đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý môi trường làng nghề tái chế nhựa phan bôi, xã dị sử, huyện mỹ hào, tỉnh hưng yên - Pdf 30


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

 NGUYỄN THỊ HÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ TÁI CHẾ NHỰA
PHAN BÔI, XÃ DỊ SỬ, HUYỆN MỸ HÀO, TỈNH HƯNG YÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. ĐOÀN VĂN ĐIẾM

HÀ NỘI – 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan:
Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân, được thực
hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS Đoàn Văn Điếm.
Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này
trung thực và chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hà



Lời cam đoan ii
Lời cám ơn iii
Mục lục iv
Danh mục các bảng vii
Danh mục các bảng vii
Danh mục hình ix
Danh mục các từ viết tắt x
MỞ ĐẦU 1
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1 Tổng quan về làng nghề Việt Nam 3
1.1.1 Khái niệm và lịch sử hình thành, phát triển của làng nghề. 3
1.1.2 Phân loại các nhóm làng nghề 5
1.1.3 Vai trò của làng nghề. 6
1.1.4 Một số đặc điểm của làng nghề Việt Nam hiện nay 8
1.2 Vấn đề môi trường tại các làng nghề ở Việt Nam 12
1.2.1 Nguyên nhân gây ô nhiễm tại khu vực các làng nghề. 12
1.2.2 Các nguồn phát thải trong làng nghề. 12
1.2.3 Thực trạng ô nhiễm môi trường làng nghề hiện nay 13
1.3 Ảnh hưởng của hoạt động sản xuất làng nghề tới sức khoẻ cộng
đồng xung quanh 18
1.4 Làng nghề tái chế nhựa và những tác động đến môi trường 19
1.4.1 Giới thiệu chung về làng nghề tái chế nhựa 19
1.4.2 Công nghệ sản xuất 19
1.5 Thực trạng quản lý môi trường làng nghề hiện nay 24
1.5.1 Các chính sách của nhà nước, địa phương đang áp dụng quản lý
đối với làng nghề 24
1.5.2 Những bất cập trong công tác quản lý môi trường ở làng nghề
hiện nay 26
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

3.4 Tác động của ô nhiễm môi trường tới sức khỏe của người dân 62
3.4.1 Tác động của ô nhiễm môi trường làng nghề đến sức khỏe cộng đồng 62
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

3.4.2 Tác động của ô nhiễm môi trường đến mỹ quan địa phương 65
3.5 Thực trạng công tác quản lý môi trường tại làng nghề Phan Bôi. 66
3.5.1 Các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của các
làng nghề tại địa phương 66
3.5.2 Thực trạng công tác quản lý môi trường làng nghề hiện nay 67
3.6 Các đề xuất để hạn chế và cải thiện ô nhiễm môi trường tại làng
nghề Phan Bôi. 69
3.6.1 Giải pháp về quy hoạch quản lý 69
3.6.2 Giải pháp về kỹ thuật công nghệ 71
3.6.3 Giải pháp về quản lý môi trường 73
3.6.4 Giải pháp sản xuất sạch hơn 74
3.6.5 Giải pháp giáo dục nâng cao ý thức cộng đồng 75
3.6.6 Giám sát chất lượng môi trường 76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 77
1 Kết luận 77
2 Kiến nghị 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO 80

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT TÊN BẢNG TRANG


3.15 Thống kê tình hình bệnh tật của một số làng nghề có ô nhiễm môi
trường tỉnh Hưng Yên. 63
3.16 Tỷ lệ mắc các loại bệnh chủ yếu ở thôn Phan Bôi 64
3.17 Hiện trạng cơ sở vật chất, nhân lực cho quản lý môi trường của xã
Dị Sử 68

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ix

DANH MỤC HÌNH

STT TÊN HÌNH TRANG

1.1 Sự phân bố các làng nghề Việt Nam theo khu vực 8
1.2 Ước tính thải lượng các chất ô nhiễm trong khí thải làng nghề khu
vực đồng bằng sông hồng 16
1.3 Hàm lượng bụi trong không khí tại làng nghề tái chế kim loại 16
1.4 Lượng chất thải rắn tại một số làng nghề tái chế kim loại 17
1.5 Công nghệ sản xuất được áp dụng hiện nay tại các làng nghề tái
chế nhựa 20
3.1 Vị trí địa lý của làng nghề tái chế nhựa Phan Bôi 34
3.2 Trình độ văn hóa của lao động làng nghề Phan Bôi 39
3.3 Sơ đồ quy trình sản xuất tái chế nhựa tại làng nghề Phan Bôi 42
3.4 Biến thiên nồng độ các thông số trong nước ngầm theo thời gian 52
3.5 Biểu đồ hàm lượng COD trong nước thải tại làng nghề Phan Bôi 56
3.6 Biểu đồ hàm lượng chất rắn lơ lửng trong nước thải tại làng nghề
Phan Bôi 56
3.7 Biểu đồ hàm lượng BOD5 trong nước mặt tại thôn Phan Bôi 60
3.8 Biểu đồ hàm lượng các chất rắn lơ lửng trong nước mặt tại thôn
Phan Bôi 60

QCVN 08:
2008/BTNMT
Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước mặt
QCVN
09:2008/BTNMT
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm
SCR Song chắn rác
TC 3733/2002/QĐ-
BYT
Quyết định của Bộ y tế vê việc ban hành 21 chỉ tiêu
bảo vệ lao động, 05 nguyên tắc và 07 thông số bảo vệ
lao động
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
TCCP
Tiêu chuẩn cho phép
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
UBND
Ủy ban nhân dân Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

MỞ ĐẦU

Làng nghề đóng vai trò vô cùng quan trọng trong thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và xóa đói giảm nghèo ở nông thôn, giải quyết việc làm lúc nông
nhàn, tăng thu nhập, phát triển du lịch. Sự phát triển mạnh mẽ của các làng nghề

“Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý môi trường tại làng nghề
tái chế nhựa Phan Bôi, xã Dị Sử, huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên”
Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng môi trường làng nghề tái chế nhựa Phan Bôi.
- Đề xuất các giải pháp quản lý môi trường tại làng nghề tái chế nhựa
Phan Bôi, xã Dị Sử, huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.
Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá được đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội và tình hình sản xuất
của làng nghề tái chế nhựa Phan Bôi, xã Dị Sử, huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.
- Đánh giá được hiện trạng môi trường và ảnh hưởng của các hoạt động
sản xuất tới môi trường.
- Ý kiến của người dân về công tác quản lý môi trường và sức khỏe cộng
đồng trong thôn.
- Đề xuất được các giải pháp quản lý, xử lý môi trường tại làng nghề tái
chế nhựa - Phan Bôi. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

Page 4

nghề nông thôn.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời
điểm đề nghị công nhận.
- Chấp hành tốt chính sách Pháp luật của Nhà nước.
1.1.1.2. Lịch sử hình thành, phát triển của làng nghề
Những phát hiện về khảo cổ học, những dữ liệu lịch sử đã chứng minh
được làng nghề Việt Nam ra đời từ hàng ngàn năm trước.
Làng nghề thường tập trung chủ yếu ở các vùng châu thổ sông lớn và lâu
đời như châu thổ sông Hồng, tại Hà Nội, Hà Tây (trước đây), Bắc Ninh, Thái
Bình, Nam Định.
Thông qua quá trình sinh hoạt và phát triển của xã hội mà yêu cầu cần
phải sản xuất ra các vật dụng thiết yếu, từ đó mà nghề được hình thành và dần
dần phát triển cho tới ngày nay (Đặng Kim Chi, 2005).
Có thể nói, làng nghề là một trong các đặc thù của nông thôn Việt Nam.
Nhiều sản phẩm sản xuất tại các làng nghề đã trở thành thương phẩm trao đổi,
góp phần cải thiện đời sống gia đình và tận dụng lao động dư thừa lúc nông nhàn.
Đa số các làng nghề trải qua lịch sử phát triển hàng trăm năm, song song
với quá trình phát triển kinh tế, xã hội, văn hoá và nông nghiệp của đất nước. Ví
dụ: Làng nghề đúc đồng Đại Bái (Bắc Ninh) với hơn 900 năm phát triển, làng
nghề gốm Bát Tràng (Hà Nội) đã có gần 500 năm tồn tại, làng nghề trạm bạc
Đồng Xâm (Thái Bình) đã hình thành cách đây hơn 400 năm…
Trước đây, làng nghề sản xuất ra các vật dụng để phục vụ nhu cầu sản
xuất, sinh hoạt của con người trong vùng. Những năm gần đây, trong cơ chế thị
trường làng nghề đang thay đổi nhanh chóng. Hoạt động của làng nghề hiện nay
không chỉ phục vụ cho nhu cầu của con người trong và ngoài vùng mà còn phục
vụ cho hoạt động xuất khẩu và phát triển hoạt động du lịch.
Hiện nay, quá trình phát triển kinh tế của đất nước, nhu cầu tiêu thụ sản
phẩm của thị trường trong và ngoài nước thay đổi do đó mà những làng nghề phù

xây
dựng,
khai
thác đá
Đồng bằng sông Hổng 2 1 2 2 -1
Đông Bắc 1 1 0 1 0
Tây Bắc 1 1 0 1 0
Bắc Trung Bộ 1 2 1 2 1
Nam Trung Bộ 2 2 1 2 1
Tây Nguyên 1 0 0 2 1
Đông Nam Bộ 1 1 1 2 -1
Đồng Bằng sông Cửu Long 1 1 1 2 -1
Ghi chú: - 1: Suy thoái; 0: Duy chì, không phát triển; 1: Phát triển vừa; 2: Phát
triển mạnh
(Nguồn: Đề tài KC 08-09, 2005)
1.1.2. Phân loại các nhóm làng nghề
Các làng nghề truyền thống, làng nghề mới, dựa trên các tiêu chí khác
nhau, có thể phân loại theo một số dạng như sau:
- Theo ngành sản xuất, loại hình sản phẩm;
- Theo quy mô sản xuất, quy trình công nghệ;
- Theo nguồn thải và mức độ ô nhiễm;
- Theo mức độ sử dụng nguyên/nhiên liệu;
- Theo thị trường tiêu thụ sản phẩm, tiềm năng tồn tại và phát triển.
Mỗi cách phân loại đều có những đặc thù riêng và tuỳ theo mục đích mà có
thể lựa chọn cách phân loại phù hợp (Đặng Kim Chi, 2005).
Tuy nhiên trong thực tế thường dựa trên các yếu tố tương đồng về ngành
sản xuất, sản phẩm, thị trường nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm để chia hoạt
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6


từ sản xuất nghề cao hơn nhiều so với nguồn thu từ nông nghiệp, đặc biệt là đối
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

với vùng đất chật người đông như đồng bằng sông Hồng. Tại các làng nghề quy
mô lớn, trung bình mỗi cơ sở, doanh nghiệp tư nhân tạo việc làm ổn định cho
khoảng 30 lao động thường xuyên và 8-10 lao động thời vụ; các hộ cá thể tạo
việc làm cho 4-6 lao động thường xuyên và 2-5 lao động thời vụ. Tại các làng
nghề dệt, thêu ren, mây tre đan mỗi cơ sở vào thời kỳ cao điểm, có thể thu hút
200-250 lao động (Chính phủ, 2011).
Làng nghề truyền thống được xem như một nguồn tài nguyên du lịch văn
hóa vật thể và phi vật thể đầy tiềm năng. Nhiều tên tuổi sản phẩm đã gắn với
thương hiệu của các làng nghề từ Nam đến Bắc, được người tiêu dùng trong nước
và nước ngoài ưa chuộng như gốm sứ Bình Dương; gốm Bát Tràng, Hà Nội; gốm
Chu Đậu, Hải Dương; gốm Phù Lãng, Bắc Ninh; đồ gỗ Đồng Kỵ, Bắc Ninh; đồ
gỗ Gò Công, Tiền Giang; dệt Vạn Phúc, Hà Nội; cơ khí Ý Yên, Nam Định; mây
tre đan Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh; mây tre đan Chương Mỹ, Hà Nội;
chạm bạc Đồng Xâm, Thái Bình; đúc đồng Đại Bái, Bắc Ninh; đồ đá mỹ nghệ
Non Nước, Đà Nẵng Nhiều địa phương đã phát triển hiệu quả mô hình kết hợp
các tuyến du lịch với thăm quan làng nghề, từ gian trưng bày và bán sản phẩm
đến các khu vực sản xuất, thu hút rất nhiều khách du lịch trong và ngoài nước
(Chính phủ, 2011).
1.1.3.2. Đối với phát triển văn hoá truyền thống và vấn đề xã hội:
Việc duy trì và phát triển làng nghề (đặc biệt các làng nghề truyền thống)
có nghĩa là bảo tồn giá trị văn hoá dân tộc. Sản phẩm là sự kết tinh của các lao
động vật chất và tinh thần. Nó được tạo nên bởi bàn tay tài hoa và óc sáng tạo
của người thủ công. Nó không đơn thuần chỉ là sản phẩm hàng hoá mà còn chứa
đựng những nét đặc sắc văn hóa của từng vùng.
Tại nhiều địa phương, việc giải quyết việc làm cho rất nhiều lao động đã
tạo điều kiện giảm các tệ nạn xã hội như cờ bạc, nghiện hút,… góp phần đảm bảo

Page 9

* Tình hình sản xuất của các làng nghề
- Nguyên liệu cho sản xuất:
Nguyên vật liệu cho các làng nghề chủ yếu được khai thác ở các địa
phương trong nước. Nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, phong phú nông
sản và thực vật, đồng thời có nguồn khoáng sản phong phú, đa dạng trong đó có
các loại vật liệu xây dựng. Do đó, hầu hết các nguồn nguyên liệu vẫn lấy từ trực
tiếp từ tự nhiên.
Do sự phát triển mạnh mẽ của sản xuất, việc khai thác và cung ứng các
nguyên liệu tại chỗ hay các vùng khác trong nước đang dần bị hạn chế. Ví dụ,
theo thống kê, làng nghề gốm Bát Tràng (Hà Nội) mỗi năm tiêu thụ khoảng
70.000 tấn than, gần 100.000 tấn đất nguyên liệu; Các làng nghề chế biến gỗ,
mây tre đan trong những năm qua đòi hỏi cung cấp một khối lượng nguyên liệu
rất lớn, đặc biệt là các loại gỗ quý dùng cho sản xuất đồ gỗ ga dụng và gỗ mỹ
nghệ. Nhiều nguyên liệu chúng ta đã phải nhập từ một số nước khác.
Sự khai thác bừa bãi, không có kế hoạch đã làm cạn kiệt tài nguyên và gây
ảnh hưởng tới môi trường sinh thái. Việc sơ chế các nguyên liệu chủ yếu do các
hộ, các cơ sở sản xuất tự làm với kỹ thuật thủ công hoặc các máy móc thiết bị tự
chế lạc hậu. Do đó, chưa khai thác hết hiệu quả của các nguyên liệu, gây lãng phí
tài nguyên.
- Công nghệ, thiết bị và cơ sở hạ tầng sản xuất:
Hầu hết các cơ sở sản xuất nghề nông thôn, nhất là ở khu vực các hộ tư
nhân vẫn còn sử dụng các loại công cụ thủ công truyền thống hoặc cải tiến một
phần. Trình độ công nghệ còn lạc hậu, cơ khí hóa thấp, các thiết bị phần lớn đã
cũ, sử dụng lại của các cơ sở sản xuất công nghiệp quy mô lớn không đảm bảo
yêu cầu kỹ thuật, an toàn và vệ sinh môi trường. Trình độ công nghệ thủ công và
bán cơ khí vẫn chiếm tỷ lệ hơn 60% ở các làng nghề.
Hiện nay, để đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước và thế giới, nhiều
làng nghề đã áp dụng công nghệ mới, thay thế máy móc mới, hiện đại. Ví dụ,


Chỉ tiêu
Miền Bắc Miền Trung Miền Nam Tổng cộng
Số làng nghề tái
chế phế liệu
51 19 1 71
Tỉ lệ (%) 71,83 26,76 1,41 100
( Nguồn: Cục kiểm soát ô nhiễm, Tổng cục môi trường )
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

Mặc dù số lượng các làng tái chế chất thải không lớn chỉ chiếm 5,36%
tổng lượng làng nghề trong cả nước, nhưng tỷ lệ cơ giới hoá cao hơn các làng
khác rất nhiều. Sản phẩm của làng nghề tái chế rất đa dạng về mẫu mã và phong
phú về chủng loại. Do sản xuất nhỏ hộ gia đình, tính tự lập cao và tập trung trong
quy mô làng xã nên rất năng động, linh hoạt trong các khâu.
Việc tiếp cận thị trường, tìm đầu ra cho sản phẩm hoặc tìm hiểu thị hiếu
của người sử dụng được các làng nghề nắm bắt và tận dụng rất nhanh, linh
hoạt, luôn có sự cạnh tranh thị trường giữa các loại hình sản phẩm, tạo sự đa
dạng phong phú các loại hình sản phẩm cũng như chất lượng của sản phẩm.
Sản phẩm của các làng nghề tái chế phế liệu bao gồm:
Bảng 1.3: Các sản phẩm chính của làng nghề tái chế phế liệu
Stt Làng nghề Sản phẩm Thị trường tiêu thụ
1
Minh Khai - Văn
Lâm - Hưng Yên
Túi nilon, màng nilon Trong nước.
2
Triều Khúc - Thanh
Trì - Hà Nội

Theo thống kê, thu nhập bình quân từ sản xuất làng nghề tái chế phế liệu
khá cao thường từ 3÷6 triệu đồng/người/tháng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

Tổng doanh thu ở một số làng nghề tái chế phế liệu rất cao so với sản
xuất nông nghiệp và các loại hình dịch vụ khác, ví dụ như làng nghề Vân
Chàng - Nam Định đạt 4,5 tỷ/năm, làng tái chế nhựa Minh Khai - Hưng Yên
đạt 44 tỷ/năm, làng tái chế giấy Dương ổ - Bắc Ninh đạt 25 tỷ/năm (Bộ
TN&MT, 2008).
1.2. Vấn đề môi trường tại các làng nghề ở Việt Nam
1.2.1. Nguyên nhân gây ô nhiễm tại khu vực các làng nghề.
Quy mô sản xuất tại nhiều làng nghề là quy mô nhỏ, khó phát triển vì mặt
bằng sản xuất chật hẹp xen kẽ với khu vực sinh hoạt.
Trình độ nhận thức của người dân về các vấn đề môi trường còn chưa đầy
đủ; trình độ người lao động, chủ yếu là lao động thủ công, học nghề, văn hoá
thấp nên hạn chế nhận thức đối với công tác BVMT.
Công nghệ sản xuất lạc hậu là lý do lớn nhất gây ô nhiễm môi trường.
Phần lớn sản xuất ở các làng nghề là do tự phát, sản xuất theo từng hộ đơn lẻ nên
vốn đầu tư cho sản xuất nhỏ, các công nghệ sản xuất thô sơ lạc hậu, chủ yếu làm
bằng thủ công đã dẫn đến không tận dụng hết tinh chất của vật liệu, làm tăng
lượng phát thải nhiều chất ô nhiễm môi trường. Trình độ kỹ thuật ở các làng nghề
chủ yếu là thủ công, bán cơ khí. Hoàn toàn chưa có làng nghề nào có áp dụng tự
động hoá. (Đặng Kim Chi, 2005)
Tuy đã có những chính sách nhằm khuyến khích phát triển làng nghề bền
vững nhưng đến nay phần lớn các làng nghề đều đang phát triển không cân đối,
thiếu những quy hoạch và chính sách đồng bộ, chương trình giáo dục về môi
trường cho cộng đồng còn nhiều hạn chế. Vì thế hoạt động sản xuất tại làng nghề
còn nhiều bất cập. (Nguyễn Thị Tươi, 2003)
1.2.2. Các nguồn phát thải trong làng nghề.

ở các làng nghề là không đồng nhất, chúng có những nét khác biệt cụ thể phân
theo từng nhóm các làng nghề chính. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

Bảng 1.4: Đặc trưng ô nhiễm từ sản xuất của
một số loại hình làng nghề tái chế
Loại hình
sản xuất
Các dạng chất thải
Khí thải Nước thải Chất thải rắn

Các dạng ô
nhiễm
Tái chế giấy
Bụi, SO
2
,
H
2
S, hơi kiềm

BOD
5
, COD,

HCl, THC,
hơi hữu cơ
BOD
5
, COD,
SS, tổng N,
tổng P, dầu
mỡ, độ màu
Nhãn mác Ô nhiễm nhiệt

(Nguồn: Đặng Kim Chi, 2005)
 Ô nhiễm làng nghề thường khá cao tại khu vực sản xuất và ảnh
hưởng trực tiếp đến người lao động và người dân làng nghề: do mặt bằng sản
xuất chật hẹp, máy móc thiết bị thô sơ, lạc hậu, trình độ quản lý thấp, điều kiện
sản xuất không bảo đảm nên mức độ ô nhiễm tại các cơ sở sản xuất làng nghề
khá cao. Người lao động do không được trang bị đầy đủ các dụng cụ bảo hộ lao
động, lại thường xuyên tiếp xúc với các loại chất thải nên chịu tác động trực tiếp
của quá trình ô nhiễm. Mặt khác do khu sản xuất đan xen với khu dân cư nên
việc lan truyền các chất ô nhiễm từ nơi sản xuất tới nơi sinh hoạt là rất dễ dàng
điều này gây ảnh hưởng trầm trọng đến sức khỏe của người dân trong khu vực
làng nghề.

Trích đoạn Phương pháp thu thập số liệu Phương pháp lấy mẫu và phân tích Điều kiện tự nhiên của thôn Phan Bô Lịch sử hình thành và phát triển làng nghề tái chế nhựa Phan Bô Công nghệ sản xuất trong làng nghề
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status