Câu hỏi ôn tập môn đường lối cách mạng của đảng cộng sản việt nam - Pdf 30

2.Anh (chị) hãy phân tích những chuyển biến mới của tình hình thế giới và Việt Nam đầu thế kỷ XX?
1. Hoàn cảnh quốc tế cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
a. Sự chuyển biến của CNTB và hậu quả của nó
- Từ cuối TK XIX, CNTB chuyển mạnh sang giai đoạn ĐQCN với chính sách tăng cường xâm lược, áp bức
các dân tộc thuộc địa
- Hậu quả của các cuộc chiến tranh xâm lược, đặc biệt là cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918) làm
nảy sinh 2 mâu thuẫn: Mâu thuẫn giữa Đế Quốc với Đế Quốc, mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa với chủ
nghĩa Đế Quốc.
- Việc tăng cường xâm lược và áp bức của chủ nghĩa đế quốc thực dân đối với nhân dân các nước thuộc địa
đã thổi bùng ngọn lửa đấu tranh giành độc lập trên thế giới, đặc biệt là châu Á: Cách mạng Tân Hợi (Trung
quốc); Cách mạng Ấn Độ, Nhật Bản,….
- Cuộc đấu tranh giải phóng của các dân tộc thuộc địa đặt ra yêu cầu tất yếu là phải liên minh, đoàn kết, phải
phối hợp hành động với phong trào của giai cấp vô sản các nước đế quốc thì mới giành được thắng lợi.
b. Chủ nghĩa Mác – Lênin
- Giữa thế kỷ XIX, phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân phát triển mạnh mẽ đặt ra đòi hỏi bức thiết
phải có hệ thống lý luận cách mạng khoa học - chủ nghĩa Mác ra đời, sau đó được Lênin phát triển.
- Tuy chưa có điều kiện đề cập nhiều về cách mạng thuộc địa và vấn đề xây dựng Đảng cộng sản ở các
nước thuộc địa, nhưng những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin đã đặt cơ sở cho giai cấp công
nhân các nước thuộc địa vận dụng để xây dựng chính Đảng cộng sản. Chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ rõ:
+ Vai trò của giai cấp công nhân trong cách mạng
+ Cách mạng muốn thắng lợi cần có một chính Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo
+ Mối quan hệ chặt chẽ giữa cách mạng ở thuộc địa và cách mạng chính quốc và cách mạng thế giới
- Chủ nghĩa Mác - Lênin đã dần trở thành vũ khí tinh thần, tư tưởng của giai cấp công nhân, của nhân dân lao
động các nước và góp phần quan trọng tạo nên bước phát triển vượt bậc của phong trào công nhân từ tự phát
sang tự giác.
Nguyễn Ái Quốc là người tiếp thu, vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin, sáng lập Đảng cộng sản Việt Nam, chủ
nghĩa Mác - Lênin trở thành nền tảng tư tưởng của Đảng.
c. Cách mạng tháng mười Nga thắng lợi và quốc tế III thành lập
- Cách mạng tháng mười Nga thắng lợi (1917):
+ Là một trong những động lực thúc đẩy phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân, nhân dân các nước,
thúc đẩy sự ra đời của nhiều Đảng cộng sản

+ Cuộc khởi nghĩa Yên Thế (Bắc Giang) - (1884-1913)
+ Trong giai đoạn chiến tranh thế giới lần thứ nhất (1914-1918) phong trào khởi nghĩa chống Pháp vẫn liên
tiếp nổ ra nhưng đều không thành công. + Trước chiến tranh thế giới thứ nhất: Có 3 xu hướng: xu hướng bạo
động (Phan Bội Châu); xu hướng cải lương (Phan Chu Trinh); xu hướng cải cách (Lương Văn Can).
+ Sau chiến tranh thế giới thứ nhất: Phong trào của trí thức tây học với các tổ chức chính trị tiêu biểu là Việt
Nam Quốc Dân Đảng và Tân Việt cách mạng Đảng.
+ Ngoài ra đại diện cho khuynh hướng yêu nước này còn có nhiều phong trào đấu tranh khác.
+ Trước yêu cầu đòi hỏi của lịch sử Việt Nam, các phong trào đấu tranh chống Pháp diễn ra sôi nổi dưới
nhiều trào lưu tư tưởng. Mục tiêu là đều nhằm hướng tới giành độc lập dân tộc. Trên lập trường giai cấp khác
nhau: nhằm khôi phục chế độ phong kiến hay thiết lập chế độ quân chủ lập hiến hoặc cộng hòa tư sản.
Phương thức, biện pháp khác nhau: bạo động cải lương hoặc cải cách, việc tập hợp lực lượng cũng khác
nhau: dựa vào Pháp để thực hiện cải cách, hoặc cầu ngoại viện để đánh Pháp – kết quả đều thất bại.
Nguyên nhân :
+Chủ quan: -Hạn chế về lịch sử : Yếu kém về hệ thống tổ chức và không phù hợp với thời đại ( XH Phong
kiến)
-Hạn chế về mặt giai cấp: +Trước chiến tranh XH Việt Nam tồn tại 2 giai cấp : Nông dân và địa
chủ.Sau CT hình thành thêm các giai cấp mới.Dẫn đến mâu thuẫn xã hội hình thành.2 hạn chế này là nguyên
nhân sâu xa của thất bại.
-Chưa có đường lối lãnh đạo phong trào đúng đắn, chưa có sự chuẩn bị cần thiết.PT diễn ra nhỏ lẻ, chưa có
sự gắn kết giữa các vùng miền khác nhau vì sự nghiệp chung.Chưa có sự gắn kết giữa PTCM Việt Nam và
PT Thế giới.
+Khách quan: -Sự đàn áp dã man của thực dân Pháp.Chúng mang sang 1 hệ tư tưởng hiện đại về kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội cùng với vũ khí tối tân.
4. Anh (chị) hãy phân tích vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với việc thành lập Đảng cộng sản Việt Nam? Ý
nghĩa của việc thành lập Đảng cộng sản Việt Nam?
- Hoàn cảnh thế giới và trong nước cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
+ Quốc tế + Trong nước
- Phân tích vai trò của Nguyễn Ái Quốc:
+ Tìm ra con đường cứu nước đúng đắn:
Nhận thức được bản chất của chủ nghĩa Đế quốc và sức mạnh đoàn kết của nhân dân các thuộc địa là cơ sở

mệnh nắm quyền lãnh đạo duy nhất đối với cách mạng Việt Nam.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã tạo nên sự thống nhất về tư tưởng, chính trị và hành động của phong
trào cách mạng cả nước, hướng tới mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
ĐCSVN ra đời đầu năm 1930 là kết quả tất yếu của lịch sử.
5.Anh (chị) hãy phân tích Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng? Ý nghĩa sự ra đời của Đảng?
+)Sự ra đời của Cương lĩnh chính trị đầu tiên:
Hội nghị thành lập Đảng đã thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt và Chương trình tóm tắt do
Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. Các văn kiện đó hợp thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ta - Cương
lĩnh Hồ Chí Minh.
+)Nội dung của Cương lĩnh:.
Cương lĩnh xác định các vấn đề cơ bản của Cách mạng Việt Nam:
+ Phương hướng chiến lược của Cách mạng Việt Nam là: cách mạng tư sản dân quyền và cách mạng ruộng
đất để đi tới xã hội cộng sản. Như vậy ngay từ khi ra đời, Đảng ta đã quán triệt và kết hợp ngọn cờ độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
+ Xác định những nhiệm vụ cụ thể của cách mạng:
+ Về chính trị: Đánh đổ đế quốc và phong kiến làm cho Việt Nam được hoàn toàn độc lập, lập chính phủ
công nông binh, tổ chức quân đội công nông. Trong đó nói lên nhiệm vụ hàng đầu là chống đế quốc giành
độc lập dân tộc
+ Về kinh tế: Thủ tiêu các thứ quốc trái, tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn của tư bản, đế quốc Pháp
như (công nghiệp, vận tải, ngân hàng) giao cho chính phủ công nông binh quản lý. Tịch thu toàn bộ ruộng đất
của đế quốc chia cho dân cày nghèo, xóa bỏ sưu thuế. Mở mang công nghiệp và nông nghiệp. Thi hành luật
ngày làm 8 giờ.
+ Về văn hóa – xã hội:
. Dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền
. Phổ thông giáo dục theo công nông hóa
- Về lực lượng cách mạng:
+ Đảng phải thu phục được đông đảo bộ phận dân cày, dựa vào dân cày nghèo làm thổ địa cách
mạng, đánh đổ bọn đại địa chủ và phong kiến.
+ Phải làm cho các đoàn thể công nông (công hội - HTX) không nằm dưới quyền và ảnh hưởng của
tư bản quốc gia.

đây giai cấp công nhân và nhân dân lao động Việt Nam tham gia một cách tự giác vào sự nghiệp đấu tranh
cách mạng của nhân dân thế giới.
+ Sự ra đời của Đảng là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính chất quyết định cho những bước phát triển nhảy
vọt trong tiến trình lịch sử tiến hoá của dân tộc Việt Nam, được mở đầu bằng thắng lợi của Cáchmạng Tháng
Tám 1945 và sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.
6. Phân tích nội dung Luận cương chính trị 10-1930 của Đảng? Việc Luận cương xác định vấn đề thổ địa là
“cái cốt” của cách mạng tư sản dân quyền có phù hợp với thực tiễn xã hội Việt Nam lúc đó không. Tại sao?
+) Hoàn cảnh triệu tập Hội nghị BCHTW lần thứ nhất (10/1930):
Từ ngày 14 đến ngày 31-10-1930, BCHTW họp Hội nghị lần thứ nhất tại Hương Cảng (Trung Quốc) do Trần
Phú chủ trì. Hội nghị quyết định một số vấn đề sau:
- Thông qua Nghị quyết về “tình hình hiện tại ở Đông Dương và nhiệm vụ cần kíp của Đảng”.
- Thảo luận bản Luận cương chính trị và Điều lệ của Đảng, điều lệ các tổ chức quần chúng.
- Đổi tên Đảng: Đảng Cộng sản Đông Dương
- Cử BCHTW chính thức và cử Trần Phú làm Tổng bí thư.
+) Nội dung của Luận cương chính trị:
+ Luận cương chính trị đã phân tích đặc điểm, tình hình xã hội thuộc địa nửa phong kiến và nêu lên những
vấn đề cơ bản của cách mạng tư sản dân quyền ở Đông Dương do giai cấp công nhân lãnh đạo. Mâu thuẫn
giai cấp đang diễn ra gay gắt ở Đông Dương giữa một bên là thợ thuyền, dân cày và các phần tử lao khổ với
một bên là địa chủ phong kiến và tư bản đế quốc.
+ Phương hướng chiến lược của cách mạng: Phương hướng chiến lược của cách mạng: cách mạng Đông
Dương lúc đầu là một cuộc “cách mạng tư sản dân quyền”, “có tính chất thổ địa và phản đế”. lấy đây làm
thời kỳ dự bị để làm cách mạng xã hội, sau khi cách mạng tư sản dần quyền thắng lợi sẽ tiếp tục phát triển bỏ
qua thời kỳ tư bản mà đấu tranh thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa.
+ Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền là đánh đổ phong kiến, tiến hành cách mạng ruộng đất triệt để
và đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. Hai nhiệm vụ chiến lược đó có
quan hệ khăng khít với nhau. Trong đó, “vấn đề thổ địa là cái cốt của cách mạng tư sản dân quyền”, là cơ sở
để Đảng giành quyền lãnh đạo dân cày.
+ Lực lượng cách mạng : giai cấp vô sản vừa là động lực chính của cách mạng tư sản dân quyền vừa là giai
cấp lãnh đạo cách mạng. Dân cày là lực lượng đông đảo nhất và là động lực mạnh của cách mạng. Tư sản
thương nghiệp đứng về phe đế quốc và địa chủ chống lại cách mạng, còn tư sản công nghiệp thì đứng về phía

Chủ trương mới do Đại hội VII đề ra phù hợp với yêu cầu chống chủ nghĩa phát xít và chiến tranh
lúc đó. Nghị quyết của Đại hội giúp cho Đảng ta trong việc phân tích tình hình mới, từ đó đề ra chủ trương
chiến lược và sách lược cách mạng phù hợp.
5-1935 Đảng cộng sản Pháp thành lập Mặt trận nhân dân chống phát xít. Trong cuộc tổng tuyển cử 1936, Mặt
trận nhân dân Pháp chống phát xít đã giành thắng lợi vang dội.
+)Nội dung chủ trương:
- Chủ trương đấu tranh đòi quyền dân chủ, dân sinh:
Tháng 7-1936, Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp hội nghị lần thứ 2 đề ra đường lối cho giai
đoạn cách mạng mới:
+ Kẻ thù trước mắt: bọn phản động thuộc địa và tay sai
+ Nhiệm vụ trước mắt: chống phản động thuộc địa, chống chiến tranh đế quốc, bảo vệ dân chủ hoà
bình. Yêu cầu cấp thiết trước mắt của nhân dân là Đòi tự do, dân chủ, cơm áo và hòa bình
+ Hình thức mặt trận: thành lập Mặt trận nhân dân phản đế.Gồm
+ Các giai cấp
+ Các đảng phái, các đoàn thể chính trị
+ Các tín ngưỡng tôn giáo khác nhau
+ Các dân tộc ở xứ Đông Dương
(3-1938, đổi thành Mặt trận dân chủ Đông Dương).
- Hình thức tổ chức và đấu tranh:
+ Tận dụng công khai, nửa công khai, hợp pháp và nửa hợp pháp
+ Giữ vững nguyên tắc củng cố và tăng cường tổ chức và hoạt động bí mật dưới sự lãnh đạo của Đảng
+ Hội nghị đã giải quyết tốt quan hệ giữa nhiệm vụ trước mắt và nhiệm vụ lâu dài của cách mạng.
+ Tập hợp rộng rãi mọi lực lượng trong dân tộc.
+ Sử dụng các hình thức đấu tranh linh hoạt.
8.Phân tích nhận thức mới của Đảng về mối quan hệ giữa nhiệm vụ dân tộc và dân chủ (phản đế và điền địa)
trong giai đoạn 1936 – 1939. Ý nghĩa thực tiễn của nhận thức đó?
Nội dung nhận thức:
+ Cuộc dân tộc giải phóng không nhất thiết kết chặt với cuộc cách mạng điền địa. Cần phải căn cứ vào hoàn
cảnh cụ thể, xác định vấn đề nào quan trọng hơn để giải quyết trước, xác định kẻ thù nào là chính, nguy hiểm
nhất để tập trung lực lượng của một dân tộc mà đánh cho được toàn thắng

Trong nước :
Ngày 28-9-1939, Toàn quyền Đông Dương ra nghị định cấm cộng sản, đóng cửa các tờ báo và nhà xuất bản,
cấm hội họp và tụ tập đông người.
Thực dân Pháp thi hành chính sách thời chiến rất tàn bạo, thủ tiêu quyền tự do, dân chủ giành được trong thời
kỳ 1936-1939…
Lợi dụng Pháp đầu hàng Đức, ngày 22-9-1940 phát xít Nhật tấn công Lạng Sơn rồi đổ bộ vào Hải Phòng.
Ngày 23-9-1940, Pháp ký hiệp định đầu hàng Nhật.
Mâu thuẫn giữa dân tộc ta với đế quốc, phát xít Pháp – Nhật trở nên gay gắt hơn bao giờ hết.
Thế giới: + Tháng 9-1945, chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Chính phủ Pháp thi hành biện pháp
đàn áp lực lượng dân chủ trong nước và phong trào cách mạng ở thuộc địa. Mặt trận nhân dân Pháp tan vỡ.
Đảng Cộng sản Pháp bị đặt ra ngoài vòng pháp luật. Tháng 6-1940, Chính phủ Pháp đầu hàng Đức.
- Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược:
- Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược được từng bước hoàn chỉnh qua ba hội nghị:
+ Hội nghị Ban chấp hành trung ương Đảng lần thứ 6 (11-1939) mở đầu sự chuyển hướng.
+ Hội nghị Ban chấp hành trung ương Đảng lần thứ 7 (11-1940) tiếp tục bổ sung nội dung chuyển hướng+
Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8 (5-1941)hoàn chỉnh nội dung chuyển hướng.
- Nội dung cơ bản chuyển hướng chỉ đạo chiến lược:
+ Đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu: mâu thuẫn chủ yếu ở nước ta đòi hỏi được giải quyết cấp
bách là mâu thuẫn giữa dân tộc ta với bọn đế quốc, phát xít Pháp-Nhật. Ban Chấp hành Trung ương quyết
định tạm gác khẩu hiệu “Đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày” bằng khẩu hiệu “Tịch thu ruộng đất
của bọn đế quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo”, “Chia lại ruộng đất công cho công bằng và giảm tô,
giảm tức”…
+ Thành lập Việt Nam Độc lập đồng minh (còn gọi là Việt Minh) để đoàn kết, tập hợp lực lượng cách mạng
nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc thay cho hình thức mặt trận trước đó; đổi tên các hội phản đế thành hội
cứu quốc
+ Xác định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân dân ta trong giai
đoạn hiện tại; ra sức phát triển lực lượng cách mạng (bao gồm lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang), xúc
tiến xây dựng căn cứ địa cách mạng.
+ Xác định phương châm và hình thái khởi nghĩa ở nước ta: lãnh đạo cuộc khởi nghĩa từng phần trong từng
địa phương giành thắng lợi mở đường cho một cuộc tổng khởi nghĩa to lớn.

+ Mâu thuẫn Nhật-Pháp trở nên gay gắt. Ngày 9-3-1945 diễn ra sự kiện Nhật đảo chính Pháp.
- Ngày 12-3-1945, Ban thường vụ TW Đảng ra chỉ thị “Nhật Pháp bắn nhau và hành động của chúng
ta” với nội dung :
- Chỉ thị xác định kẻ thù trước mắt duy nhất của nhân dân Đông Dương là phát xít Nhật; quyết định
thay khẩu hiệu “đánh đuổi phát xít Nhật – Pháp” bằng khẩu hiệu “đánh đuổi phát xít Nhật”.
- Chỉ thị chủ trương phát động cao trào kháng Nhật, cứu nước mạnh mẽ, làm tiền đề cho cuộc tổng
khởi nghĩa. Mọi hình thức tuyên truyền, cổ động, tổ chức và đấu tranh lúc này phải thay đổi cho thích hợp
với thời kỳ trước khởi nghĩa như biểu tình, bãi công chính trị, phá kho thóc của Nhật để giải quyết nạn đói,
đẩy mạnh xây dựng các đội tự vệ cứu quốc, v.v.
- Phương châm đấu tranh: tiến hành khởi nghĩa từng phần, tiến tới tổng khởi nghĩa
- + Dự đoán thời cơ khởi nghĩa:
- Khi có một trong các điều kiện sau: Quân Đồng minh kéo vào Đông Dương đánh Nhật, Nhật chống
đỡ, phía sau sơ hở; Hoặc cách mạng Nhật bùng nổ, chính quyền cách mạng của nhân dân Nhật ra đời; Hoặc
Nhật bị mất nước như Pháp năm 1940, quân đội viễn chinh Nhật hoang mang, mất tinh thần.
- Tuy nhiên, Chỉ thị xác định không được trông chờ, ỷ lại vào bên ngoài, mà phải chủ động nắm bắt
thời cơ và phải dựa vào sức mình là chính.
- Ý nghĩa của Chỉ thị:
+ Chỉ thị thể hiện sự nhận định sáng suốt, có những chủ trương kiên quyết, kịp thời của Đảng ta, nhờ đó dấy
lên một cao trào cách mạng, thúc đẩy tình thế cách mạng mau chóng chín muồi.
+ Là kim chỉ nam cho hành động của toàn Đảng, toàn dân để thực hiện khởi nghĩa vũ trang từng phần, tiến
tới Tổng khởi nghĩa.
11.Anh (chị) hãy Phân tích nội dung của chỉ thị “kháng chiến kiến quốc” được Đảng ta đề ra vào ngày 25-11-
1945. Tại sao trong chỉ thị đó, Đảng ta xác định kẻ thù chính của cách mạng Việt Nam là thực dân Pháp?
-Hoàn cảnh Việt Nam sau cách mạng tháng Tám:………………………………………
Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc:
+ Tính chất của cuộc kháng chiến vẫn là “cuộc cách mạng giải phóng dân tộc”.
+ Xác định kẻ thù chính là thực dân Pháp xâm lược.Chủ trương thành lập “Mặt trận Dân tộc thống nhất
chống thực dân Pháp xâm lược”; mở rộng Mặt trận Việt Minh nhằm thu hút mọi tầng lớp nhân dân; thống
nhất Mặt trận Việt – Miên – Lào, v.v.
+ Nhiệm vụ: có 3 nhiệm vụ là chống thực dân Pháp, bài trừ nội phản; xây dựng và bảo vệ chính quyền; cải

Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hòa bình, đoàn kết chặt chẽ toàn dân, thực hiện toàn dân kháng chiến…
phải tự cấp, tự túc về mọi mặt.
+ Chương trình và nhiệm vụ kháng chiến: đoàn kết toàn dân, thực hện quân, chính, dân nhất trí… động viên
nhân lực, vật lực, tài lực, thực hiện toàn dân kháng chiến, toàn diện kháng chiến, trường kỳ kháng chiến.
Giành quyền độc lập, bảo toàn lãnh thổ, thống nhất Trung, Nam, Bắc. Củng cố chế độ cộng hòa dân chủ…
Tăng gia sản xuất, thực hiện kinh tế tự túc.
+ Phương châm tiến hành kháng chiến: tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực hiện kháng chiến toàn dân,
toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
>Triển vọng kháng chiến: mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn, song nhất định thắng lợi.
Đó là những nội dung cơ bản đường lối kháng chiến của Đảng ta trong giai đoạn đầu. Những luận điểm này
tiếp tục được bổ sung, hoàn thiện khi cuộc kháng chiến tiến hành ở một mức độ cao hơn.
*Đường lối kháng chiến của Đảng được nhanh chóng thực hiện trên thực tế từ sớm đã có tác dụng đưa cuộc
kháng chiến nhanh chóng đi vào ổn định và phát triển đúng hướng, từng bước đi tới thắng lợi vẻ vang.
Ý nghĩa
- Đối với dân tộc ta:
+ Làm thất bại cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp được đế quốc Mỹ giúp sức ở mức độ cao.
+ Quốc tế công nhận độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của các nước Đông Dương.
+ Làm thất bại âm mưu mở rộng và kéo dài chiến tranh của đế quốc Mỹ, kết thúc chiến tranh lập lại hòa bình
ở Đông Dương.
+ Giải phóng hoàn toàn miền Bắc, tạo điều kiện để miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội làm căn cứ địa, hậu
thuẫn cho cuộc đấu tranh ở miền Nam.
+ Tăng thêm niềm tự hào dân tộc cho nhân dân ta và nâng cao uy tín của Việt Nam trên đường quốc tế.
- Đối với quốc tế:
+ Thắng lợi đó đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới, tăng cường lực lượng cho chủ
nghĩa xã hội và cách mạng thế giới.
+ Cùng với nhân dân Lào và Cam-pu-chia đập tan ách thống trị của chủ nghĩa thực dân ở ba nước Đông
Dương.
+ Mở ra sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ trên thế giới, trước hết là hệ thống thuộc địa của thực dân Pháp.
Hồ Chí Minh nhận xét “Lần đầu tiên trong lịch sử, một nước thuộc địa nhỏ yếu đã
đánh thắng một nước thực dân hùng mạnh. Đó là một thắng lợi vẻ vang của nhân

chỗ ta mạnh hơn địch, đánh thắng địch.
> Dựa vào sức mình là chính: tự cấp, tự túc, tự lực cánh sinh, không ỷ lại về mọi mặt vì ta đang bị bao vây
bốn phía, khi nào có điều kiện ta sẽ tranh thủ sự giúp đỡ của các nước.
> Triển vọng kháng chiến: mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn, song nhất định thắng lợi.
* Đường lối kháng chiến của Đảng với những nội dung cơ bản như trên là đúng đắn và sáng tạo, vừa kế thừa
được kinh nghiệm của tổ tiên, đúng với các nguyên lý về chiến tranh cách mạng của chủ nghĩa Mác-Lênin,
phù hợp với thực tiễn đất nước lúc bấy giờ.
*Đường lối kháng chiến của Đảng được nhanh chóng thực hiện trên thực tế từ sớm đã có tác dụng đưa cuộc
kháng chiến nhanh chóng đi vào ổn định và phát triển đúng hướng, từng bước đi tới thắng lợi vẻ vang.
14.Phân tích nội dung cơ bản của nghị quyết 15 (1-1959). Tại sao nghị quyết 15 của Đảng ta lại xác định:
“con đường phát triển của cách mạng miền Nam Việt Nam là sử dụng bạo lực cách mạng giành chính quyền
về tay nhân dân theo hình thức cuộc tổng khởi nghĩa cách mạng tháng Tám”?
- Tháng 1-1959, Hội nghị Trung ương lần thứ 15 họp bàn về cách mạng miền Nam.
+ Hội nghị nhận định nhiệm vụ cách mạng Việt Nam lúc đó là cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam. Hai nhiệm vụ chiến lược đó tuy có tính chất khác nhau,
nhưng quan hệ hữu cơ với nhau… nhằm phương hướng chung là giữ vững hòa bình, thực hiện thống nhất
nước nhà, tạo điều kiện thuận lợi để đưa cả nước Việt Nam tiến lên chủ nghĩa xã hội.+ Nhiệm vụ cơ bản của
cách mạng Việt Nam ở miền Nam là giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc và phong kiến,
thực hiện độc lập dân tộc và người cày có ruông, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ ở miền Nam.+ Con
đường phát triển cơ bản của cách mạng Việt Nam ở miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân
dân. Con đường đó lấy sức mạnh của quần chúng, dựa vào lực lượng chính trị của quần chúng là chủ yếu, kết
hợp với lực lượng vũ trang để đánh đổ quyền thống trị của đế quốc và phong kiến, dựng lên chính quyền cách
mạng của nhân dân.+ Cách mạng miền Nam vẫn có khả năng hòa bình phát triển, tức là khả năng dần dần cải
biến tình thế, dần dần thay đổi cục diện chính trị ở miền Nam có lợi cho cách mạng. Khả năng đó hiện nay rất
ít, song Đảng ta không gạt bỏ khả năng đó, mà cần ra sức tranh thủ khả năng đó.Nghị quyết 15 là một nghị
quyết cực kỳ quan trọng và có ý nghĩa quyết định đối với việc chuyển thế của cách mạng miền Nam. Nghị
quyết này đã chỉ rõ những vấn đề cơ bản của cách mạng miền Nam lúc bấy giờ: tiếp tục xác định rõ kẻ thù là
đế quốc Mỹ xâm lược và bè lũ tay sai; xác định cách mạng Việt Nam có hai nhiệm vụ chiến lược là cách
mạng XHCN ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam; nhiệm vụ là giải phóng miền
Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và phong kiến, thực hiện độc lập dân tộc và người cày có ruộng,

người sức của ở mức cao nhất để chi viện cho cuộc chiến tranh giải phóng miền Nam, đồng thời tích cực
chuẩn bị đề phòng để đánh bại địch trong trường hợp chúng liều lĩnh mở rộng “Chiến tranh cục bộ” ra cả
nước.
+ Nhiệm vụ và mối quan hệ giữa cuộc chiến đấu ở hai miền: miền Nam là tiền tuyến lớn, miền Bắc là hậu
phương lớn.
Cơ sở để Đảng đưa ra nhận định trên
+ Xét về phía Mỹ: đang ở thế thua, bị động
+ Xét về phía miền Nam: đang ở thế tiến công, ở thế mạnh
Lực lượng ta xây dựng được nhiều đại đoàn cơ động trong khi lực lượng ngụy quân, ngụy quyền bất
biến.Tính sa lầy của cuộc CTVN của Mỹ lên đến đỉnh điểm.Địa hình đồi núi thuận lợi cho ta lại là khó khăn
đối với Mỹ.
16.Anh (chị) hãy phân tích những đặc trưng chủ yếu của công nghiệp hóa thời kì trước đổi mới.Theo anh
(chị) qua việc nghiên cứu này có thể rút ra bài học kinh nghiệm gì cho quá trình thực hiện công nghiệp hóa,
hiên đại hóa ở Việt Nam hiện nay?
Nhìn chung, từ 1960 -1985, Đảng ta đã nhận thức và tiến hành CNH theo kiểu cũ với các đặc trưng chủ yếu
sau đây:
- Công nghiệp hóa theo mô hình nền kinh tế khép kín, hướng nội:
CNH trong điều kiện nền kinh tế khép kín và hướng nội: (xét về mô hình thì đây chính là mô hình CNH thay
thế nhập khẩu). Đặc trưng này là do điều kiện khách quan đem lại. Tình hình của Việt Nam trước đổi mới:
Chiến tranh và bao vây cấm vận của các nước tư bản, chúng ta chỉ nhận được sự hợp tác của một số nước
trong hệ thống XHCN. Vì vậy, khó có thể lựa chọn mô hình CNH khác. Mặt khác, sau khi đất nước thống
nhất chúng ta đã mong muốn xây dựng một nền kinh tế độc lập tự chủ, không có điều kiện quan hệ kinh tế
với bên ngoài.
- Thiên về phát triển công nghiệp nặng: Do tình hình thực tiễn của Việt Nam là một nước nông nghiệp nghèo
nàn, tỷ trọng công nghiệp không đáng kể. Tình hình kinh tế và chính trị đòi hỏi Việt Nam phải có một nền
công nghiệp nặng phát triển. Vì vậy, trong đường lối tiến hành công nghiệp hoá đã đề cao vai trò của công
nghiệp nặng để giải quyết những vấn đề đó.
- Gắn với cơ chế kế hoạch hoá, tập trung, quan liêu, bao cấp: nhà nước quản lý tất cả mọi mặt của đời sống
kinh tế xã hội trong đó có vấn đề về CNH. Mục tiêu, phân bổ nguồn lực,… đều do Nhà nước quyết định.
- Chủ yếu dựa vào lợi thế về lao động, tài nguyên đất đai và nguồn viện trợ của các nước xã hội chủ nghĩa;

hóa, hiện đại hóa và định hướng những nội dung cơ bản của công nghiệp hóa, hiện đại hóa những năm còn lại
của thập kỷ 90, thế kỷ XX. Các quan điểm và định hướng này đến nay cơ bản vẫn đúng và có giá trị chỉ đạo
thực tiễn.
Như vậy, Đại hội VIII (6 - 1996) của Đảngi là Đại hội đánh dấu đường lối đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.
+ Đại hội IX (tháng 4-2001) và Đại hội X (tháng 4-2006), Đảng ta tiếp tục bổ sung và nhấn mạnh một số
điểm mới về công nghiệp hóa:
> Con đường công nghiệp hóa ở nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian so với các nước đi trước.
> Hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta là phải phát triển nhanh và có hiệu quả các sản phẩm, các
ngành, các lĩnh vực có lợi thế, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
> Công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải đảm bảo xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, chủ động hội nhập kinh
tế quốc tế, tức là phải tiến hành công nghiệp hóa trong một nền kinh tế mở, hướng ngoại.
> Đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn hướng vào việc nâng cao năng suất, chất
lượng, sản phẩm nông nghiệp.
23. Vì sao nói phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam là tất yếu khách quan? Theo anh (chị), đặc trưng nào
phản ánh rõ nhất bản chất kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam?
- Kinh tế thị trường là trình độ phát triển cao của kinh tế hàng hóa, trong đó toàn bộ các yếu tố “đầu vào” và
“đầu ra” của sản xuất đều thông qua thị trường. Kinh tế hàng hóa là một kiểu tổ chức kinh tế - xã hội mà
trong đó sản phẩm sản xuất ra để trao đổi, để bán trên thị trường.
Mục đích của sản xuất trong kinh tế hàng hóa không phải để thỏa mãn nhu cầu trực tiếp của người sản xuất ra
sản phẩm mà nhằm để bán, tức là để thỏa mãn nhu cầu của người mua, đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Kinh tế hàng hóa và kinh tế thị trường có cùng bản chất nhưng khác nhau về trình độ phát triển. Như vậy,
kinh tế hàng hóa phát triển đến một mức độ nhất định (trình độ cao) thì đó là KTTT
-KTTT tồn tại khi có đồng thời hai điều kiện: Phân công lao động xã hội và sự tách biệt tương đối về mặt
kinh tế giữa các chủ thể kinh tế.
+Phân công lao động xã hội với tư cách là cơ sở chung của sản xuất hàng hóa chẳng những không mất đi mà
trái lại còn được phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Phân công lao động trong từng khu vực, từng địa
phương cũng ngày càng phát triển. Sự phát triển của phân công lao động được thể hiện ở tính phong phú, đa
dạng và chất lượng ngày càng cao của sản phẩm đưa ra trao đổi trên thị trường. Việc chuyên môn sản xuất
không chỉ ở các sản phẩm với nhau mà còn ở các chi tiết của một sản phẩm.
+ Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa các chủ thể

nghệ cao.
Để tránh tình trạng tụt hậu, các nước đi sau như Việt Nam phải có sự kết hợp CNH và HĐH, đồng
thời gắn quá trình CNH, HĐH với phát triển kinh tế tri thức.
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
hội nhập kinh tế quốc tế: - Đây là điểm khác biệt của CNH, HĐH giai đoạn này so với giai đoạn trước đổi
mới và cũng là điều kiện thuận lợi cho quá trình CNH, HĐH.
- CNH, HĐH ở nước ta hiện nay diễn ra trong điều kiện toàn cầu hóa kinh tế, tất yếu phải hội nhập và mở
rộng quan hệ kinh tế quốc tế.
-Lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững : - Con người vừa là
mục đích, vừa là động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững. - CNH, HĐH hóa làm cho đất
nước phát triển nhanh và bền vững. Trong các yếu tố tham gia vào quá trình đó, yếu tố con người luôn được
coi là yêu tố cơ bản.
- Coi phát triển khoa học và công nghệ là nền tảng,là động lực của công nghiệp hoá, hiện đại hoá : - Khoa
học và công nghệ có vai trò quyết định đến năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, tăng lợi thế cạnh tranh
và tốc độ phát triển kinh tế nói chung
- Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã
hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học. - Xây dựng CNXH ở nước ta thực chất là nhằm
thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh. - Tăng trưởng, phát triển và
tiến bộ, công bằng xã hội có mối quan hệ chặt chẽ, tác động lẫn nhau- Sự phát triển nhanh, hiệu quả và bền
vững có mối quan hệ chặt chẽ với việc bảo vệ môi trường tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học.
19. Vì sao ở Việt Nam hiện nay công nghiệp hóa phải gắn với hiện đại hóa; công nghiệp hóa, hiện đại hóa
gắn với phát triển kinh tế tri thức?
Thế giới đã trải qua hai cuộc cách mạng kỹ thuật. Cuộc cách mạng kỹ thuật lần thứ nhất diễn ra đầu tiên ở
Anh từ 30 năm cuối của XVIII đến những năm 50 của XX với nội dung chủ yếu là cơ khí hóa. Cuộc cách
mạng kỹ thuật lần thứ hai gọi là cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, xuất hiện vào những năm 50 của
XX. Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đã tạo nên sự thay đổi to lớn trên nhiều lĩnh vực của
đời sống kinh tế, chính trị, xã hội (về tự động hóa, về năng lượng, vật liệu mới, công nghệ sinh học, về điện
tử và tin học).
- Hai đặc trưng chủ yếu của cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại:
+ Khoa học – công nghệ đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status