Một số biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê tại Công ty TNHH sản xuất và Thương mại Thái Hòa - Pdf 30

Chuyên đề thực tập
PHÂN MỞ ĐẦU
Hiện nay trong xu hướng toàn cầu hóa, vấn đề mở cửa và hội nhập đã và
đang cả thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng chú trọng. Các Doanh
nghiệp nói chung không chỉ muốn phát triển ngành hàng kinh doanh của mình
trong thị trưòng nội địa mà luôn muốn tiến sâu ra thị trường quốc tế. Thị
trường Quốc tế luôn luôn biến động, hoạt động xuất nhập khẩu tuy không còn
mới mẻ song nó luôn mang tính thời sự cấp bách và là mối quan tâm hàng đầu
của các Doanh nghiệp trong nền kinh tế Quốc dân. Xuất khẩu đóng góp vào
quá trình chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, thúc đẩy nền sản xuất phát triển, tạo
tiền đề cho mọi ngành cùng có cơ hội phát triển, tăng cường hiệu quả sản xuất
của từng nước, giúp các nước tạo ra năng lực sản xuất mới do có sự phân công
lao động quốc tế. Với những lý do trên và cùng với sụ giúp đỡ của Cô giáo
TS.Nguyễn Thị Tuyết Mai và các cô chú trong Công ty TNHH sản xuất và
thương mại Thái Hòa tôi đã chọn chuyên đề :" Một số biện pháp đẩy mạnh
xuất khẩu cà phê tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Thái Hòa".
Nội dung chuyên đề bao gồm các phần sau:
Chương 1: Tổng quan về hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng xuất khẩu cà phê của công ty TNHH sản xuất và
thương mại THÁI HÒA
Chương 3: giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê của công ty.
Bùi Đăng Toàn Thương mại Quốc tế 47
1
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
CỦA DOANH NGHIỆP

I. Hoạt động xuất khẩu hàng hóa
1. Khái niệm về xuất khẩu hàng hóa
Xuất khẩu hàng hóa là việc bán hàng cho các tổ chức nước ngoài được

khăn do đó khó có phản ứng linh hoạt với những biến động của thị trường.
Hình thức này được áp dụng chủ yếu ở những doanh nghiệp có tiềm lực
hạn chế, chưa có chỗ đứng thật vững chắc trên thị trường.
2.3 Buôn bán đối lưu
Buôn bán đối lưu là một phương thức giao dịch trao đổi hàng hoá, trong
đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người
mua, lượng hàng giao đi có giá trị tương xứng với lượng hàng nhận về. ở đây
mục đích của xuất khẩu không phải nhằm thu về ngoại tệ, mà nhằm thu về
một hàng hoá khác có giá trị tương đương.
Lợi ích của buôn bán đối lưu là nhằm tránh những rủi ro về biến động tỷ
giá hối đoái trên thị trường ngoại hối. Đồng thời còn có lợi khi các bên không
đủ ngoại tệ để thanh toán cho lô hàng nhập khẩu của mình. Thêm vào đó, đối
với một quốc gia buôn bán đối lưu có thể làm cân bằng hạng mục thường
xuyên trong cán cân thanh toán. Tuy nhiên buôn bán đối lưu làm hạn chế quá
trình trao đổi hàng hoá, việc giao nhận hàng hoá khó tiến hành được thuận lợi.
Hình thức này thường áp dụng ở tầm quốc gia hoặc những tập đoàn công
ty lớn, các bên tham gia thường đã có quan hệ buôn bán với nhau từ trước.
2.4 Giao dịch qua trung gian
Giao dịch qua trung gian là phương thức giao dịch mà mọi việc thiết lập
quan hệ giữa người bán và người mua đều phải thông qua người thứ ba còn
gọi là người trung gian buôn bán. Trung gian buôn bán phổ biến trên thị
trường là môi giới hay còn gọi là đại lý.
Bùi Đăng Toàn Thương mại Quốc tế 47
3
Chuyên đề thực tập
Do quá trình trao đổi giữa người bán với người mua phải thông qua một
người thứ ba nên tránh được những rủi ro như: do không am hiểu thị trường
hoặc do sự biến động của nền kinh tế.Tuy nhiên phương thức giao dịch này
cũng phải qua trung gian và phải mất một tỷ lệ hoa hồng nhất định, nó làm
cho lợi nhuận giảm xuống.

Trên đây là những hình thức xuất khẩu chủ yếu, ngoài ra còn nhiều hình
thức khác như: xuất khẩu gia công uỷ thác, xuất khẩu theo nghị định thư, xuất
khẩu tại chỗ... Việc phân định trên đây sẽ giúp cho các doanh nghiệp lựa chọn
phương thức phù hợp với khả năng của chính mình sao cho đạt hiêụ quả cao
nhất, tiết kiệm được chi phí, thu hồi vốn nhanh, doanh số bán hàng tăng, thị
trường bán hàng được mở rộng thuận lợi trong quá trình xuất nhập khẩu của
mình. Ngoài ra các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu cũng cần được quan tâm
đúng mức.
3. Nội dung của hoạt động xuất khẩu hàng hóa
a. Nghiên cứu thị trường xuất khẩu
Như các hoạt động kinh doanh khác, vai trò của nghiên cứu thị trường
trong xuất nhập khẩu rất quan trọng, giúp doanh nghiệp đánh giá chính xác về
thị trường xuất nhập khẩu, có nguồn thông tin toàn diện, chuẩn xác làm nền
tảng cho chiến lược marketing xuất nhập khẩu. Nếu không thực hiện nghiên
cứu thị trường nhập khẩu hoặc thực hiện sơ sài, doanh nghiệp sẽ phải đối mặt
với những rủi ro rất lớn.
Tuỳ theo đặc điểm yêu cầu và điều kiện riêng doanh nghiệp có thể thực
hiện nghiên cứu thị trường xuất nhập khẩu theo một trong ba hình thức: tự
tiến hành, thuê dịch vụ nghiên cứu, kết hợp tiến hành và thuê dịch vụ. Về mặt
thực tiễn dù chọn hình thức nào doanh nghiệp xuất nhập khẩu cũng cần nắm
được hai vấn đề, đó là kỹ năng quản trị dự án nghiên cứu thị trường xuất nhập
khẩu và các nội dung cũng như kỹ thuật nghiên cứu thị trường xuất nhập khẩu
phổ biến thường dùng.
Các bước chính bao gồm:
Bùi Đăng Toàn Thương mại Quốc tế 47
5
Chuyên đề thực tập
 Xác định vấn đề cần nghiên cứu
- Bước 1: Xây dựng bản mô tả yêu cầu thông tin có liên quan đến
chương trình xuất khẩu

dùng sản phẩm là ở mức độ nào, ảnh hưởng của các điều kiện như thu nhập
đến nó là bao nhiêu
• Lý do mua hàng của khách hàng là gì, mỗi đối tượng có mục đích sử
dụng sản phẩm, mong muốn ở sản phẩm một cách khác nhau vì vậy phải tìm
hiểu để thỏa mãn
• Những khách hàng tiềm năng của sản phẩm là ai
 Phân tích những điều kiện của thị trường
• Điều kiện quy chế và pháp lý (như về giá cả, quy chế về hoạt động
thương mại, kiểm soát hối đoái, chuyển tiền về nước, giấy phép xuất nhập
khẩu, giấy chứng nhận…
• Điều kiện về tài chính như: thuế quan, chi phí vận chuyển, bảo hiểm
giá thành xuất khẩu, thay đổi tỷ giá hối đoái…
- Bước 3: Xác định mục tiêu nghiên cứu
 Thiết kế chương trình nghiên cứu
- Các nội dung/hạng mục cần nghiên cứu
- Xác định phương pháp nghiên cứu phù hợp
- Quy trình thực hiện
- Xác định nguồn nhân lực tham gia nghiên cứu
- Thời gian thực hiện
- Ngân sách dự trù
 Thực hiện nghiên cứu
Trong giai đoạn này, bộ phận nghiên cứu thị trường cần thu thập các
thông tin, tài liệu từ các nguồn khác nhau, có thể là thông tin sơ cấp hoặc các
thông tin thứ cấp.
Ở cuối giai đoạn này các thông tin được phân tíhc tổng hợp và đưa ra
Bùi Đăng Toàn Thương mại Quốc tế 47
7
Chuyên đề thực tập
những kết luận phù hợp có tham gia thị trường mới hay không, tham gia ở
mức độ nào, các đối tác nào sẽ là khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp.

cụng ty hay khụng. Nh xut khu v nh nhp khu cú th gp g trc tip
hoc thụng qua th t tha thun v cỏc iu kin v iu khon ca hp
ng xut khu. i vi nhng hp ng mua bỏn hng húa phc tp vớ d
nh hng húa l cỏc thit b k thut, mỏy múc gm nhiu iu khon cú th
do mt trong hai bờn chớnh thc son tho hoc s l c hỡnh thnh qua quỏ
trỡnh thu t trao i gia hai bờn trong quỏ trỡnh m phỏn. Nhng mt hp
ng thng phi bao gm nhng iu khon ch yu sau:
- iu khon xỏc nh i tng mua bỏn hng nh tờn hng, s lng
cht lng hng húa
iu khon v giỏ c
iu khon giao hng: quy nh a im giao hng, thi gian giao
hng, phng thc giao hng
iu khon v thanh toỏn: ụng tin thanh toỏn, thi hn thanh toỏn,
phng thc thanh toỏn.
iu khon v bao bỡ v kớ mó hiu hng húa
iu khon khiu ni
iu khon v bt kh khỏng
Ngoi ra cũn tu tng hp ng cũn cú thờm nhng iu khon v bo
him, bo hnh
d. Thc hin hp ng
Sau khi kớ hp ng cn xỏc nh rừ trỏch nhim, ni dung trỡnh t cụng
vic phi lm v c gng khụng xy ra sai sút, trỏnh gõy nờn thit hi.
ng thi phi yờu cu i phng thc hin cỏc nhim v theo hp ng.
Trỡnh t thc hin hp ng xut khu bao gm:
Bựi ng Ton Thng mi Quc t 47
9
Kí hợp đồng
xuất khẩu
Kí hợp đồng
xuất khẩu

Làm thủ tục
thanh toán
Giải quyết
khiếu nại
Giải quyết
khiếu nại
Chuyên đề thực tập
Sơ đồ 1: Trình tự thực hiện hợp đồng xuất khẩu
f. Giải quyết tranh chấp nếu có
Trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu có thể nảy sinh các vấn đề
tranh chấp có thể phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng hay sau đó
trong quá trình thanh toán, bảo hành…
Về nguyên tắc, để giải quyết những tranh chấp phát sinh đó được thực
hiện theo những quy định trong hợp đồng.
4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu của
doanh nghiệp
a. Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu
Trong hoạt động xuất khẩu, kết quả kinh doanh được biểu hiện bằng số
ngoại tệ thu được do xuất khẩu còn chi phí thu mua, sản xuất lại thể hiện bằng
bản tệ Việt Nam đồng. Vì vậy, cần phải tính tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu, trên
cơ sở đó biết được phải chi ra bao nhiêu đồng Việt Nam để có được một đồng
ngoại tệ.
H
XK
=
Trong đó:
Bùi Đăng Toàn Thương mại Quốc tế 47
10
Chuyên đề thực tập
H

nào, thị trường nào mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
P'
xuất khẩu
=
d. Mức doanh lợi trên chi phí kinh doanh
Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng chi phí kinh doanh của doanh
nghiệp trong kỳ. Một đồng chi phí kinh doanh mang lại bao nhiêu lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
P''
xuất khẩu
=
Trong đó:
P'
xuất khẩu
- Mức doanh lợi trên doanh thu xuất khẩu
P''
xuất khẩu
- Mức doanh lợi trên chi phí
P
XK
- Lợi nhuận do hoạt động xuất khẩu mang lại
DS
XK
- Doanh thu xuất khẩu của doanh nghiệp
C
fkd
- Chi phí xuất khẩu của doanh nghiệp.
Bùi Đăng Toàn Thương mại Quốc tế 47
11
Chuyên đề thực tập

II. Hoạt động xuất khẩu cà phê
1. Vài nét về cây cà phê tại Việt Nam
Nước Việt nam nằm trong vành đai nhiệt đới Bắc Bán cầu, trải theo
phương kinh tuyến từ 8
0
30' vĩ độ Bắc. Điều kiện khí hậu và địa lý thích hợp với
việc phát triển cà phê đã đem lại cho cà phê Việt Nam một hương vị rất riêng.
ở 16
0
14 có đèo Hải Vân nằm trong dãy núi Bạch Mã, cuối dãy Trường
Sơn Bắc, nằm ngang ra đến biển tạo nên một bức tường thành cao trên
1.000m ngăn gó mùa đong bắc và chua địa lý khí hậu Việt Nam thành hai
miền. Miền địa lý khí hậu phía Nam thuộc khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thích
hợp với cà phê Robusta. Miền khí hậu phía Bắc có mùa đông lạnh và có mưa
phùn thích hợp với cà phê Aribica. Đó là vùng chủ yếu quy hoạch phát triển
cà phê Aribica của Việt Nam.
Cách đây 25 năm, một phần tư thế kỷ, vấn đè phát triển cây cà phê được
đặt ra với những bước khởi đầu rầm rộ, chủ yếu là tại địa bàn hai tỉnh Đăklăk
và Gia Lai Komtum ở Tây Nguyên. Vào thời gian này cả nước mới chỉ có
không đầy 20 ngàn hécta phát triển kém, năng suất thấp, với sản lượng chỉ
khoảng 4.000-5.000 tấn. Đến anỳ vào năm 2000 cả nước đã có đến 500.000
ha cà phê hâù hết sinh trưởng khoẻ, năng suất cao, tổng sản lượng đạt tới 80
vạn tấn.
Sau năm 1975, khi đi vào phát triển sản xuất cà phê, chúng ta mới có
một ít xưởng chế biến cũ kỹ, chắp vá. ở phía bắc có một số xưởng chế biến ở
Đồng Giao. Phủ Quỳ với thiết bị lắp đặt từ năm 1960-1962 do Cộng hoà Dân
chủ Đức chế tạo. ở phía nam có mọt số xưởng của các doanh điền cũ như
Rossi, Delphanlte để lại công suất không lớn. Cùng với việc mở rộng diện
tích trồng cà phê, chúng ta cũng đã bắt tay vào xây dựng các xưởng chế biến
mới, bắt đầu từ những thiết kế lẻ, rồi đến các dây truyền sản xuất sap chép

Cà phê của dân thu hái về chủ yéu được xử lý phân tán ở từng hộ nong dân
qua con đường phơi khô trên sân cả sân xi măng lẫn sân đất. Nhiều nơi chúng
ta dùng các máy xay nhỏ để xay cà phê quả khô ra cà phê nhân dân cho
Bùi Đăng Toàn Thương mại Quốc tế 47
14
Chuyên đề thực tập
những người thu gom cà phê. Tình hình chế biến như vậy dẫn đến kết quả là
sản phẩm chất lượng không đều. Nhìn chung lâu nay việc mau bán không
theo tiêu chuẩn Nhà nước, việc quy định chất lượng trong các hợp đồng mua
bán còn giản đơn và mang tính chất thoả thuận giữa người mua và người bán
nên chưa tạo thành sức ép thúc đẩy việc cải tiến công nghiệp chế biến nâng
cao chất lượng cà phê.
Do cung vượt cầu, giá cả xuống thấp liên tục, người mua đòi hỏi chất
lượng cao hơn và áp đặt các yêu cầu cho người bán như phổ biến đòi hỏi thử
nếm các mặt hàng lấy đó làm có sở giao dịch thanh toán. Ngành cà phê Việt
Nam phải đương đầu với những thách thức mới về mặt công nghiệp chế biến.
Ngoài việc đòi hỏi chất lượng ngày càng cao của khách hàng còn có những
vấn đề lớn nảy sinh trên thị trường cà phê thế giới như:
- Hiệp hội các nước sản xuất cà phê (ACPC) ủng hộ ý kiến đề xuất của
một số nước sản xuất cà phê ở Trung Mỹ chủ trương loại bỏ cà phê chất
lượng thấp ra khỏi thương trường và coi đó là một cách cải thiện cán cân
cung cầu.
- Các nước EU dự tính từ 01/01/2003 áp dụng ngưỡng ô nhiễm
Ochratoxyn A trong cà phê và nhờ thế sẽ huỷ một khối lượng lớn cà phê
không được tiêu dùng. Những cái đó đòi hỏi ngành cà phê nước ta cần có
một chuyển biến lớn trong công nghiệp chế biến để có thể tồn tại và tiếp
tục phát triển.
Từ năm 2004 trở lại đây tình hình đã được cải thiện phần nào do giá cả
liên tục tăng. Đã góp phần làm ổn định và tăng kim ngạch xuất khẩu từ cây cà
phê nhưng bài toán về chất lượng thì vấn chưa có lời giải đáp.

phù hợp với quy mô sản lượng thi hoạch trong vùng. Một thói quen tai hại của
người trồng cà phê là thu hoạch sớm, thu hoạch tất cả trái chín và trái xanh
trên cùng một chùm dẫn đến tỷ lệ trái xanh rất cao (30-40%) làm cho cà phê
khu xay thành bột có vị đắng chát rất khó chiụ, kèm theo mùi hôi mốc. Chưa
kể đến việc bảo quản khi đưa đi XK, sấy rất sơ sài, do hệ thống máy sấy các
Bùi Đăng Toàn Thương mại Quốc tế 47
16


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status