Một số phương pháp thống kê chủ yếu để phân tích và dự đoán trong nghiên cứ giá trị xuất nhập khẩu hàng hóa ở Việt Nam - Pdf 30

Lời nói đầu
Trong sự phát triển chung của xã hội loài ngời cũng nh của mỗi quốc gia, hoạt
động ngoại thơng luôn đóng một vai trò quan trọng. Không tạo ra của cải vật chất
nhng ngoại thơng có vai trò to lớn trong việc thúc đẩy quá trình sản xuất, là cầu nối
giữa sản xuất và tiêu dùng giữa các quốc gia và các khu vực trên toàn thế giới.
Từ khi nền kinh tế chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế
thị trờng có sự quản lý của nhà nớc, hoạt động ngoại thơng đã phát triển mạnh mẽ
và dần dần hoà nhập vào sự phát triển chung của thế giới. Quan điểm và chính sách
điều hành kinh tế của Đảng và Nhà nớc ta đã coi ngoại thơng nh một trong những
mũi nhọn của nền sản xuất trong nớc. Quan điểm đó đợc thể hiện trong chính sách
lấy xuất khẩu làm một trong 3 chơng ctrình kinh tế lớn của nớc ta trong giai đoạn
hiện nay. Hàng năm, nghiệp vụ xuất nhập khẩu chiếm một vị thé hết sức quan trọng
và là ngành mũi nhọn của nền kinh tế hớng ngoại. Xuất nhập khẩu không những
mang lại giá trị và giá trị sử dụng của mỗi quốc gia mà còn tạo động lực thúc đẩy
quá trình chuyên môn hoá các ngành sản xuất trong khu vực và trên thế giới.
Xuất phát từ lợi ích kinh tế quốc tế nói chung, lợi ích kinh tế của nớc ta nói
riêng, nhằm góp phần đa nền kinh tế Việt Nam hoà nhập với cộng đồng kinh tế thế
giới, tham gia tích cực vào quá trình phân công lao động và hợp tác quốc tế trên các
phơng diện khoa học-kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, sự trao đổi hàng hoá, dịch
vụ, thanh toán quốc tế,...ngày càng trở nên phong phú và đa dạng. Đòi hỏi chúng ta
cần phải đi sâu nghiên cứu, thông qua đó ta có thể hoàn thiện, tính toán và dự đoán
đẹc những hoạt động của ngoại thơng nớc ta trong tơng lai. Từ đó ta có thể điều
hành nền kinh tế hoà nhập với kinh tế thế giới và đa nền kinh tế nớc ta một bớc tiến
lên.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của ngành ngoại thơng nói chung và ngành
xuất nhập khẩu nói riêng là lý do tôi chọn đề tài "Một số phơng pháp thống kê
chủ yếu để phân tích và dự đoán trong nghiên cứu giá trị xuất nhập khẩu hàng
hoá ở Việt Nam"
Chơng I
Một số vấn đề chung về phân tích và dự đoán thống kê.
I.Khái niệm ,ý nghĩavầ yêu cầu của phân tích và d đoán

Theo hớng phân tích đối tợng nghiên cứu đợc tách ra nhiều yếu tố cấu thành,
các nguyên nhân ảnh hởng đến sự biến động của đối tợng cũng đợc chia ra thành
nhiều nguyên nhân nhỏ hơn , nhằm tậo ra khả năng ngiên cứu một cách sâu sắc và
chi tiếtđói tợn. Do sự phân nhỏ đối tợngnc cũnh nh các nguyên nhân ảnh hởngmà
qua đó ta có thể thấy đợc đâu là nhân tố có ảnh hởng trội nhất đến sự biến độngcủa
hiện tợng ngiên cứu . Mức độ chi tiếtccủa việc phân tích nhân tố cchi tiết phụ
thuộc vàonhiệm vụ phân tích thống kê vaaf khả năng thực tế củaviệcpt nhân tố .
Không phải lúc nào cũng phân tích nhân tố một cacchs cchi tiết, vvì trong nhiều tr-
ờng hợp điề đó lại có khả năng làm "nhiễu"các quyết định quản lý.
Thoe hớng tổng hợp có thể có một số cáchlàm khác nhau . Ngời ta có thể khảo
sát sự biến động chung của cả đối tợng ngiên cứu , xây dựng các mô hình biến
động của chúng trên một qy mô lớn hay một thời kỳ dài, nhằm phân tích quy luật
của chúng. Cũng có thể ngiên cứu đối tợngtrong mối liên hệ lẫn nhauvới một số
nhấntố chủ yếukhác hay các hiện tợng và quá trình khác . ngời ta cũng có thể kết
hợp nhiều nhân tố nhỏ thành nhóm các nhân tố ảnh hởng có cùng tính chất chung
trội hơnnào đó đẻ khảo satsợ tác động theo hớng chủ yếukhác nhau. Hoặc biến các
nhân tố khác nhauvà khong có cùng đọ đothành các nhân tố so sánh đợc.
Khi phân tích và dự đoán, đòi hỏi phải sử dụng kết hợp các phơng pháp khác
nhau. Bởi vì mỗi phơng pháp đều có u nhợc điêm riêng, điều kiện vận dụng riêng
và lĩnh vực áp dụng riêng. Các hiện tợng và quá trình kinh tế ngày càng diễn ra
một cách phức tạp hơn, do đó đòi hỏi phải biết sử dụng một cách kết hợp nhiều ph-
ơng pháp khác nhau để đạt đợc mục tiêu chính của việc ngiên cứu .Đặc biệt trong
lĩnh vực dự đoán thống kê thì vấn đề trên lại trử nên quan trọng. Ngiên cứu các
trạng thái của đối tợng trong tơng lai, trong điều kiện không ổn định là một vấn đề
phức tạp đòi hỏi phải sử dụng các công cụ dự đoán một cách hợp lý, linh hoạt và
kết hợp một cách khoa học thì mới mang laị độ chính xác cao.
Trong dự đoán thống kê ,nguồn thông tin chủ yếu là thôngtintk . Ngoài rá còn
sử dụng nguồn thông tin bổ sungbằng các nguồn khácc nh sử dụng lấy ý kiến khách
hàng, dân c..Yêu cầu cuar thong tyin khi phân tích và dự đoán là phải chính xác,
đầy đủ đảm bảo so sánh đợcvà phải kịp thời. Do chu trinh quản lý ngày càng rút

II. Một số phơng pháp phân tích thống kê .
1. phơng pháp phân tổ.
a.Khái niệm.
Phân tổ thống kê là căn cứ vào một hay một số tiêu thức nào đó để tiến hành
phân chia tổng thểnc thành các tổ có tính chất khác nhau.
Sau quá trình phân tổ , các đơn vị có tính chất giống nhau hoặc gần giống
nhau đợc đa về cùng một tổ. Các đặc trng số lợng cuỉa tổ giúp ta thấy đợc các đặc
trng ccủa tổng thể, nhận thức đợc bản chất và quy luật của hiện tợng .
Phơng pháp phân tổ là phơng pháp cơ bản đê tổng hợp thống kê và cũng là
một trong các phơng pháp quan trọng trong phân tích thống kê đồng thời là cơ sở
vận dụng các phơng pháp phân tích khác. Phơng pháp phân tổ ccho phép ngiên cứu
cái chung và cái riêng một cách kết hợp.
Việc xác định số tổ phụ thuộc vào tiêu thức phân tổ .
Có các loại phân tổ sau:
+phân tích theo tiêu thức thuộc tính.
Tiêu thức thuộc tính phản ánh các tính chất của đơn vị tổng thể, không biểu
hiện trực tiếp bằng con số. Tiêu thức thuộc tính có thể biểu hiện trực tiếp và gián
tiếp.
Khi phân tích theo tiêu thức thuộc tính , các tổ thờng đợc hình thành theo các
loại hình khác nhau.
Đối với loại hình ít, giản đơn thờng mỗi biểu hiện hình thành lên một tổ .Vì
vậy có bao nhiêu loại hinh sẽ hình thành nên bấy nhiêu tổ.
đối với trờng hợp số loại hình thực tế có nhiều, có khi tới hàng trăm hàng
nghìn.Sẽ là quá nhiều tổ nếu coi mỗi loại hình là một tổ, khô ng khái quát chung và
nêu lên đặc điểm khác nhau giữa các tổ. Trong trờng hợp này, phải ghép những loại
nhỏ thành một tổ theo nguyên tắc: Các loại hình nhỏ đợc ghép vơi nhau phải giống
nhau hoặc gần giống nhau về tính chất hay đặc điểm nổi bật nào đó .
+phân tổ theo tiêu thức số lợng.
Tiêu thức số lợng là tiêu thức có biểu hiện trực tiếp bằng con số. Khi phân tổ
theo tiêu thức số lợng tuỳ theo lợng biến của tiêu thức lầ nhiêu hay ít mà việc phân

: Lợng biến nhỏ nhất trong dãy số.
n : Số tổ định chia.
Khi phân phối các đơn vị voà tổ ta căn cứ vào lợng biến của các tổ, thực chất
là đếm số lần lặp lại của các lợng biến đó chính là tần số.
2.Phơng pháp hồi quy tơng quan.
Hồi quy tơng quan là phơng pháp toán học đợc vận dụng trong thống kê để
biểu hiện và phân tích mối liên hệ tơng quan giữa các hiện tợng kinh tế -xã hội.
Phơng trình hồi quy tơng quan có dạng:
Trong đó:
x là ttrị số tiêu thức nguên nhân.

y
là trị số điều chỉnh của tiêu thức kết quả
a là tham số tự do nói lên ảnh hởng cảu các nhân tố khác ngoài nhân tố
x.
b là hệ số hồi quy nói lênâh cuar x đối với ytăng bình quân là b đơn vị.
a, b: đợc xác định bằng phơng pháp bình phơng nhỏ nhất. Theo đó a và b
thoã mãn hệ phơng trình:






+=
+=


2
2

y
y
br



x
x
.
.
y . x - xy
r
=
=
Chu ý: hệ số tơng quan có một số tính chất sau.
-hệ số tơng quan lấy giá trị trong khoảng: -1

r

1 .
bx. a y
+=
-khi r mang dấu (+) ta có tơng quan thuận, khi r mang dấu (-) ta có tơng quan
nghịch.
-r=+1 (r=-1) thì giữa x và y có liên hệ hàm số.
-r càng gần =+1(-1) thì liên hệ tơng quan càng chặt chẽ.
-r=0 thì giữa x và y không có liên hệ tuyến tính.
*ngoài dạng phơng trình hồi quy tơng quan tuyến tính mà ta đã xét trên trong
thực tế ta cón gặp một số dạng phơng trình mà mối liên hệ của nó là liên hệ tơng
quan phi tuyến tính, tức là phơng trình hồi quy là một đờng cong.

Với a,b là các tham số đợc xác định từ hệ phơng trình sau:




+=
+=
2
.lg.lglg.
lglg.lg
xbxayx
xany
Phơng trình này đơc áp dụng trong trờng hợp cùng với sự tăng lên của các trị
số tiêu thức nguyên nhân thì các trị số của tiêu thức kết quả thay đổi theo cấp số
nhân , nghĩa làcó tốc độ phát triển xấp xỉ nhau.
+ Phơng trình Hypebol:

x
b
ay
x
+=
Với a, b là các tham số đợc xác định từ hệ phơng trình sau đây.











2
=
.
Vì :
2
)(
2
xy
x
yyx

=
nên ta cũng co thể tính bởi công thức
2
2
2
2
)(
2
2
)(
2
)(
)(
11
yy
yy

n
yxy
xy
2
2
)(

=

là phơng sai phản ánh sự biến thiên tiêu thức y do ảnh
hởng của các tiêu thức nguyên nhân khác.
Chú ý : tỷ số tơng quan có một số tính chất sau :
- lấy giá trị trong khoảng { 0;1}.
- Nếu = 0 thì không liên hệ tơng quan giữa x và y
- Nếu = 1 có liên hệ hàm số giữa x và y
- Nếu càng gần tới 1 thì liên hệ càng chặt chẽ
- Tỷ số tơng quan lớn hơn hoặc bằng giá trị tuyệt đối của hệ số tơng
quan . Tức là
ry

Nếu
ry
=
thì giữa x và y có liên hệ tơng quan tuyến tinh.
3.phơng pháp dãy số thời gian.
Dãy số thời gian là dãy các trị sốcủa chỉ tiêu thống kê đợc sắp xếp theo thứ tự
thời gian .
Mỗi dãy số thời gian đợc cấu toạ bởi hai thành phần là thời gian và chỉ tiêu về
hiện tợng đợc ngiên cứu . thời gian có thể là giờ ngày tuần tháng, quý năm...Độ dài
giữa hai thời gian liền nhau đợc gọi là khoảng cách thời gian. Chỉ tiêu về hiện tợng

cách tính khác nhau.
- Đối với dãy số thời kỳ, mức độ bình quân theo thời gian đợc xác định theo
công thức:
n
y
n
y...yy
y
n
1i
i
n21

=
=
+++
=
Trong đó:
y
: Mức độ bình quân theo thời gian.
y
i
(i = 1, 2, 3, , n): Các mức độ dãy số thời kỳ.
n: Số các mức độ trong dãy số.
- Đối với dãy số thời điểm có thể có khoảng cách tổ bằng nhau hoặc không
bằng nhau. Vì vậy phải có các phơng pháp tính khác nhau trong mỗi trờng hợp này.
+ Trờng hợp dãy số thời điểm có khoảng cách tổ bằng nhau để tính mức độ
bình quân ta có công thức:
1n
2

i
ii
n
nn
t
ty
ttt
tytyty
y
1
1
21
2211
.....
.....
Với t
i
(i = 1, 2, , n): là độ dài thời gian có các mức y
i
tơng ứng.
Lợng tăng (hoặc giảm tuyệt đối).
Đây là chỉ tiêu phản ánh mức chênh lệch tuyệt đối của chỉ tiêu giữa hai thời
gian nghiên cứu. Nếu mức độ của hiện tợng tăng lên thì trị số của chỉ tiêu mang dấu
dơng và ngợc lại.
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu khác nhau mà có các chỉ tiêu lợng tăng (hoặc
giảm) tuyệt đối giữa hai thời gian liền nhau. Ký hiệu là
i
.

i

tổng.

=
ii
(i = 1, 2, , n)

=
=
n
2i
ni
+ Lợng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối bình quân nói là trung bình cộng của các l-
ợng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối liên hoàn.
1n
yy
1n1n
1nn
n
2i
i


=


=


=


i
i
y
y
T
=
(i 2,3,..n)
Trong đó:
y
i
: Mức độ của hiện tợng ở thời gian i.
y
1
: Mức độ của hiện tợng ở thời gian đầu tiên của dãy số.
Giữa tốc độ phát triển liên hoàn và tốc độ phát triển định gốc có mối quan hệ
tích và quan hệ thong chặt chẽ với nhau.
Tích tốc độ phát triển liên hoàn bằng tốc độ phát triển định gốc.
t
2
. t
3
t
n
= T
n
t
i
= T
i
(i 2,3,..n)

ngời ta có phơng pháp tính khác nhau.
+ Tốc độ tăng (hoặc giảm) liên hoàn a
i
(i= 2,3,4,..n) là tỷ số so sánh giữa lợng
tăng (hoặc giảm) liên hoàn với mức độ kỳ gốc liên hoàn.
1
y
y
y
yy
y
S
a
1i
i
1i
1ii
1i
i
i
=

==



a
i
= t
i

i
==

==
Nếu T
i
tính bằng phần trăm thì.
A
i
(%) = T
i
(%) 100
+ Tốc độ tăng (hoặc giảm) bình quân là chỉ tiêu tơng đối thể hiện nhịp điệu
tăng (hoặc giảm) đại diện trong một thời kỳ nhất định.
1ia
i
=
Hoặc
100(%)i(%)a
i
=
Giá trị tuyệt đối của t% tăng (hoặc giảm). ký hiệu là g
t
.
Đây là chỉ tiêu phản ánh cứ 1$ tăng (hoặc giảm) của tốc độ tăng (hoặc giảm)
liên hoàn thì tơng ứng với một rị số tuyệt đối là bao nhiêu.
i
i
t
a

Phân loại chỉ số.
Để phân loại chỉ số, ngời ta thờng căn cứ vào phạm vi tính hoặc tính chất của
chỉ tiêu mà chỉ số phản ánh.
Căn cứ vào phạm vi tính, phân chỉ số thành hai loại.
+ Chỉ số đơn (chỉ số cá thể) nêu lên sự biến động của từng đơn vị cá biệt. Ví
dụ: chỉ số giá của một loại hàng hoá, chỉ số lợng của từng mặt hàng.
+ Chỉ số tổng hợp (chỉ số chung) là chỉ số phản ánh sự biến động của hiện t-
ợng phức tạp gồm nhiều đơn vị hoặc phần tử khác nhau. Ví dụ: chỉ số giá của một
ngành hàng, lợng hàng hoá tiêu thụ của một số mặt hàng hay của tất cả các mặt
hàng
Căn cứ vào tính chất của chỉ tiêu mà chỉ số phản ánh, gồm có hai loại chỉ số:
+ Chỉ số chỉ tiêu chất lợng phản ánh sự biến động chỉ tiêu chất lợng nào đó. Ví
dụ: chỉ số giá thành, chỉ số giá cả
+ Chỉ số chỉ tiêu khối lợng phản ánh sự biến động của một chỉ tiêu khối lợng
nào đó. Ví dụ: chỉ số khối lợng sản phẩm sản xuất, chỉ số khối lợng hàng hoá tiêu
thụ
Việc phân chia này đợc áp dụng chủ yếu với một số chỉ tiêu thông thờng trong
từng mối quan hệ cụ thể.
Dới đây là một vài nét về phơng pháp tính chỉ số, cụ thể là với hai chỉ tiêu giá
cả (p) và chỉ tiêu lợng hàng hoá tiêu thụ (q), là hai chỉ tiêu đại diện cho hai dòng
chỉ tiêu chất lợng và khối lợng.
4.1. Chỉ số đơn (chỉ số cá thể):
+ Đối với chỉ tiêu giá cả:
0
1
p
p
p
i
=

I
Trong đó:
I
p
: Chỉ số chung về giá cả.
p
1
, p
0
: giá cả mỗi mặt hàng kỳ nghiên cứu và kỳ gốc.
q: lợng hàng hoá tiêu thụ của mỗi mặt hàng đợc cố định ở một kỳ nào
đó đóng vai trò là quyền số.
- Nếu chọn quyền số ở kỳ gốc, ta có chỉ số chung về giá cả:




==
00
00p
00
01
p
qp
qpi
qp
qp
I
- Nếu chọn quyền số ở kỳ nghiên cứu, ta có chỉ số chung về giá cả:


qp
qp
I
Chỉ số phát triển về lợng hàng hoá tiêu thụ:


=
0C
1C
q
qp
qp
I
Trong đó:
I
q
: Chỉ số chung về lợng hàng hoá tiêu thụ.
q
1
, q
0
: lợng hàng hoá tiêu thụ mỗi mặt hàng kỳ nghiên cứu và kỳ gốc.
p
C
: giá bán lẻ mỗi mặt hàng đợc cố định ở kỳ nào đó đợc chọn là
quyền số.
- Nếu chọn quyền số ở kỳ nghiên cứu, ta có chỉ số chỉ chung về lợng hàng hoá
tiêu thụ là:



qp
I
- Nếu sự sai lệch giữa hai chỉ số trên là đáng kể thì dùng chỉ số Fisher:




=
10
11
00
01
p
qp
qp
.
qp
qp
I
Chỉ số không gian:
Chỉ số không gian đối với chỉ tiêu giá cả:
)qq(P
)qq(P
I
BAB
BAA
)B/A(p
+
+
=

B
: sản lợng từng loại sản phẩm của địa phơng B.

p
: giá cố định hoặc giá bình quân của cả hai địa phơng A và B.
BA
BBAA
pq
qpqp
p
+
+
=
4.3. Hệ thống chỉ số:
Hệ thống chỉ số là một đẳng thức nêu lên mối quan hệ với nhau giữa các chỉ
số.
Căn cứ để xây dựng hệ thống chỉ số đó là mối quan hệ giữa các chỉ tiêu mà ta
nghiên cứu. Có một số loại hệ thống chỉ số chủ yếu sau:
+ Hệ thống chỉ số của các con số kế hoạch: Biểu hiện mối liên hệ giữa các chỉ
số kế hoạch với chỉ số phát triển, đợc dùng để phân tích trình độ hoàn thành kế
hoạch của một doanh nghiệp, của một vùng, lãnh thổ.
Chỉ số phát triển = Chỉ số hoàn thành kế hoạch ì Chỉ số kế hoạch.






ì=
00





ì=
00
10
10
11
00
11
qp
qp
qp
qp
qp
qp
Hệ thống chỉ số tổng hợp bao gồm các chỉ số nhân tố (hay còn gọi là chỉ số bộ
phận) và chỉ số toàn bộ. Mối chỉ số nhân tố nêu lên sự biến động của một nhân tố
cấu thành hiện tợng và ảnh hởng của biến động này đối với biến động của cả hiện t-
ợng. Chỉ số toàn bộ nêu lên sự biến động của toàn bộ hiện tợng.
Hệ thống chỉ số có tác dụng:
+ Phân tích mối liên hệ giữa các hiện tợng trong quá trình biến động, xác
định vai trò ảnh hởng biến động của mỗi nhân tố đối với sự biến động của hiện tợng
gồm nhiều nhân tố, tìm ra nguyên nhân chủ yếu.
+ Trong nhiều trờng hợp, lợi dụng hệ thống chỉ số có thể tính toán các chỉ số
cha biết khi biết các chỉ số khác trong hệ thống chỉ số.
III. một số phơng pháp biểu hiện xu hớng biến động cơ bản
của hiện tợng.
Sự biến động của hiện tợng qua thời gian chịu sự tác động của nhiều nhân tố.

n-2
, y
n-1
, y
n
Nếu tính trung bình trợt cho nhóm ba mức độ, ta có dãy số mới:
1n32
y,...,y,y

3
yyy
y
321
2
++
=
3
yyy
y
432
3
++
=

3
yyy
y
n1n2n
1n
++

định bằng phơng pháp bình phơng nhỏ nhất.
Tức là:
min)yy(
2
tt
=

t: thứ tự thời gian.
Để lựa chọn dạng phơng trình đúng đắn đòi hỏi phải dựa vào sự phân tích đặc
điểm biến động của hiện tợng qua thời gian đồng thời kết hợp với một số phơng
pháp thống kê khác.
Một số dạng phơng trình hồi quy thờng gặp:
- Phơng trình đờng thẳng:
taay
10
+=
Phơng trình này đợc sử dụng khi lợng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối liên hoàn
xấp xỉ nhau (sai phân bậc một xấp xỉ nhau).
Các tham số a
0
, a
1
đợc xác định bằng phơng pháp bình phơng nhỏ nhất a
0
, a
1
thoả mãn hệ phơng trình sau:




++=
++=
++=



4
2
3
1
2
0
2
3
2
2
10
2
210
tatatayt
tatataty
tatanay
- Phơng trình hàm mũ:
t
10t
a.ay
=
Phơng trình này đợc sử dụng khi các tốc độ phát triển liên hoàn xấp xỉ nhau.
Các tham số a
0

vụ đợc tính theo công thức:
100
y
y
I
0
i
i
ì=
Trong đó:
I
i
: chỉ số thời vụ của thời gian i.
i
y
: số trung bình các mức độ của các thời gian cùng tên i.
0
y
: số trung bình các mức độ trong dãy số.
+ Trờng hợp biến động thời vụ qua những thời gian nhất định của các năm có
sự tăng giảm rõ rệt, chỉ số biến động thời vụ đợc tính theo công thức:
100
n
y
y
I
m
1j,i
ij
ij

(L = 1, 2, )
Trong đó:
Ln
y

+
: là mức độ dự đoán ở thời gian t + L.

Trích đoạn Giải quyết việc làm: vài nét về xuất nhập khẩu hàng hoá ở việt nam. Nghiên cứu theo mối liên hệ tơng quan tuyến tính giữ a2 tiêu thức số lợng. Dự đoán giá trị xuất nhập khẩu của nơc ta trong những năm tới.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status