KHẢO SAT ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ BUẾN AH LÊN SẸ TĂNG TRƯỞNG VÀ SỨC ĐỀ KHÁNG BÊNH ĐỐM TRẮNG Ở TÔM SÚ THỊT - Pdf 31

Trương Văn An
43
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA SINH HỌC
…………#…………

TRƯƠNG VĂN AN

KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM AH
LÊN SỰ TĂNG TRỌNG VÀ SỨC ĐỀ KHÁNG
BỆNH ĐỐM TRẮNG Ở TÔM SÚ THỊT
(PENAEUS MONODON)

KHÓA LUẬN CỬ NHÂN KHOA HỌC
NGÀNH SINH HỌC
CHUYÊN NGÀNH SINH HỌC ĐỘNG VẬT


III. Một số bệnh thường gặp ở tôm sú................................................................ 18
III.1. Bệnh do virus.......................................................................................... 18
III.2. Bệnh do vi khuẩn.................................................................................... 18
III.2.1. Đại cương về vi khuẩn Vibrio......................................................... 19
III.2.2. Một số bệnh liên quan đến nhóm vi khuẩn Vibrio......................... 20
IV. Thức ăn và vai trò của thức ăn trong quản lý sức khỏe tôm .................... 22
IV.1. Thức ăn và tiêu chuẩn thức ăn tổng hợp dạng viên cho tôm sú ............ 22
IV.1.1. Thức ăn tổng hợp nhân tạo............................................................. 22
IV.1.2. Tiêu chuẩn thức ăn hỗn hợp dạng viên cho tôm sú........................ 22
IV.2. Vai trò thức ăn trong quản lý sức khỏe tôm........................................... 25
IV.2.1. Vai trò của các chất bổ dưỡng đối với sức khỏe tôm ..................... 25
IV.2.2. Sản phẩm kích thích khả năng kháng bệnh ở tôm.......................... 26
IV.2.3. Chế phẩm sinh học ......................................................................... 28
Trương Văn An
45 PHẦN III: NỘI DUNG - ĐỐI TƯNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.... 30
I. Nội dung.............................................................................................................. 31
II. Đối tượng .......................................................................................................... 31
III. Dụng cụ - Thiết bò - Hóa chất ....................................................................... 32
III.1. Dụng cụ - Thiết bò................................................................................... 32
III.2. Hóa chất.................................................................................................. 32
IV. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................33
IV.1. Phương pháp tạo viên thức ăn chứa chế phẩm AH................................ 33
IV.2. Phương pháp khảo sát ảnh hưởng của chế phẩm AH đến sự gia tăng
kích thước và trọng lượng của tôm sú..................................................... 34
IV.2.1. Mô hình bể kính.............................................................................. 34
IV.2.2. Mô hình bể Composit ..................................................................... 35
IV.2.3. Mô hình ao tự nhiên........................................................................ 39

PHỤ LỤC
Trương Văn An
47
ĐẶT VẤN ĐỀ
- Trong những năm qua, kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam, đặc
biệt là tôm sú Penaeus monodon ngày càng tăng cao. Do nhu cầu tiêu dùng trong và
ngoài nước ngày càng tăng và tôm lại mang về nguồn lợi kinh tế rất lớn nên nước
ta đã có kế hoạch tăng diện tích nuôi tôm từ 446.000ha (năm 2002) lên 500.000ha
(năm 2005). Cùng với việc gia tăng diện tích nuôi tôm thì vấn đề dòch bệnh cũng
tăng theo cả về chủng loại lẫn mức độ nghiêm trọng. Con tôm sú có thể giúp người
nuôi phất lên nhanh chóng nhưng cũng khiến không ít người trắng tay, nợ nần
chồng chất.
- Để nghề nuôi tôm sú phát triển bền vững cho người nông dân thì phải giải
quyết được hai vấn đề lớn, đó là tạo điều kiện cho tôm lớn nhanh đồng thời giảm
thiểu mọi nguy cơ nhiễm bệnh cho tôm.
- Việc cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng giúp cho tôm sú phát triển tốt,
nhưng nếu các chất dinh dưỡng quá dư thừa sẽ gây ra tác động ngược lên con tôm,
gây ô nhiễm nguồn nước và đây chính là nguyên nhân chủ yếu của dòch bệnh. Vậy
vấn đề quan trọng ở đây là làm sao cung cấp các chất dinh dưỡng phù hợp với đặc
điểm tiêu hóa của tôm nhằm kích thích khả năng bắt mồi, qua đó hạn chế việc dư
thừa không cần thiết.
- Một vấn đề có thể được coi như quan trọng hàng đầu trong nuôi tôm sú là
dòch bệnh. Dòch bệnh là nguyên nhân gây tổn thất to lớn nhất cho ngành nuôi trồng
thủy sản, vì thế việc nghiên cứu nhằm giảm nhẹ nguy cơ mắc bệnh cho tôm sú là
một việc làm hết sức cấp thiết. Trên cơ sở đó, hàng loạt các chế phẩm sinh học đã
lần lượt ra đời, nhưng chỉ có một số ít là có hiệu quả. Thò trường chế phẩm sinh học
rất đa dạng và phong phú cũng gây không ít khó khăn cho người nông dân trong
việc lựa chọn để sử dụng cho vuông tôm của mình, nhiều người đã mua phải những
chế phẩm kém chất lượng, chẳng những không có hiệu quả mà ngược lại còn gây
tổn thất cho con tôm.

0
C) và nhiệt độ giữa các mùa có sự biến động khá lớn.
- Việc nuôi tôm sú ở các tỉnh ven biển miền Bắc mới chỉ bắt đầu từ năm
1989 (thử nghiệm đầu tiên tại Hải Phòng). Hiện nay, các tỉnh nuôi tôm sú ở miền
Sản lượng
(nghìn tấn)
400
300
200
200
370
280
205
400
300
100
200
0
Trung Quốc
Thái Lan Việt Nam
Quốc gia
Trương Văn An
49
Bắc như Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Đònh, Ninh Bình, Thanh Hóa,
Nghệ An và Hà Tónh. [14] - Năm 2004, Thái Bình có tổng diện tích nuôi tăng lên 1.200ha, ước đạt sản
lượng trên 1.200 tấn.
- Ngành nuôi tôm sú ở các tỉnh Miền Bắc luôn bò dòch bệnh đe dọa. Theo

+ Đến ngày 21/04/2004 toàn tỉnh đã có hơn 800ha/tổng diện tích đã thả
nuôi (3.281,6ha) bò dòch bệnh. Đặc biệt, huyện Phong Điền có gần 10ha nuôi tôm
công nghiệp trên cát cũng bò nhiễm bệnh. [14]

+ Đến ngày 29/05/2004, Thừa Thiên Huế có gần 1.200ha diện tích ao
nuôi tôm bò dòch đốm trắng, cụ thể như xã Vónh Hưng (huyện Phú Lộc) có khoảng
490/500ha tôm nuôi bò bệnh đốm trắng; xã Vinh Giang có 208/215ha tôm nuôi bò
chết và xã Vinh Hiền có 40/58ha diện tích ao nuôi bò thiệt hại. [3]
- Nằm ở ven biển duyên hải Nam Trung bộ, Bình Đònh có đủ điều kiện tự
nhiên để phát triển nghề nuôi tôm sú. Nếu năm 1998 diện tích nuôi tôm của toàn
tỉnh chỉ có 2.346ha, năng suất bình quân 440 kg/ha thì năm 2001 tăng lên 2.513ha,
năng suất 1.000 kg/ha (tăng gấp đôi), đặc biệt diện tích nuôi thâm canh và bán
thâm canh cũng tăng gấp 4 lần. [23]
- Đến tháng 5/2004, toàn tỉnh Bình Đònh có gần 500ha tôm nuôi bò nhiễm
bệnh, chủ yếu là dòch thân đỏ đốm trắng, chiếm 29.2% diện tích mặt nước đã thả
tôm giống trong toàn tỉnh. Trong đó, thành phố Qui Nhơn có diện tích nuôi tôm bò
dòch bệnh chiếm nhiều nhất với 212,9ha. [5]
- Theo Sở thủy sản Phú Yên (5/2004), toàn tỉnh có đến 17.000ha, chiếm hơn
50% diện tích các đìa nuôi tôm sú tại các cánh đồng tôm trọng điểm thuộc các
huyện Sông Cầu, Tuy Hòa và Tuy An, bò bỏ hoang. Cho đến nay, toàn tỉnh đã có
hơn 1/3 diện tích nuôi tôm sú đã thả nuôi được 30-60 ngày tuổi bò dòch bệnh đốm
trắng, phân trắng… gây tổn thất cho người dân hơn 10 tỷ đồng, và đây là năm mà
người nuôi tôm sú ở Phú Yên bò thiệt hại nặng nề nhất từ trước tới nay. [6]
I.3. Tình hình nuôi tôm sú và vấn đề dòch bệnh ở Miền Nam
- Miền Nam có điều kiện thời tiết khí hậu và hệ thống sông ngòi thuận lợi
cho việc phát triển nghề nuôi tôm sú, với các tỉnh nuôi tôm sú như Bà Ròa - Vũng
Tàu, Đồng Nai, Thành Phố Hồ Chí Minh, Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh,
Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang.
- Chỉ trong những tháng đầu năm 2004, tại huyện Cần Giờ - Thành phố Hồ
Chí Minh đã xảy ra hai đợt dòch lớn: dòch phân trắng lây lan làm tôm sú chết hàng

Lớp Giáp xác Crustacea
Bộ Mười chân Decapoda
Họ Tôm he Penaeidae
Giống Tôm he Penaeus
Loài Tôm sú Penaeus monodon
- Tôm sú Penaeus monodon còn có tên thường gọi là tôm sú sắt, tôm cỏ, tôm
giang, tôm he… và tên thương mại là Black Tiger Prawn, Giant Tiger Prawn, Jumpo
Tiger Prawn, Black Tiger Shrimp, Grass Shrimp… [16]
II.2. Chu kì đời sống và các giai đoạn phát triển của tôm sú
- Chu kì đời sống của tôm sú có thể chia thành 5 giai đoạn: trứng, ấu trùng,
ấu niên, thiếu niên và trưởng thành. Tôm sú trưởng thành mang trứng (khoảng 1
năm tuổi) thường di chuyển ra khơi xa và đẻ trứng ở đó. Mỗi con cái tùy theo kích
Trương Văn An
52
cỡ khác nhau mà có thể đẻ từ 300.000-1.200.000 trứng và sau 12-14 giờ, trứng nở
thành ấu trùng. Ấu trùng sống trôi nổi trong nước và được thủy triều đưa vào ven
bờ.

- Ấu trùng qua nhiều lần lột xác với các giai đoạn như: Nauplius, Zoae,
Mysis mất 12-14 ngày để trở thành hậu ấu trùng hay còn gọi là tôm bột (Post
larvae). Tôm bột sống bám vào vật bám ở ven bờ có độ mặn thấp, thường là ở cửa
sông. Vào thời kì ấu niên, tôm sú bắt đầu chuyển sang sống ở đáy và đến giai đoạn
thiếu niên tôm tìm đường di chuyển ra bãi đẻ ở vùng biển khơi.


xác.
- Chanratchakool (1994) cho biết tần số lột xác đối với tôm sú có khối lượng
2-5g là 7-8 ngày/lần, tôm có khối lượng 23-40g là 14-16 ngày/lần. Tác giả còn cho
biết tôm đực và tôm cái có tần số lột xác khác nhau, tôm cái có khối lượng 50-70g
là 18-21 ngày/lần, trong khi tôm đực có cùng khối lượng là 23-30 ngày/lần. [18] Hình 3: Cơ chế điều hòa lột xác ở tôm sú.
MIH: Molt-Inhibiting Hormone MF: Methyl Farnesoate
MOIH: Mandibular Organ Inhibiting Hormone Ecd: Ecdysone

CUỐNG MẮT
Cơ quan X
Tuyến xoang
MOIH

- Trong các tài liệu, đã có nhiều ý kiến về việc phân loại những tế bào
haemocyte của tôm he. Martine và Graves (1985) đã tìm thấy 3 dạng tế bào
haemocyte khác nhau của tôm he:
+ Haemocyte không hạt là những haemocyte nhỏ nhất (12,4x7,8µm),
hình trứng, không hạt, chỉ chiếm khoảng 5-10% những haemocyte tuần hoàn, và
không khúc xạ khi quan sát bằng kính hiển vi quang học.
+ Haemocyte hạt nhỏ là dạng phổ biến của haemocyte (chiếm 75%
toàn bộ các haemocyte). Chúng có hình trứng, dài và rộng hơn không đáng kể so
với haemocyte không hạt (14,8x8,3µm), không khúc xạ, và chứa một lượng hạt có
thể thay đổi (từ 1 đến 40 hạt).
+ Haemocyte hạt lớn chiếm 10-20% tổng số haemocyte. Chúng có hình
trứng đến hình cầu và có kích thước tương đương với kích thước của haemocyte hạt
nhỏ (13,6x9,5µm). Chúng được làm đầy với những hạt có khả năng khúc xạ cao khi
quan sát bằng kính hiển vi quang học. [19] Trương Văn An
55
- Theo Van de Braak:
+ Có 2 dòng tế bào khác nhau gọi là haemocyte hạt lớn và haemocyte
hạt nhỏ. Những tế bào hyaline (tế bào thủy tinh) là những tế bào non và chưa
trưởng thành của cả 2 dòng tế bào trên.
+ Những tế bào hạt của dòng tế bào hạt lớn trưởng thành và tích trữ
trong mô liên kết và dễ dàng được phóng thích vào huyết tương. Nó không xuất
hiện ở những nơi có dòng tế bào hạt nhỏ trưởng thành.
+ Năm dạng tế bào khác nhau được tìm thấy như tế bào hyaline (tế bào
thủy tinh), small-granular semigranulocyte (tế bào bán hạt nhỏ), large-granular
semigranulocyte (tế bào bán hạt lớn), small-granular granulocyte (tế bào hạt nhỏ),
large-granular granulocyte (tế bào hạt lớn). [19]


Có Có/không Không
Sự kết dính
Mạnh Mạnh Yếu
Sự lan rộng
Mạnh Mạnh Yếu
Sự tạo u nhỏ
Không Có Không
Kháng khuẩn
Không Yếu Mạnh
Đáp ứng với
β1,3-Glucan/LPS
Không Sự mất hạt nhỏ Không
Đáp ứng với
Protein proPO
Gia tăng thực bào Giảm thực bào Sự mất hạt nhỏ

- Haemocytes chính là các tế bào bảo vệ nguyên thuỷ của tôm, có khả năng
thực bào các tác nhân lạ; các phân tử lectin có hoạt tính miễn dòch. Lectin là các
phân tử glycoprotein có khả năng gắn với tiểu phần đường của các phân tử khác,
đặc biệt ở các tác nhân lạ.
- Vi khuẩn, virus hay độc tố cũng có thể có lectin bề mặt. Các phân tử lectin
này một mặt có thể giúp nối kết tác nhân lạ với huyết bào tôm, hoạt hóa chúng,
làm tăng hoạt động thực bào và hoạt tính kháng khuẩn; mặt khác vi khuẩn hay
virus cũng có thể sử dụng lectin để sáp nhập vào tế bào tôm ở vò trí các thụ thể
(receptor), khởi đầu cho quá trình nhiễm.
- Tóm lại tôm cũng có sự đáp ứng tế bào và thể dòch đối với tác nhân virus
nhưng không có tế bào tạo ra kháng thể và không có sự bảo vệ đặc hiệu chống lại
tác nhân gây bệnh. Vì vậy, sự nhiễm virus tồn tại dai dẳng trong đời sống của tôm
và con tôm có khả năng kém trong việc chống trọi với bệnh truyền nhiễm do virus.
[8]

trong vòng 7
ngày.
YHV
Yellow
Head Virus
- Do virus gây
bệnh đầu
vàng.
- Sau khi thả
giống 20
ngày.
-Mang và gan
tụy có màu vàng
nhạt. Khi gần
chết có màu
xám xanh.
-Tôm chết
trong vòng 3-
5 ngày sau
khi xuất hiện
dấu hiệu đầu
tiên.
MBV
Monodon
Baculovirus
-Do virus phá
hoại biểu mô
hình ống gan
tụy và biểu
mô phía trước
Hình 5: Tỷ lệ nhiễm bệnh do các tác nhân gây ra trên tôm sú
.

- Theo các kết quả nghiên cứu gần đây cho thấy: có thể có tám giống vi
khuẩn có liên quan đến bệnh tôm, nhưng trong đó có hai giống gây tác hại lớn đến
tôm , đó là giống vi khuẩn dạng sợi (Leucothrix) và giống vi khuẩn Vibrio. [22]
- Vi khuẩn dạng sợi thường gây ra sự cảm nhiễm ở các cơ quan bên ngoài
(phần phụ, mang và vỏ). Ngược lại, Vibrio có khả năng cảm nhiễm cả bên trong
lẫn bên ngoài. [22]
- Sự cảm nhiễm bên ngoài của Vibrio thể hiện ở một số dấu hiệu của bệnh
mòn vỏ, sự xuất hiện một số điểm trắng và điểm đen trên vỏ, một số thương tổn và
hoại tử của phần phụ và đuôi tôm. Sự cảm nhiễm bên trong thường gặp ở một số
trường hợp bệnh cấp tính, khi đó có thể phân lập được vi khuẩn Vibrio từ máu, cơ,
gan và ruột của tôm. [20, 21]
III.2.1. Đại cương về vi khuẩn Vibrio
- Vibrio là vi sinh vật Gram âm, hình que, hai đầu không đều nhau nên có
dạng hình dấu phẩy, di động, sống kò khí tùy nghi.
- Tất cả các loài trong giống Vibrio đều cần muối để phát triển (trừ Vibrio
cholerae). Vì đây là các vi khuẩn ưa mặn nên chúng thường xuyên được phân lập
từ các vùng nước ven biển hoặc trong các loài động vật sống ở biển. [13]

- Các loài Vibrio đều có phản ứng Catalase và Oxydase dương tính, lên men
glucose nhưng không sinh hơi. Tất cả các loài thuộc giống này đều không sinh H
2
S.
Ký sinh trùng
Virus
Vi khuẩn

chết, ấu trùng chìm dần
xuống đáy và phát sáng toàn
thân (Lavilla-Pitogo, 1990).
Bệnh
đốm
đen
- Do V.vulnificus,
V.parahaemolyticus,
V.alginolyticus.
(Lightner 1988).
- Có thể xảy ra
ở bất kì giai
đoạn nào trong
chu kì đời sống
của tôm sú.
- Ăn kém, phản ứng yếu với
những kích thích và bơi mất
thăng bằng. Một số tôm
mang những đốm đen lõm
sâu xuống vỏ.
Bệnh
đen
mang
- Do Vibrio,
Aeromonas,
Pseudomonas,
Flavobacterium…
- Xảy ra ở bất
kì giai đoạn
nào trong chu Bệnh đen mang

Bệnh đứt mòn phụ bộ

Hình 6: Một số bệnh ở tôm sú.

IV. THỨC ĂN VÀ VAI TRÒ CỦA THỨC ĂN TRONG QUẢN LÝ SỨC KHỎE
TÔM
IV.1.Thức ăn và tiêu chuẩn thức ăn hỗn hợp dạng viên cho tôm sú
IV.1.1. Thức ăn tổng hợp nhân tạo
- Các loại thức ăn tươi sống khi cho tôm ăn thường bò phân giải một cách
nhanh chóng, các chất dinh dưỡng trong thức ăn tan vào trong môi trường nuôi. Nếu
lượng thức ăn quá nhiều mà tôm không sử dụng hết sẽ sản sinh ra một lượng chất
hữu cơ thối rữa, làm cho môi trường bò nhiễm bẩn, tôm dễ mắc bệnh, làm ảnh
hưởng đến tốc độ tăng trưởng của tôm.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status