nghiên cứu phương pháp xây dựng các định luật niutơn trong chương trình vật lí 10 nâng cao, nhằm phát triển năng lực sáng tạo của học sinh - Pdf 31

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƢ PHẠM
BỘ MÔN SƢ PHẠM VẬT LÍ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: SP Vật lí

NGHIÊN CỨU PHƢƠNG PHÁP XÂY DỰNG CÁC ĐỊNH LUẬT
NIU-TƠN TRONG CHƢƠNG TRÌNH VẬT LÍ 10 NÂNG CAO, NHẰM
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH

Giảng viên hướng dẫn:
ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Việt An
MSSV: 1100280
Lớp: SP Vật lí – Tin học
Khóa: 36

Cần Thơ, 5/2014


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Việt An

LỜI CẢM ƠN


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………

Cần Thơ, ngày……tháng…..năm 2014
Giảng viên hƣớng dẫn

TRẦN QUỐC TUẤN


quan điểm hiện đại ................................................................................................................................ 7
1.3.2. Hình thành và rèn luyện các thái độ, tình cảm sau khi học VL phổ thông ................. 8
1.3.3. Rèn luyện và phát triển các kĩ năng nhận thức vật lý .......................................................... 8
1.4. Những định hướng đổi mới PPDH VL theo chương trình THPT đổi mới ..................... 9
1.4.1. Phát huy tinh thần chủ động, tích cực và sáng tạo của học học sinh. ........................... 9
1.4.2. Tổ chức HĐ dạy và học chủ động để HS tự lĩnh hội kiến thức và kỹ năng ............... 9
1.4.3. Bồi dưỡng kỹ năng học cá nhân và học hợp tác của học sinh ....................................... 10
1.4.4. Tăng cường làm TN, và sử dụng các PT hiện đại trong QTDH .................................. 10
1.4.5. Soạn giáo án theo tinh thần mới, lấy học sinh làm trung tâm ........................................ 12
1.5. Đổi mới việc thiết kế bài học ........................................................................................................... 13
1.5.1. Các quan điểm mới về giáo án ..................................................................................................... 13
1.5.2. Quy trình (các bước) thiết kế bài học ...................................................................................... 14
1.6. Đổi mới việc kiểm tra và đánh giá ................................................................................................. 16
1.6.1. Quan điểm cơ bản về đánh giá ................................................................................................... 16
1.6.2. Các hình thức cơ bản về đánh giá ............................................................................................... 18
1.6.3. Đổi mới kiểm tra, đánh giá............................................................................................................ 18
1.6.4. Xác định mức độ trong kiểm tra đánh giá............................................................................... 19
Chƣơng 2. PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH TRONG DẠY
HỌC VẬT LÝ Ở THPT………………………………………………......................23

2.1. Năng lực tự học và năng lực sáng tạo........................................................................................... 23
2.1.1. Khái niệm năng lực ........................................................................................................................... 23
2.1.2. Tự học và năng lực tự học ............................................................................................................. 23
2.2. Sáng tạo, năng lực sáng tạo và những đặc trưng của năng lực sáng tạo ....................... 24

iv


Luận văn tốt nghiệp Đại học


3.4.2. Đạt tới định luật thông qua quan sát trực tiếp và khái quát hóa lý thuyết ................ 39
3.4.3. Đạt tới định luật xuất phát từ những mệnh đề lý thuyết tổng quát đã biết ............... 41
Chƣơng 4. PHƢƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ………….43
4.1. Nội dung của phương pháp thực nghiệm .................................................................................... 43
4.2. Tầm quan trọng của PPTN trong NC khoa học và trong DH VL ở THPT .................. 43
4.3. PPTN trong nghiên cứu khoa học vật lý ..................................................................................... 44
4.3.1. Vai trò của PPTN trong quá trình nhận thức sáng tạo của khoa học vật lý ............. 44
4.3.2. Phương pháp thực nghiệm ............................................................................................................. 44
4.3.3. Các giai đoạn của PPTN trong nghiên cứu khoa học vật lý ........................................... 45
4.4. Phương pháp thực nghiệm trong dạy học vật lý ...................................................................... 45
4.4.1. Phương pháp thực nghiệm trong dạy hoc vật lý .................................................................. 45
4.4.2. Các giai đoạn của PPTN trong dạy học vật lý ...................................................................... 46
4.4.3. Hướng dẫn học sinh hoạt động trong mỗi giai đoạn của PPTN .................................... 46
4.4.4. Phối hợp PPTN và các phương pháp nhận thức khác trong dạy học Vật lý ......... 50
4.5. Tổ chức dạy học vật lý theo PPTN ở THPT .............................................................................. 50
4.5.1. Các dạng hoạt động học của học sinh trong khi áp dụng PPTN ................................... 50
4.5.2. Rèn luyện cho học sinh những kỹ năng cần thiết khi áp dụng PPTN ........................ 51
4.5.3. Quan hệ giữa bồi dưỡng NL sáng tạo cho HS và rèn luyện áp dụng PPTN ............ 52
4.5.4. Các mức áp dụng PPTN trong dạy học vật lý ở trường phổ thông .............................. 53
4.6. Những sự chuẩn bị cần thiết để áp dụng PPTN ....................................................................... 53

v


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Việt An


Trong thực tế ngày nay, cho ta thấy cơ sở nền tảng của sự phát triển của nhiều ngành
khoa học, kĩ thuật và công nghệ quan trọng, không thể thiếu trong đời sống hàng ngày là
ngành Vật lý. Sự phát triển của khoa học Vật lý gắn bó chặt chẽ và có tác động qua lại
trực tiếp với sự tiến bộ của khoa học, kỹ thuật và công nghệ. Vì vậy những hiểu biết và
nhận thức về Vật lý có giá trị to lớn trong đời sống và sản xuất, đặc biệt là trong công
cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Môn Vật lý có vai trò quan trọng trong việc
thực hiện mục tiêu đào tạo của giáo dục phổ thông. Việc giảng dạy môn Vật lý theo
chương trình nâng cao có nhiệm vụ: cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức vật lý
phổ thông, cơ bản, tương đối đầy đủ và hiện đại; hình thành ở học sinh những kỹ năng và
thói quen làm việc khoa học, góp phần tạo ra ở họ các năng lực nhận thức, năng lực hành
động và các phẩm chất nhân cách mà mục tiêu Giáo dục đã đề ra. Xuất phát từ những
nhiệm vụ cơ bản trên của DHVL mà trọng tâm là việc cung cấp một hệ thống kiến thức
Vật lý phổ thông, cơ bản, tương đối đầy đủ và hiện đại để nhằm giúp học sinh nắm được
các định luật về các sự vật, hiện tượng và các quá trình vật lý thường gặp trong đời sống,
khoa học và sản xuất.
Bên cạnh đó tình hình thực tế giảng dạy Vật lý ở THPT còn mang nặng lối truyền thụ
kiến thức một chiều, HS chỉ tiếp thu kiến thức lý thuyết từ GV mà không thể tự mình
tiến hành các thao tác thực hành, quan sát các thí nghiệm để tự mình rút ra kiến thức. GV
chỉ truyền thụ và bắt HS phải thừa nhận những kiến thức đã được sắp đặt sẵn trước đó mà
HS không có được ý kiến riêng hay phản bác lại với kiến thức đã được đưa ra đó. Từ đó
HS chưa thể vận dụng được những kiến thức lý thuyết vào thực tiễn, tư duy với hành
động. Đồng thời do ở các trường THPT có sự khó khăn về điều kiện cơ sở vật chất và
nhiều vấn đề khác, nên mặc dù các trường đã cố gắng thay đổi theo hướng tích cực nhưng
kết quả vẫn còn rất hạn hẹp.
Tại Nghị quết Trung ương 2 khóa VIII (12/1996) và Nghị quyết số 40/2000/QH10
(09/12/2000) của Quốc hội khóa X về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông ở nước
ta, đã khẳng định mục tiêu của việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông lần này là “
xây dựng nội dung chương trình, phương pháp giáo dục, sách giáo khoa phổ thông nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng nhu cầu phát triển toàn diện
nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phù hợp với thực tiễn

thể hiện được bản thân mình trong việc chiếm lĩnh tri thức. Người GV tương lai phải biết
vận dụng các PPDH phù hợp với đặc điểm của từng trường, từng lớp, từng trình độ vốn
có của HS. Là một GV trẻ trong tương lai để có thể dạy tốt, chúng em phải biết vận dụng
những kiến thức và phương pháp mà thầy cô đã truyền đạt, áp dụng vào thực tiễn một
cách có hiệu quả nhất nhằm phục vụ tốt nhất cho công cuộc đổi mới giáo dục phổ thông
hiện nay của nước ta.
Vì là GV Vật lý trong tương lai, em đã nhận rõ tầm quan trọng của vấn đề trên nên em
đã chọn đề tài: “Nghiên cứu phƣơng pháp xây dựng các Định luật Niutơn trong
chƣơng trình Vật lý 10 Nâng cao, nhằm phát triển năng lực sáng tạo của học sinh.”
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu áp dụng một số phương pháp nhận thức khoa học trong quá trình giảng
dạy VL 10 NC nhằm bồi dưỡng và phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh.
3. Giả thuyết nghiên cứu
Vận dụng những quan điểm lý luận hiện đại có thể nghiên cứu giảng dạy các Định luật
Niu – tơn nhằm phát huy năng lực sáng tạo của HS.
4. Nhiệm vụ đề tài
 Nghiên cứu cơ sở lý luận: Lý luận dạy học Vật lý và Đổi mới phương pháp dạy
học Vật lý ở trung học phổ thông.

2


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Việt An

 Nghiên cứu, xây dựng tiến trình hoạt động DHVL THPT nhằm bồi dưỡng và phát
triển năng lực sáng tạo cho học sinh.

HS

 Phương pháp dạy học: PPDH

 Nâng cao:

NC

 Trung học phổ thông:

SGK

THPT

 Phương pháp: PP

 Phương pháp giảng dạy: PPGD

 Học tập:

HT

 Quá trình dạy học:

QTDH

 Vật lý:

VL


phương pháp đến những phương tiện GD, đánh giá chất lượng GD, kể cả việc đổi mới
cách xây dựng chương trình, từ quan niệm cho đến quy trình kĩ thuật và đổi mới những
hoạt động quản lý cả quá trình này. Chương trình GD THPT là một bộ phận của chương
trình trên. Vì vậy, khi tiến hành đổi mới, phải tuân theo các định hướng, đảm bảo các
nguyên tắc, thực hiện các yêu cầu như đối với chương trình các bậc học khác trên cơ sở
quán triệt những đặc điểm của cấp học, của trường THPT. Trước hết cần tìm hiểu những
vấn đề liên quan đến đổi mới chương trình GD phổ thông nói chung.
Nghị quyết số (40/2000/QH10 ngày 09 tháng 12 năm 2000 của quốc hội khóa X
khẳng định rằng: “Xây dựng nội dung chương trình, phương pháp giáo dục, sách giáo
khoa phổ thông mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng
yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa đất nước, phù hợp với thực
tiễn và truyền thống Việt Nam, tiếp cận trình độ phổ thông ở các nước trong khu vực và
trên thế giới”. [13, tr 3]
Văn bản đồng thời yêu cầu “Việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông phải quán
triệt mục tiêu, yêu cầu về nội dung phương pháp giáo dục của các bậc học, cấp học quy
định trong luật giáo dục, khắc phục những mặt hạn chế của chương trình SGK tăng
cường tính thực tiễn, kỹ năng thực hành, năng lực tự học”. [13, tr 3]
1.1.2. Đổi mới phƣơng pháp dạy học để thực hiện mục tiêu đổi mới
Phương pháp dạy học truyền thống một thời gian dài đã đạt được những thành tựu
quan trọng. Tuy nhiên phương pháp đó nặng về truyền thụ một chiều, thầy giảng giải,
minh họa, trò lắng nghe, ghi nhớ và bắt chước làm theo, thì không thể đào tạo những con
người có tính tích cực cá nhân, có tư duy sáng tạo, có kĩ năng thực hành giỏi. Cùng với
xu thế phát triển chung của thế giới, nền GD ở nước ta đang chuyển dần từ trang bị cho
HS kiến thức sang bồi dưỡng cho họ năng lực mà trước hết là năng lực sáng tạo. Cần phải
xây dựng một hệ thống PPDH mới có khả năng thực hiện mục tiêu mới. Phương pháp
DH hết sức đa dạng và phong phú song đều hướng sự tập trung vào tổ chức, chỉ đạo các
hoạt động của HS, hình thành phương pháp học, biết vận dụng sáng tạo…
4



thực hiện mục tiêu dạy học.
1.2.2. Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh.
Thực tế cho thấy bất cứ một việc HT nào đều phải thông qua hoạt động tự học của
người học thì mới có thể có kết quả sâu sắc và bền vững. Hơn nữa, một đặc trưng quan
trọng của xã hội hiện đại là sự bùng nổ thông tin. Những ứng dụng kỹ thuật là rất hiện đại
của ngày hôm nay thì đã trở nên rất lạc hậu trong một tương lai không xa. Ta có thể kể rất
nhiều thí dụ: sự phát triển của máy tính điện tử, máy thu thanh, thu hình, máy ghi âm,
điện thoại, máy ảnh…Do những hiểu biết của chúng ta rất mau chóng trở thành lạc hậu,
nên mỗi con người sống trong xã hội phải biết tự cập nhật thông tin bởi vì những điều
học được trong nhà trường chỉ rất ít và là những kiến thức cơ bản rất chung chung, chưa
đi sâu vào một lĩnh vực cụ thể nào trong đời sống và sản xuất. Sau này ra đời còn phải tự
học thêm nhiều, phải biết tự cập nhật thông tin mới có thể làm việc tốt và theo kịp được
sự phát triển rất nhanh của khoa học kỹ thuật hiện đai. Mặt khác, dù là học ở trên lớp hay
học ở nhà, mỗi HS phải tự lực động não để tiếp thu những điều cần học. Không ai có thể
5


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Việt An

học thay ai. Vì vậy, trong những hoạt động cá nhân của tiết học, GV phải có chiến lược
bồi dưỡng PP tự học cho HS. Chẳng hạn:
 Rèn luyện khả năng tự học, hình thành thói quen tự học.
 Phát phiếu học tập về nhà cho HS.
 Tập cho HS PP đọc sách, có ý thức tự đọc sách.
 Tập cho HS làm quen với các PPNTKH.
 Tăng cường dạy học theo nhóm/ hợp tác.

Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Việt An

 Tổ chức cho HS tham gia vào quá trình tái tạo kiến thức.
 Áp dụng rộng rãi PP phát hiện giải quyết vấn đề và các PPNTĐT của VL như
PPTN, PPMH, PPTT vào trong quá trình DH.
1.2.4. Áp dụng các phƣơng pháp tiên tiến, các phƣơng tiện dạy học hiện đại vào quá
trình dạy học
Theo quan điểm thông tin, học là một quá trình thu nhận thông tin có định hướng, có
sự tái tạo và phát triển thông tin và giúp người học thực hiện quá trình trên một cách có
hiệu quả. Đổi mới PPDH người ta tìm những “ phương pháp làm tăng giá trị lượng tin,
trao đổi thông tin nhanh hơn, nhiều hơn và có hiệu quả hơn”. Nhờ sự phát triển của
KHKT, quá trình DH đã sử dụng phương tiện DH:
 Phim chiếu để giảng bài với đèn chiếu Overhead.
 Phần mềm hổ trợ giảng bài, minh họa trên lớp với Projetor.
 CNTT, đánh giá bằng trắc nghiệm trên máy tính.
 Sử dụng mạng Internet, thiết bị đa phương tiện (multimedia), networking để DH.
Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học, thiết bị dạy học, coi đó là phương tiện để
nhận thức; việc sử dụng phương tiện dạy học tạo động cơ học tập và kích thích hứng thú
nhận thức của HS; hình thành, củng cố hoặc kiểm tra kiến thức, kỹ năng; phát triển năng
lực nhận thức; tạo điều kiện cho quá trình nhận thức của HS trên tất cả các bình diện khác
nhau, đặc biệt là trên bình diện trực quan trực tiếp và bình diện trực quan gián tiếp.
Vì vậy mà nền giáo dục của hầu hết các nước tiên tiến toàn thế giới trong nửa cuối thế
kỉ XX đều rất quan tâm đến vấn đề phát triển năng lực sáng tạo ở HS. Nhiều lí thuyết về
việc phát triển đã ra đời (trong đó nổi bật là “lí thuyết thích nghi” của J.piaget và “lí
thuyết về vùng phát triển gần” của Vưgốtxki), nhiều phương pháp dạy học mới đã được
thử nghiệm và đã đạt được những kết quả khả quan.

1.3.3. Rèn luyện và phát triển các kĩ năng nhận thức vật lý
 Quan sát các hiện tượng và các quá trình vật lý trong tự nhiên, trong đời sống hàng
ngày hoặc trong các thí nghiệm; điều tra, sưu tầm, tra cứu tài liệu từ các nguồn khác nhau
để thu thập các thông tin cần thiết cho việc học tập vật lý.
 Sử dụng các dụng cụ đo phổ biến và các thiết bị tương đối hiện đại của vật lý, kĩ
năng lắp ráp và tiến hành các thí nghiệm vật lý.
 Phân tích, tổng hợp và xử lí các thông tin thu được để rút ra kết luận, đề ra các dự
đoán về các mối quan hệ hay về bản chất của các hiện tượng hoặc quá trình vật lý, cũng
như đề xuất phương án thí nghiệm để kiểm tra dự đoán đã đề ra.
 Vận dụng kiến thức để mô tả và giải thích các hiện tượng Vật lý, đồng thời áp
dụng kiến thức đó giải các bài tập liên quan.
 Phát hiện và giải quyết các vấn đề vật lý ở mức phổ thông trong khoa học, đời
sống và sản xuất.
 Sử dụng thuật ngữ vật lý, các biểu bảng, đồ thị để trình bày rõ ràng, chính xác
những hiểu biết về kiến thức Vật lý, cũng như những kết quả thu được qua quá trình thu
thập và xử lý thông tin.
Tóm lại, các mục tiêu trên không thể tách rời nhau mà phải luôn gắn liền với nhau,
chúng góp phần đào tạo ra những con người phát triển hài hòa, toàn diện về mọi mặt của
đòi sống. Ví dụ: kiến thức mà học sinh thu nhận được chỉ có thể sâu sắc, vững chắc khi
họ có trình độ tư duy phát triển. Muốn có kiến thức vững chắc, học sinh không phải tiếp
thu kiến thức một cách thụ động, máy móc mà phải tích cực hoạt động, tham gia vào quá
trình xây dựng và vận dụng kiến thức.

8


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn


trong hoạt động học tập để sau này các em trở thành người chủ tương lai của đất nước.
Cần chú ý rằng hoạt động vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã chiếm lĩnh được để
giải quyết một vấn đề, một bài tập…là tổng hợp của các hoạt động thu thập, xử lí và
truyền đạt thông tin. Thực vậy, chẳng hạn như khi giải bài tập: HS phải đọc kĩ để nắm
được đề bài; tìm và thực hiện cách giải và viết lời giải.
Việc tổ chức các hoạt động học tập của HS trong tiết học phải được tiến hành một
cách hết sức linh hoạt để tránh sự đơn điệu, nhàm chán. Những khó khăn lớn nhất đối với
9


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Việt An

việc đổi mới PPDH theo hướng này là vấn đề khối lượng kiến thức và thời gian dạy học.
Để giải quyết những khó khăn này, đòi hỏi phải có sự cân nhắc kĩ lưỡng của GV giữa
việc tổ chức cho HS hoạt động học tập trên lớp, việc thuyết giảng của GV và việc tổ chức
cho HS tự học ở nhà. Nhìn chung, trong một tiết học chỉ nên tổ chức không quá một quá
trình giải quyết vấn đề học tập theo tiến trình khoa học.
Thành công của việc tổ chức các hoạt động học tập nói trên cho HS phụ thuộc không
những vào khả năng của GV mà còn phụ thuộc vào thói quen và thái độ học của HS.
Chúng ta cần tiến hành từng bước, đổi mới dần dần từng hoạt động trên lớp để không
những GV quen dần với PPDH dựa trên nguyên tắc tổ chức cho HS hoạt động mà còn để
HS chuyển dần từ thói quen HT thụ động sang thói quen học tập tích cực, sáng tạo. Đây
là một quá trình lâu dài, đòi hỏi phải thực hiện theo tinh thần kiên trì, không nóng vội.
1.4.3. Bồi dƣỡng kỹ năng học cá nhân và học hợp tác của học sinh
Hình thức học tập cá nhân lâu nay vẫn được coi là hình thức học tập cơ bản và có
hiệu quả nhất. Các hình thức học tập theo nhóm và theo lớp là các hình thức học tập hỗ


những các kĩ năng thực hành như quan sát, sử dụng dụng cụ vật lý, lắp ráp thí nghiệm, vẽ
đồ thị, xác định sai số…được rèn luyện, mà cả óc suy đoán, tư duy lí luận và nhất là tư
duy VL cũng được phát triển mạnh.
Xét về mặt phương pháp dạy học, ta có thể chia các thí nghiệm Vật lý phổ thông
thành ba loại: các thí nghiệm do học sinh làm ngay trên lớp, trong tiết học, dưới hình thức
cá nhân hay theo nhóm; các thí nghiệm do giáo viên hay một nhóm học sinh làm để biểu
diễn ngay trên lớp, trong tiết học và các thí nghiệm mà học sinh thực hiện trong phòng thí
nghiệm để lấy số liệu, viết báo cáo dưới dạng một bài làm.
Ở THPT, việc bố trí các thí nghiệm đồng loạt gặp nhiều khó khăn vì các thiết bị thí
nghiệm nhìn chung đắt tiền và phức tạp. Tuy nhiên, chúng ta cũng sẽ cố gắng trang bị sao
cho trong mỗi năm học, giáo viên có thể tổ chức được một, hai lần cho HS làm thí
nghiệm đồng loạt về VL trên lớp.
Đối với chương trình VL đổi mới, gần như tất cả các thí nghiệm đều đã được nghiên
cứu thực hiện và đưa vào sản xuất để cung cấp cho các trường phổ thông.Vấn đề còn lại
là chúng sẽ được cung cấp và sử dụng như thế nào? Việc bố trí kho, lớp học, phòng thí
nghiệm…có thuận lợi cho việc sử dụng hay không? Có biên chế phụ tá thí nghiệm hay
không? Tất cả các khó khăn đó cần phải được khắc phục dần trong quá trình đi lên của
nhà trường phổ thông. Về phía người GV, chúng ta sẽ cố gắng vượt qua những khó khăn
thử thách, tận dụng những thiết bị sẵn có, tự làm thêm các đồ dùng dạy học mới…phấn
đấu sao cho, trước mắt, khoảng 50% số tiết học VL có thí nghiệm.
Số các bài thực hành VL của mỗi lớp đã tinh giản đến mức tối thiểu nội dung các bài
thực hành đã được lựa chọn đến mức hết sức đơn giản và có tính khả thi cao. Do đó, việc
thực hiện các bài thực hành của mỗi lớp coi như bắt buộc.
So với các chương trình cũ thì nội dung của các thí nghiệm VL hầu như không có gì
mới; tuy nhiên, sự đổi mới phải thể hiện ở cung cách mà chúng ta cho HS làm thí
nghiệm. Phải cho HS đến với thí nghiệm một cách chủ động và phải tạo cho các em cơ
hội phát huy được những sáng tạo suy nghĩ trong thực hành.
Muốn thế, không thể khuôn khổ cho học sinh làm thí nghiệm theo kiểu chỉ đâu, làm
đấy một cách máy móc, mô tả một cách đơn giản hiện tượng Vật lý xảy ra đã quá rõ ràng,

- Xác định những nội dung kiến thức của bài học: Nó thuộc loại kiến thức nào
(khái niệm, định luật, qui tắc…), bao gồm những kết luận nào?
- Xác định công việc chuẩn bị của giáo viên và học sinh, các phương tiện dạy
học cần sử dụng.
- Thiết kế tiến trình xây dựng từng kiến thức trong bài học. Để làm tốt việc này
GV cần xác định kiến thức cần xây dựng được diễn đạt như thế nào? Giải pháp nào giúp
trả lời được câu hỏi này?
-

Soạn thảo tiến trình hoạt động dạy học cụ thể.

-

Xác định nội dung tóm tắt trình bài bảng.

-

Soạn nội dung bài tập về nhà.

 Một số hình thức trình bày giáo án
- Viết hệ thống các hoạt động theo thứ tự từ trên xuống dưới.
- Viết hệ thống các hoạt động theo 2 cột: hoạt động của GV và hoạt động của HS.
- Viết 3 cột: hoạt động của GV; hoạt động của HS; nội dung ghi bảng, hoặc tiêu
đề nội dung chính và thời gian thực hiện.

12


Luận văn tốt nghiệp Đại học


vận dụng vào trong thực tế cuộc sống. Thiết kế bài DH VL bao gồm cả việc dự kiến các
tình huống sư phạm xảy ra trong bài dạy và cách ứng xử thích hợp của GV. Các tình
huống đó có thể liên quan đến thời gian, phương tiện DH, đối tượng HS, kiến thức thực
tế liên quan đến bài DH.
Sản phẩm của việc thiết kế bài DH bao gồm giáo án và toàn bộ những suy nghĩ về
quá trình DH sẽ diễn ra trong tiết học sắp đến. Một loại được thể hiện ở ngay trên giấy.
Còn loại khác sẽ nằm ở trong suy nghĩ của GV.
13


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Việt An

1.5.2. Quy trình (các bƣớc) thiết kế bài học
a. Một số hình thức trình bày kế hoạch bài học
Theo quan điểm mới về việc DH, vai trò chính yếu của GV là tổ chức và hướng dẫn
các hoạt động học tập của HS. Hoạt động học của HS rất đa dạng, dựa theo cấu trúc khái
quát của tiến trình giải quyết các vấn đề có tính khoa học ta có thể chia thành các hoạt
động như sau:
Hoạt động: Kiểm tra kiếm thức cũ
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Tái hiện kiến thức trả lời câu hỏi của GV.

- Đặt vấn đề, nêu câu hỏi.

- Quan sát hiện tượng tự nhiên hoặc
- Làm thí nghiệm biểu diễn.
trong thí nghiệm.
- Giới thiệu, HD cách làm TN, lấy số liệu.
- Làm thí nghiệm, lấy số liệu…
- Chủ động về thời gian.
Hoạt động: Xử lí thông tin
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Thảo luận nhóm hay làm việc cá nhân.

- Đánh giá nhận xét, kết luận của HS.

- Tìm hiểu các thông tin liên quan.

- Đàm thoại gợi mở, chất vấn HS.

- Lập bảng, vẽ đồ thị…nhận xét về tính qui - Hướng dẫn HS cách lập bảng, vẽ đồ thị
luật của hiện tượng.
và rút ra nhận xét, kết luận.
- Trả lời các câu hỏi của GV.

- Tổ chức trao đổi trong nhóm, lớp.

- Tranh luận với bạn bè trong nhóm hoặc - Tổ chức hợp tác hóa kết luận.
14




Hoạt động của GV

- Vận dụng vào thực tiễn.

- Nêu câu hỏi, tổ chức cho HS làm việc cá
nhân hoặc theo nhóm.

- Ghi chép những kết luận cơ bản.

- Hướng dẫn trả lời.

- Giải bài tập.

- Ra bài tập vận dụng.
- Đánh giá, nhận xét giờ dạy.

Hoạt động: Hướng dẫn học tập ở nhà
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Ghi câu hỏi, bài tập về nhà.

- Nêu câu hỏi, bài tập về nhà.

- Ghi những chuẩn bị cho bài sau.

- Dặn dò, yêu cầu HS chuẩn bị bài sau.


1.6.1. Quan điểm cơ bản về đánh giá
 Đánh giá là một khâu, một công cụ quan trọng không thể thiếu được trong quá
trình giáo dục; có chức năng, khả năng điều chỉnh quá trình dạy và học, là động lực để
đổi mới phương pháp dạy học, góp phần cải thiện, nâng cao chất lượng đào tạo con người
theo mục tiêu giáo dục.
 Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu nhập và xử lý thông tin về trình độ, khả
năng thực hiện mục tiêu học tập của học sinh về tác động và nguyên nhân của tình hình
đó, nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của giáo viên và nhà trường, cho bản
thân học sinh để học sinh học tập ngày một tiến bộ hơn. Phương tiện và hình thức quan
trọng của đánh giá là kiểm tra. Đổi mới phương pháp giáo dục được chú trọng của đánh
giá là kiểm tra. Đổi mới phương pháp giáo dục được chú trọng để đáp ứng những yêu cầu
mới của mục tiêu nên việc kiểm tra, đánh giá phải chuyển biến mạnh theo hướng phát
triển tính tích cực, trí thông minh sáng tạo của học sinh, khuyến khích vận dụng linh hoạt
các kiến thức, kỹ năng đã học vào những tình huống thực tế, làm bộc lộ những cảm xúc,
thái độ của học sinh trước những vấn đề nóng hổi của đời sống cá nhân, gia đình và cộng
đồng. Chừng nào việc kiểm tra, đánh giá chưa thoát khỏi quỹ đạo học tập thụ động thì
chưa thể phát triển dạy và học tích cực.
 Đánh giá với hai chức năng cơ bản là xác nhận và điều khiển. Thứ nhất, xác nhận
đòi hỏi độ tin cậy, còn điều khiển đòi hỏi tính hiệu lực. Thực hiện tốt đồng thời hai chức
năng trên sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Đánh giá chất lượng giáo dục gồm
nhiều vấn đề, trong đó có hai vấn đề cơ bản nhất là đánh giá chất lượng dạy của thầy và

16


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Việt An

kết quả đầu ra cần thông tin phản hồi đa dạng. Về phương diện này chất lượng học tập
được xem như chất lượng của một sản phẩm đang trong giai đoạn hình thành và hoàn
thiện. Sự điều chỉnh bổ sung những kiến thức, kỹ năng, thái độ còn chưa hoàn thiện giúp
cho chất lượng học tập trở thành những tri thức bền vững cho mỗi HS. Việc kiểm tra chất
lượng HT sẽ giúp cho các nhà quản lý GD, các GV và bản thân HS có những thông tin
xác thực, tin cậy để có những tác động kịp thời nhằm điều chỉnh và bổ sung để hoàn thiện
sản phẩm trong quá trình dạy học.
17


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Việt An

 Đổi mới PPDH là điều quan trọng nhất để đổi mới đánh giá kết quả dạy học.
 Đổi mới nội dung, phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo, tạo niềm tin, năng lực tự học cho học sinh thì đánh giá phải đổi mới theo
hướng phát triển mọi năng lực học sinh.
 Đánh giá là một quá trình, đánh giá từng nội dung, từng bài học, từng hoạt động
giáo , từng môn học và đánh giá toàn diện theo mục tiêu GD.
1.6.2. Các hình thức cơ bản về đánh giá
Các hình thức kiểm tra HS trong quá trình học tập gồm:
 Kiểm tra miệng: kiểm tra kiến thức, thái độ của HS ngay trên lớp, dạng vấn đáp.
 Kiểm tra thí nghiệm thực hành: kiểm tra kĩ năng thực hành của HS trong quá trình
làm các bài thực hành thí nghiệm, dạng vấn đáp, trình bày báo cáo kết quả.
 Kiểm tra viết: kiểm tra kiến thức, kĩ năng của HS, dạng kiểm tra 15 phút, 45 phút,
kiểm tra học kì. Đây là hình thức quan trọng nhất trong việc đánh giá kết quả HT của HS.
 Kiểm tra đề tài: dạng bài tập lớn có thể là một vấn đề yêu cầu HS hoặc nhóm HS

 Từ thực trạng đánh giá kết quả học tập ở trường THPT còn nhiều nhược điểm nên

việc đánh giá được đổi mới trên nhiều phương diện: hình thức, mục tiêu, nội dung ĐG.
1.6.4. Xác định mức độ trong kiểm tra đánh giá
Đánh giá chú trọng ba lĩnh vực của các hoạt động giáo dục là: lĩnh vực về nhận thức,
lĩnh vực về hoạt động và lĩnh vực về cảm xúc, thái độ.
a. Nhận biết : Là sự nhớ lại các dữ liệu, thông tin đã có trước đây ; nghĩa là một
người có thể nhận biết thông tin, ghi nhớ, tái hiện thông tin, nhắc lại một loạt dữ liệu, từ
các sự kiện đơn giản đến các lí thuyết phức tạp. HS phát biểu đúng một định nghĩa, định
lí, định luật nhưng chưa giải tương đối, các mối quan hệ đã biết giữa các yếu tố.
Để kiểm tra mức độ nhận biết của HS, GV thường hay nêu câu hỏi bắt đầu bằng các
động từ như: Mô tả, phát biểu, liệt kê, nhớ lại, nhận biết, xác định, kể tên, cái gì, bao
nhiêu... Mục tiêu loại câu hỏi này nhằm kiểm tra trí nhớ của HS về các dữ kiện, số liệu,
các định nghĩa, tên tuổi, địa điểm... Việc trả lời các câu hỏi này giúp HS ôn lại được
những gì đã học, đã đọc hoặc đã trải qua, thích và vận dụng được chúng.
Có thể cụ thể mức độ nhận biết bằng các động từ:
 Nhận ra, nhớ lại các khái niệm, định lí, định luật, tính chất.
 Nhận dạng (không cần giải thích) được các khái niệm, hình thể, vị trí tương đối
giữa các đối tượng trong các tình huống đơn giản.
 Liệt kê, xác định các vị trí.
b. Thông hiểu: Là khả năng nắm được, hiểu thấu đáo được ý nghĩa của các khái
niệm, hiện tượng, sự vật; giải thích được, chứng minh được nó; là mức độ cao hơn nhận
biết nhưng là mức độ thấp nhất của việc thấu hiểu SV, HT, nó liên quan đến ý nghĩa của
các mối quan hệ giữa các khái niệm, thông tin mà HS đã được học hoặc đã biết.
Để kiểm tra mức độ thông hiểu của HS, GV thường hay nêu câu hỏi bắt đầu bằng
các động từ như: Giải thích, lí giải, so sánh, hiểu thế nào...hoặc các từ hỏi “tại sao?”,
“nghĩa là gì?”... Mục tiêu loại câu hỏi này nhằm kiểm tra cách HS liên hệ, kết nối các dữ
kiện, số liệu...Việc trả lời các câu hỏi này cho thấy HS có khả năng diễn tả bằng lời nói,
nêu ra được các yếu tố cơ bản hoặc so sánh các yếu tố cơ bản trong nội dung đang học.
c. Vận dụng: Là khả năng sử dụng các kiến thức đã học vào một hoàn cảnh cụ thể


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status