kỹ năng của nghề.
Kèm cặp và chỉ bảo áp dụng đối với lao động quản lý tức lao động gián
tiếp. Quá trình thực hiện cũng gồm có học lý thuyết và thực hành thông qua
sự kèm cặp, chỉ bảo của những người quản lý giỏi hơn nhằm giúp người học
học được những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc trước mắt và công
việc cho tương lai. Kèm cặp và chỉ bảo được tiếp cận theo ba cách là kèm cặp
bởi người quản lý trực tiếp thường các doanh nghiệp hay dùng, kèm cặp bởi
một người đồng nghiệp có kinh nghiệm hơn và kèm cặp bởi một người cố vấn
(người lao động trong công ty đã về hưu) cách kèm cặp này có ưu điểm là
không ảnh hưởng đến công việc của người đương chức, có nhiều thời gian và

Đào tạo ngoài công việc là hình thức đào tạo mà người học tách khỏi
hoàn toàn sự thực hiện công việc trên thực tế nhưng có thể diễn ra ở trong
hoặc ngoài doanh nghiệp.
Đào tạo ngoài công việc gồm các hình thức:
Tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp áp dụng đối với công nhân sản
xuất, với những nghề tương đối phức tạp mà nếu tiếp cận theo kiểu chỉ dẫn
công việc có thể gây hại cho người lao động hoặc tổ chức. Quá trình đào tạo
gồm hai giai đoạn dạy lý thuyết và thực hành. Phần lý thuyết được giảng tập
trung do các kỹ sư, cán bộ kỹ thuật phụ trách còn phần thực hành thì được
tiến hành ở các xưởng thực tập chuyên dụng do các kỹ sư và công nhân lành
nghề hướng dẫn. Hình thức này giúp người học học có hệ thống hơn, không
gây ra sự xáo trộn hoặc gián đoạn trong sản xuất, an toàn cho người lao động
trong sản xuất và đảm bảo cơ sở sản xuất của doanh nghiệp.
Cử đi học ở các trường chính quy áp dụng với mọi đối tượng lao động,


7

tính hệ thống cao và đặc biệt áp dụng với những nghề có tính chất hiện đại.
Người học sẽ được trang bị đầy đủ cả kiến thức lý thuyết lẫn kỹ năng thực
hành. Tuy nhiên phải xem xét đến vấn đề chi phí và kỹ năng đào tạo.
Đào tạo sử dụng các bài giảng hoặc các cuộc hội thảo áp dụng cho cả
lao động quản lý và công nhân sản xuất. Các buổi giảng bài hay hội nghị có
thể được tổ chức ở doanh nghiệp hoặc ở một hội nghị bên ngoài. Được tiếp
cận theo hai cách là tổ chức riêng hoặc kết hợp với các chương trình đào tạo
khác. Người học sẽ được thảo luận theo từng chủ đề dưới sự hướng dẫn của
người lãnh đạo nhóm từ đó học được các kiến thức và kinh nghiệm cần thiết.
Đào tạo theo kiểu chương trình hoá với sự trợ giúp của máy tính áp
dụng đối với lao động quản lý. Đây là phương pháp đào tạo kỹ năng hiện đại
nên đòi hỏi người học phải thành thạo kỹ năng sử dụng máy vi tính và phải tự

động bởi môi trường làm việc do đó người học có thể tập trung suy nghĩ hơn,
việc học không làm gián đoạn quá trình sản xuất, tính hệ thống cao hơn nên
có thể dùng để dạy cả nghề hiện đại. Thông tin được tiếp cận rộng hơn, cập
nhật hơn do đó mở rộng tầm nhìn giúp thay đổi những tư duy và quan điểm
lạc hậu. Tuy nhiên chi phí đào tạo cao, thời gian học dài và chi phí cơ hội cao.
 Phương pháp đào tạo
Phương pháp đào tạo là cách thức mà người dạy sử dụng để truyền đạt
kiến thức cho người học. Việc lựa chọn đúng phương pháp đào tạo cho từng
đối tượng sẽ giúp quá trình học đạt hiệu quả và chất lượng. Hiện nay có rất
nhiều phương pháp đào tạo nhưng chúng ta có thể tiếp cận trên hai phương
diện là các phương pháp dạy lý thuyết và các phương pháp dạy thực hành tay
nghề.
+Dạy lý thuyết
Để dạy lý thuyết cho người học người dạy có thể sử dụng các phương
pháp sau:
-Phương pháp giảng giải đây là phương pháp mà người dạy sẽ dùng kiến
thức của mình giảng giải cho người học hiểu được bản chất của vấn đề. Có
thể giảng giải bằng lời nói thuần tuý hoặc lời nói kết hợp với hình ảnh minh
hoạ, lời nói kết hợp với mô hình để người học dễ hình dung.
-Phương pháp đối thoại là phương pháp thầy trò cùng nêu vấn đề cùng


9

tranh luận để đi đến thống nhất cách hiểu bản chất vấn đề. Phương pháp này
giúp người học phát huy tính năng động sáng tạo, ý thức độc lập trong tư duy.
-Phương pháp nghiên cứu tình huống là phương pháp đặt ra tình huống
như trong thực tế để người học và người dạy cùng nghiên cứu tìm ra giải pháp
tối ưu để giải quyết vấn đề. Phương pháp này vừa tạo ra sự hiểu biết sâu sắc
về lý thuyết vừa tạo ra kỹ năng xử lý tình huống.

Đào tạo nghề luôn mông mỏi đạt được mục tiêu là tạo ra những người
lao động có trình độ cao, từ đó giúp cho họ hiểu rõ hơn về công việc, nắm
vững hơn về nghề nghiệp của mình và thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
mình một cách tự giác hơn, với thái độ tốt hơn, cũng như nâng cao khả năng
thích ứng của họ với công việc trong tương lai. Có nhiều lí do để nói rằng
công tác đào tạo nghề là quan trọng và cần được quan tâm đúng mức, trong
đó có thể kể đến;
• Đáp ứng yêu cầu của công việc ngày càng phức tạp
• Đáp ứng nhu cần học tập, phát triển của người lao động
• Đào tạo nghề là giải pháp quan trọng có tính chất chiến lược đối
với sự nghiệp giáo dục đào tạo của đất nước
Đào tạo nghề rất quan trọng và nó có ý nghĩa trên nhiều mặt:
 Về mặt kinh tế
Quá trình đào tạo nghề nhìn về trực diện là quá trình tiêu tốn tiền của cả
người học và cả xã hội nhưng đó chỉ là sự đầu tư rất nhỏ so với kết quả đào
tạo nghề mang lại về mặt kinh tế
 Nâng cao năng suất lao động của cá nhân người lao động cũng như
năng suất lao động của toàn xã hội
 Giúp người lao động thực hiện có hiệu quả hơn công việc của mình
 Giảm chi phí không đáng có trong quá trình lao động sản xuất do
không hiểu quá trình công nghệ, kĩ thuật sản xuất
 Nâng cao khả năng cạnh tranh của các tổ chức có sử dụng nhiều lao
động qua đào tạo nghề
 Duy trì và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
 Làm cho doanh nghiệp có sự năng động hơn trong điều kiện cạnh
tranh


11



12

 Về mặt văn hoá
Nhờ đạo tạo nghề, người lao động có cách thức làm việc khoa học, biết
sắp xếp công việc một cách hợp lý, sử dụng có hiệu quả các yếu tố đầu vào để
tạo ra sản phẩm đáp ứng yêu cầu về số lượng và chất lượng. Bên cạnh đó
thông qua đào tạo nghề, người sử dụng lao động còn giảm bớt thời gian giám
sát đối với người lao động vì bản thân người lao động đã tự giám sát chính họ
khi họ làm việc.
Như vậy, văn hoá được hiểu trong trường hợp này là văn hoá trong
doanh nghiệp, văn hoá thể hiện trong quá trình lao động của mỗi người lao
động. Đó chính là việc tuân thủ những nội quy lao động, việc thực hiện tốt, có
hiệu quả công việc về nhiệm vụ người lao động phải làm, là cách cư xử, đối
xử giữa những người lao động trong cùng một doanh nghiệp, một tổ chức và
rộng ra là giữa những người lao động trong toàn xã hội…
Nếu người lao động hoàn toàn không có một nghề, không được đào tạo
bất cứ một nghề nào (lao động hoàn toàn mang tính chất phổ thông) thì quá
trình lao động của họ gặp nhiều khó khăn, công việc tiến hành không suôn sẻ.
Họ không hiểu được bản chất của công việc họ làm dẫn tới tình trạng làm việc
một cách thiếu khoa học, làm theo tinh thần “chủ quan”, không đặt trách
nhiệm cao của bản thân vào công việc, không có ý thức tác hợp với mọi người
xung quanh…qua đó sẽ gây thiệt hại vô ích với tài sản chung. Những người
không được đào tạo nghề làm việc theo lối “nông nghiệp, có là làm việc
không có tổ chức, nội quy lao động bị xem nhẹ nhiều, họ sẽ bỏ qua những chi
tiết mà họ coi là “vặt vãnh” nhưng lại rất quan trọng cho cả một dây chuyền
sản xuất. Ví dụ như yêu cầu tính kĩ thuật cao trong sản xuất các thiết bị điện
tử, nhưng chi tiết điện tử được sản xuất ra nếu đáp ứng tốt chất lượng sẽ phải
là những chi tiết có đủ độ cách nhiệt, an toàn… thậm chí phải chính xác đến
từng cái ốc vít, nhưng với những người lao động không được đào tạo nghề mà

công việc, vào nghề nghiệp của mình, tránh được những tệ nạn xã hội, tránh
được những va trạm không đáng có trong xã hội do có quá nhiều thời gian
nhàn rỗi. Đây là ý nghĩa vô cùng to lớn của đào tạo nghề. Do vậy công tác
này hơn bao giờ hết cần sự quan tâm và ủng hộ của Đảng, Nhà nước, của cá
nhân người lao động, của toàn xã hội. Thanh tra, kiểm tra thực hiện quy chế,


14

nôi dung chương trình đào tạo nghề và việc chấp hành pháp lệnh, chính sách
chế độ đào tạo nghề của các cơ sở đào tạo thựôc tỉnh quản lý. Thực hiện một
số nhiệm vụ khác có liên quan đến đào tạo nghề do tỉnh giao. Báo cáo tháng,
quý, năm hoạt động dạy nghề với tỉnh. Trong xuốt quá trình hoạt động, phòng
lý đào tạo nghề đã được thực hiện nhiều nhiệm vụ, làm tốt chức năng của
mình để sự nghiệp đào tạo nghề ở huyện Nam Trực- tỉnh Nam Định ngày
càng phát triển cả về chiều sâu lẫn chiều rộng
Sự cần thiết của công tác đào tạo nghề
Đào tạo nghề có thể cung cấp một đội ngũ lao động có trình độ cho sự
phát triển nền kinh tế đất nước.Họ là những người đưa lí thuyết đến thực
hành, đưa khoa học công nghệ tới các vùng chậm phát triển
C.Mác đã viết rằng: “Những người công nhân tiên tiến hoàn toàn nhận
thực được rằng tương lai của giai cấp mình mà cũng chính là tương lai của
loài người tuỳ thuộc vào công tác giáo dục thế hệ công nhân trẻ "
(C.Mác Ph.ăng nghen. Tuyển tập xuất bản lần 2, tập 16 trang 198)
Công tác đào tạo nghề cho mọi người để họ đi vào lao động sản xuất
luôn luôn là một yếu tố quan trọng trong việc tái sản xuất sức lao động vì thế
mà công tác đó là một điều kiện bắt buộc để phát triển nền sản xuất xã hội .Vì
vậy ở nghị quyết hội nghị lần thứ IV ban chấp hành Trung ương Đảng (khoá
VII) đã khẳng định sự nghiệp đổi mới có thành công hay không, đất nước
bước vào thế kỉ XXI có vị trí xứng đáng trong cộng đồng thế giới hay không,

Trong tình hình hiện nay chất lượng lao động là yếu tố hàng đầu quyết
định sự thành bại trong cạnh tranh quốc tế.
Trong những năm gần đây, Việt Nam gặp rất nhiều bất lợi trong cạnh
tranh. Yếu tố quan trọng của sự hạn chế này là Việt Nam có một lực lượng lao
động có chất lượng thấp.Vì vậy việc nâng cao chất lượng lao động nước ta
đang là một đòi hỏi cấp thiết. Chất lượng lao động chỉ có thể được nâng cao
thông qua quá trình giáo dục đào tạo, trong đó đào tạo nghề là một cấu thành
quan trọng. Yêu cầu này đòi hỏi công tác dạy nghề phải phát triển nhanh cả
về quy mô lần chất lượng.
c. Đường lối chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển dạy
nghề


16

Những đường lối và chủ trương, chính sách của Đảng nếu đúng và phù
hợp sẽ là điều kiện rất thuận lợi để phát triển công tác dạy nghề
Nghị quyết hội nghị ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII (tháng
12/năm1996) đã đánh giá: “Giáo dục chuyên nghiệp nhất là đào tạo công
nhân kĩ thuật có lúc suy giảm mạnh mất cần đối lớn về cơ cấu trình độ trong
đội ngũ lao động ở nhiều nghành sản xuất. Quy mô đào tạo nghề hiện nay vẫn
còn quá bé nhỏ, trình độ, thiết bị đào tạo lạc hậu không đáp ứng được nhu cầu
CNH HĐH”. Từ đó nghị quyết đã đưa ra chủ trương là đẩy mạnh đào tạo
công nhân lành nghề, tăng quy mô học nghề, tăng cường đầu tư củng cố và
phát triển các trường dạy nghề, xây dung một số trường trọng điểm, đào tạo
công nhân lành nghề cho các khu công nghiệp, khu chế xuất, có tính đến nhu
cầu xuất khẩu lao động.
Như vậy, ta thấy đầy là một sự ưu tiên rất lớn của Đảng và Nhà nước
trong công tác dạy nghề.
d. Các yếu tố dân số

dạy nghề bao gồm lớp dạy nghề của xí nghiệp và lớp dạy nghề của tư nhân.
Trường dạy nghề
Trường dạy nghề là đơn vị cơ sở, là tế bào sống của ngành dạy nghề
trong hệ thống giáo dục quốc dân. Trường dạy nghề quản lý và sử dụng một
bộ phận cơ sở vật chất kĩ thuật của xã hội, đào tạo những người trực tiếp làm
ra của cải vật chất kỹ thuật của xã hội, qua đó sử dụng có hiệu quả lao động
sống và lao động quá khứ.
Trung tâm dạy nghề
Là những cơ sở ngắn hạn trong hệ thống giáo dục toàn quốc dân, do cơ
quan nhà nước, tổ chức cá nhân, tổ chức chính trị, tổ chức kinh tế hoặc một
nhóm cá nhân lập ra theo quy định của pháp luật nhằm đào tạo nghề bổ túc
cho người lao động.
2.1.3 Một số vấn đề cơ bản về chất lượng
2.1.3.1 Chất lượng và đặc điểm của chất lượng
Chất lượng là một khái niệm quá quen thuộc với loài người ngay từ
những thời cổ đại, tuy nhiên chất lượng cũng là một khái niệm gây nhiều
tranh cãi. Tùy theo đối tượng sử dụng, từ "chất lượng" có ý nghĩa khác nhau.


18

Người sản xuất coi chất lượng là điều họ phải làm để đáp ứng các qui định và
yêu cầu do khách hàng đặt ra, để được khách hàng chấp nhận. Chất lượng
được so sánh với chất lượng của đối thủ cạnh tranh và đi kèm theo các chi
phí, giá cả. Do con người và nền văn hóa trên thế giới khác nhau, nên cách
hiểu của họ về chất lượng và đảm bảo chất lượng cũng khác nhau. Nói như
vậy không phải chất lượng là một khái niệm quá trừu tượng đến mức người ta
không thể đi đến một cách diễn giải tương đối thống nhất, mặc dù sẽ còn luôn
luôn thay đổi. Tổ chức Quốc tế về Tiệu chuẩn hóa ISO, trong dự thảo DIS
9000:2000, đã đưa ra định nghĩa sau: Chất lượng là khả năng của tập hợp các

sau khi bán, vấn đề giao hàng đúng lúc, đúng thời hạn đó là những yếu tố mà
khách hàng nào cũng quan tâm sau khi thấy sản phẩm mà họ định mua thỏa
mãn nhu cầu của họ.
2.1.3.2 Chất lượng đào tạo
Khái niệm chất lượng đào tạo có thể được tiếp cận từ nhiều giác độ
khác nhau. Ở đây chúng ta chỉ tiếp cận chất lượng đào tạo từ sản phẩm của
đào tạo đó là các kiến thức và kỹ năng mà người học có được sau các khoá
đào tạo. Kiến thức và kỹ năng là những tiêu chí tổng hợp phản ánh chất lượng
của quá trình đào tạo người lao động. Tuy nhiên có thể đánh giá những tiêu
chí này thông qua một số chỉ tiêu như kết quả học tập các môn lý thuyết và
thực hành nghề
2.1.3.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề
Khi nói đến chất lượng là chúng ta nói đến bản chất bên trong của một
sự vật, sự việc nào đó. Như đã nói ở trên, chất lượng đào tạo nghề là trạng
thái đào tạo nghề, hay nói một cách dễ hiểu thì đó là kết quả của một quá trình
đào tạo. Chất lượng đào tạo nghề là một khái niệm trừu tượng, do đó việc đo
lường chất lượng đào tạo nghề cũng chỉ mang tinh chất tương đối. Để đánh
giá chất lượng sau một quá trình đào tạo, chúng ta thường tập trung vào hai
khối đối tượng chính: bản thân người học và cơ sở đào tạo nghề (chất lượng
cơ sở đào tạo).
Quá trình đào tạo nghề có một số đặc trưng khác với giáo dục phổ thông
và giáo dục đại học. Đó là quá trính đào tạo trên cơ sở tiếp thu kết quả giáo
dục phổ thông để đào tạo về nghề nghiệp cho học sinh học nghề. Việc đào tạo


20

để hình thành năng lực nghề nghiệp giữ vai trò then chốt, chủ đạo. Quá trình
đào tạo chú trọng đến một hệ thống các kỹ năng thông qua thực hành, luyện
tập. Đó chính là những yêu cầu, vị trí công tác, hoạt động nghề nghiệp của

về chuyên môn, ngoại ngữ để những kiến thức chuyên môn của thầy truyền
tải cho người học phù hợp với nhu cầu thực tế, học sinh ra trường có thể thực
hiện ngay được công việc theo ngành nghề đào tạo.
- Cơ sở vật chất: Đây là nhân tố quan trọng không thể thiếu được trong
công tác đào tạo nghề. Ở các cơ sở đào tạo nghề, cơ sở vật chất bao gồm
phòng học lý thuyết, phòng thực hành, thư viện, nhà ở cho học sinh, khu làm
việc cho cán bộ, giáo viên dạy nghề, với các lớp đào tạo nghề tại địa phương,
cơ sở vật chất bao gồm phòng học cho các học viên, chỗ ăn, ở phục vụ giáo
viên,… Cơ sở vật chất đạt chuẩn quy định tạo điều kiện làm việc và học tập
thuận lợi, góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo.
- Thiết bị và phương tiện dạy học: Trong quá trình đào tạo, thiết bị và
phương tiện dạy và học có tính chất quyết định đến kỹ năng, tay nghề của học
sinh. Trong chương trình dạy nghề, thời gian thực hành, thực tập chiếm 60% 70% thời gian đào tạo toàn khóa. Vì vậy, việc đáp ứng đủ thiết bị và phương
tiện dạy nghề là rất cần thiết.
- Tài chính (kinh phí định mức đào tạo, vật tư thực hành, chi phí quản lý,
thù lao giáo viên …): Tài chính cho các cơ sở dạy nghề có vị trí hết sức quan
trọng, có tính chất quyết định sự tồn tại phát triển của các cơ sở dạy nghề. Tài
chính bao gồm các khoản chi cho việc đầu tư có sở vật chất, mua sắm trang
thiết bị, chi phí công tác quản lý, tiền lương và các hoạt động khác của
trường. Có thể nói đào tạo nghề là hình thức đào tạo tốn kém nên rất cần sự
đầu tư đúng mức của chính phủ và được sự hỗ trợ kinh phí từ các nguồn khác.
- Dịch vụ đào tạo (cư xá, tư vấn việc làm, thông tin thị trường lao động
…): Đây là những dịch vụ cần thiết và hữu ích đối với học sinh, là cơ sở giúp
cho học sinh sau khi tốt nghiệp các lớp đào tạo nghề có thể tìm được việc làm
phù hợp với ngành nghề được đào tạo, tạo điều kiện cho họ có thề phát huy
được khả năng của mình trong quá trình làm việc, từ đó giúp cho thu nhập của
họ tăng lên và ổn định hơn.
• Học sinh tốt nghiệp: Năng lực và phẩm chất đạt được sau khi đào tạo



nguồn nhân lực dồi dào là thế mạnh của chúng ta. Tuy nhiên, với tình hình


23

phát triển hiện nay của nước ta cũng như trên thế giới thì chất lượng nguồn
nhân lực cần được quan tâm hơn nữa.
CNH-HĐH đòi hỏi phải có một cơ cấu lao động hợp lý, nghĩa là phải có
một tỉ lệ phù hợp giữa các thành tố của nguồn lực lao động. Phải chú ý đến
công nhân lao động lành nghề, nâng cao năng lực thực hành và tăng hàm
lượng chất xám sao cho đội ngũ công nhân lành nghề và các kỹ nghệ gia, kỹ
thuật gia phải chiếm tỉ trọng chủ yếu. Đây là một tiêu chí đòi hỏi sự phấn đấu
không ngừng của cả nước, toàn xã hội, toàn ngành giáo dục, giáo dục chuyên
nghiệp và dạy nghề nói riêng trong giai đoạn trước mắt cũng như lâu dài.
Trên thực tế, trong nhiều năm qua chúng ta mới đầu tư chú ý đến phát triển
giáo dục phổ thông, giáo dục đại học chưa coi trọng giáo dục nghề nghiệp,
dẫn đến giáo dục chuyên nghiệp, nhất là đạo tạo công nhân mất cân đối. Qui
mô đào tạo nghề hiện nay vẫn quá nhỏ bé, manh mún, thiết bị đào tạo lạc hậu,
không đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
Chính những vấn đề nêu trên đòi hỏi phải không ngừng đẩy mạnh công
tác đào tạo nghề, không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đòi hỏi chất lượng lao động phải cao
không những để đáp ứng nhu cầu lao động trong nước mà còn để đáp ứng
nhu cầu xuất khẩu lao động, mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế. Việc phân
công lao động và hợp tác quốc tế là xu hướng ngày càng phát triển. Xuất khẩu
lao động là chiến lược lâu dài, thường xuyên của các quốc gia phát triển. Đối
với nước ta, xuất khẩu lao động không những vừa giải quyết việc làm cho lao
động, tăng thu nhập cho ngân sách nhà nước, tăng thu nhập cho bản thân gia
đình người lao động, mà còn tiếp thu học tập chuyên môn kỹ thuật hiện đại
của các nước có nền công nghiệp phát triển.

giới
Tổng hợp những ý kiến trên, dẫn đến chất lượng đào tạo đặc biệt là đào
tạo kỹ năng nghề của người học nghề chưa đáp ứng được yêu cầu của thị
trường lao động, nên rất khó tìm việc làm; thiếu công nhân lành nghề, công
nhân bậc cao, không đáp ứng được yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Có thể nói rằng, lựa chọn sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước là chúng ta bắt đầu quá trình phát triển theo chiều sâu, trong đó chất


25

lượng lao động có ý nghĩa quyết định. Cùng với việc mở rộng qui mô đào tạo,
nâng cao chất lượng dạy nghề là một đòi hỏi khách quan, cấp bách nhằm thực
hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
2.1.3.5 Chất lượng nguồn lao động nông thôn
Một nền kinh tế tăng trưởng nhanh và bền vững cần dựa vào ba yếu tố cơ
bản là: áp dụng công nghệ mới, phát triển kết cấu hạ tầng hiện đại và nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực. Quá trình phát triển nguồn nhân lực con
người là quá trình biến đổi về số lượng, chất lượng và cơ cấu để ngày càng
đáp ứng tốt hơn yêu cầu của nền kinh tế. Trong giai đoạn phát triển nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hiện nay chúng ta càng nhận thức
rõ vai trò quyết định của nguồn nhân lực nhất là nguồn nhân lực có chất lượng
cao vốn là yếu tố vật chất quan trọng đối với sự phát triển lực lượng sản xuất.
Là một quốc gia đứng thứ hai trên thế giới về xuất khẩu gạo song tình
hình sức khoẻ của người lao động nông thôn còn hạn chế nhất là về cân nặng
và chiều cao. Điều này chịu ảnh hưởng rất lớn của việc sinh hoạt ăn uống
hàng ngày hay nói đúng hơn là bị chi phối bởi mức thu nhập.
Do dân số và lao động tăng nhanh, năng suất lao động thấp kém vì vậy
mức thu nhập của dân cư nông thôn rất thấp. Cuộc điều tra mức sống tiến
hành năm 1992-1993 và số liệu thống kê cũng cho thấy mức thu nhập bình


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status