Đầu tư phát triển tại công ty cổ phần xây dựng Sông Đà.Thực trạng và giải pháp - Pdf 30

Chuyên đề tốt nghiệp 1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua với điều kiện nền kinh tế ổn định,GĐP tăng
cao,đời sống của nhân dân có nhiều khởi sắc và ngày càng được cải thiện,vị
trí của đất nước càng được khẳng định trên trường quốc tế.Sự ổn định đó đã
tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần
xây dựng hạ tầng Sông Đà nói riêng.Với ngành nghề chính của công là sản
xuất bê tông thương phẩm công ty đã mở rộng sản xuất ra nhiều ngành nghề
như:sản xuất que hàn,sản xuất kinh doanh điện,xây dựng nhà dân dụng và nhà
cao tầng,tư vấn xây dựng…Dưới sự làm việc hiệu quả của tập thể cán bộ công
ty thì hàng năm công ty thu được lợi nhuận hàng tỷ đồng,tạo điều kiện cho
công ty phát triển mạnh nguồn vốn và gia tăng các khoản nộp ngân sách nhà
nước góp phần tham gia tạo nên bộ mặt nền kinh tế Việt Nam.
Đạt được những thành quả này là do sự nỗ lực không biết mệt mỏi của cán bộ
công nhân viên công ty cùng với sự quan tâm của tổng công ty công ty đã có những
bước phát triển vượt bậc.Trong điều kiện còn non kém ban đầu công ty chú trọng
đến việc huy động vốn tự có cũng như các nguồn vốn khác để đầu tư cải tiến máy
móc thiết bị, đào tạo nâng cao tay nghề cho cán bộ,trình độ cho lao động…tập trung
vào lĩnh vực công ty có nhiều lợi thế.Tuy nhiên trong quá trình phát triển của mình
thì công ty cũng gặp không ít những khó khăn, thách thức đòi hỏi công ty phải nỗ
lực giảỉ quyết để tiếp tục phát triển lâu dài.
Do đó em chọn đề tài “Đầu tư phát triển tại công ty cổ phần xây dựng Sông
Đà.Thực trạng và giải pháp” để tìm hiểu một số vấn đề tồn tại thuận lợi cũng như
khó khăn của công ty cổ phần trong điều kiện nền kinh tế hiện nay.Qua đó tìm ra
giải pháp để thúc đẩy nền sản xuất của công ty có hiệu quả hơn.
Em chân thành cám ơn Thạc sỹ. Hoàng Thị Thu Hà đã giúp đỡ em
hoàn thành bản chuyên đề này.
Bùi Văn Thiện Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
Chuyên đề tốt nghiệp 2
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN Ở CÔNG TY

Tư vấn giám sát xây dựng(Không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình).
Trang trí ngoại thất công trình
Cho thuê văn phòng, nhà ở , kho bãi, nhà xưởng, bãi đỗ xe
Kinh doanh khách sạn, nhà hang và các dịch vù ăn uống giải khát m dịch vụ
vui chơi giải trí (không bao gồm kinh doanh phòng hát karaoke, vũ trường,
quán bar)
Sản xuất , mua bán xi măng
Kinh doanh , khai thác , chế biến các loại khoáng sản ( trừ các loại
khoáng sản nhà nước cấm)
Đại lý kinh doanh xăng dầu, mỡ nhờn, khí đốt
Nhận ủy thác đầu tư cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
Đào tạo, dạy nghề công nhân kỹ thuật chuyên ngành xây dựng và công
nghệ (chỉ hoạt động sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép)
Dịch vụ vận tải hàng hóa bằng ô tô thép hợp đồng
Thiết kế kết cấu : đối với công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp
Định hướng phát triển của công ty từ nay đến năm 2010 và các năm
tiếp theo là: Chú trọng đến công tác sản xuất công nghiệp, phát triển kinh
doanh nhà, xây dựng dân dụng và các dự án của công ty. Xây dựng công ty
thành công ty có tiềm nămg kinh tế , đa dạng hóa ngành nghề, đa dạng hóa
sản phẩm trên cơ sở duy trì và phát triển ngành nghề xây dựng truyền thống.
Phát huy cao độ mọi nguồn lực để nâng cao năng lực canh tranh, góp phần
quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hóa , hiện đại hóa đất nước
Bùi Văn Thiện Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
Chuyên đề tốt nghiệp 4
2.Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty cổ phần bê tông và xây dựng Sông Đà là công ty được thành lập
trên cơ sở cổ phần hoá trạm bê tông thương phẩm thuộc công ty Sông Đà 9
theo quyết đình số 1302/QĐ-BXD ngày 09/12/2002 của bộ trưởng bộ xây
dựng về việc chuyển trạm bê tông thương phẩm thuộc công ty Sông Đà 9 –
doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng công ty Sông Đà thành công ty cổ phần

17/10/2003, đăng ký thay đổi lần thứ nhất ngạy 30/7/2005.Hoạt động kinh
doanh chính của xí nghiệp là sản xuất , kinh doanh vật liệu xât dựng, bê tông
thương phẩm, sản xuất lắp đặt các cấu kiện bê tông , kết cấu thép.
Xí nghiệp xây lắp và sản xuất vật liệu xây dựng số 1
Thành lập theo quyết định số 400 CT/HĐQT ngày 10/10/2003 của chủ
tịch Hội đồng Quản trị công ty cổ phần bê tông và xây dựng Sông Đà ( nay là
công ty cổ phần xây dựng Hạ tầng Sông Đà ) , Trụ sở của xí nghiêp đặt tại xã
Yên Na , huyện Tam Dương, tỉnh Nghệ An. Xí nghiệp hoạt động theo giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động số 27130001108 do phòng đăng ký kinh
doanh thuộc sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Nghề An cấp ngày 30/08/2005 . Hoạt
động kinh doanh chính của xí nghiệp là kinh doanh vật liệu xây dựng, nhận
thầu xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp , kinh doanh phát triển
nhà , khu đô thị và khu công nghiệp.
Xí nghiệp hạ tầng và xây lắp số 2
Thành lập theo quyết định số 43 CT/HĐQT ngạy 10/03/2004 của chủ
tịch hội đồng quản trị công ty cổ phần Đầu tư Phát triển Hạ tầng và xây dựng
Sông Đà. Trụ sở của xí nghiệp đặt tại thôn Phú Mỹ, xã Mỹ Đình, huyện Từ
Liêm, thành phố Hà Nội. Xí nghiệp hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký
Bùi Văn Thiện Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
Chuyên đề tốt nghiệp 6
hoạt động số 0113004115 của phòng đăng ký kinh doanh thuộc sở kế hoạch
và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 14/04/2004 .Hoạt động kinh doanh
chính của xí nghiệp là kinh doanh vật liệu xây dựng, nhân thầu xây lắp các
công trình dân dụng và công nghiệp, kinh doanh phát triển nhà , khu đô thị và
khu công nghiệp.
Công ty Cổ phần Xây dựng Hạ tầng Sông Đà đã được tổ chức
QUACERT Tổng cục tiêu chuẩn đo lường Việt Nam cấp chứng chỉ đạt tiêu
chuẩn về Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 - 2000 về
các lĩnh vực ngành nghề chính của công ty.
Hiện tại đơn vị đã tập hợp được đội ngũ cãn bộ kỹ sư, cao đẳng , công

doanh nhà xây dựng và dân dụng cao ốc văn phòng, hạ tầng đ thị và dịch vụ.
Xây dựng Công ty thành Công ty có tiềm năng kinh tế, đa dạng hóa ngành
nghề, đa dạng hóa sản phẩm trên cơ sở duy trì và phát triển ngành nghề xây
dựng truyền thống. Phát huy cao độ mọi nguồn lực để nâng cao năng lực cạnh
tranh, góp phần quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Cụ thể:
- Kinh doanh hạ tầng và dịch vụ khác 35%
- Xây dựng dân dụng và xử lý nền móng 30%
- Sản xuất công nghịêp 35%
3.Bộ máy tổ chức và quản lý của công ty và sơ đồ tỏ chức họat động:
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty được thể hiện:
Bùi Văn Thiện Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
Chuyờn tt nghip 8
Sơ đồ tổ chức SXKD Công ty:
Cơ cấu công ty:
1. Phòng Tổ chức - Hành Chính
2. Phòng Tài Chính - Kế toán
3.Phòng Quản lý kỹ thuật-cơ giới
4.Phòng Kinh tế - Kế hoạch
5. Ban quản lý các dự án đầu t
6. Xí nghiệp xây lắp và sản xuất vật liệu xây dựng số 1: Tơng Dơng-Nghệ An
Số điện thoại:038.3749019 Fax :038.3749035
7.Công ty chi phối: Công ty cổ phần Đầu t SICO-Yên Sơn, Quốc oai, Hà Nội
Số điện thoại:04.33844765 Fax : 04.33844765
Bựi Vn Thin Lp: Kinh t u t 47B
Ban tổng giám đốc
phòng
TC-HC
phòng
TC-KT

mt trong nhng cụng ty lm n cú hiu qu nht trong tng cụng ty Sụng
t nm thnh lp n nay.
1.S lc tỡnh hỡnh doanh thu v sn lng ca cụng ty t nm 2003 n
2007
Bng1.1: doanh thu ca cụng ty giai on 2003-2007
(n v:T ng)
Nm 2003 2004 2005 2006 2007
Doanh thu 25.105 82.173 68.199 157 180.6
Tc tng
nh gc
100% 327% 271.16% 625.37% 719.37%
Tc tng
liờn hon
227% 82.99% 230.2% 115.03%
(Ngun:Tng hp t bỏo cỏo ti chớnh cỏc nm 2003-2007)
Bựi Vn Thin Lp: Kinh t u t 47B
Chuyên đề tốt nghiệp 10
IỂU ĐỒ 1.1:DOANH THU CUA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2003-2007
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
200
2003 2004 2005 2006 2007

2003 2004 2005 2006 2007
sản lượng

Nhìn vào bảng sản lượng thưc hiên ta có thể thấy sản lượng thưc hiên của
công ty tăng mạnh trong giai đoạn 2003-2004 vói tốc độ tăng định gốc là
118.8%và tốc độ tăng liên hoàn là 18.8% ở giai đoạn 2004- 2005 vói tốc độ
tăng định gốc là 138.48%và tốc độ tăng liên hoàn là 116.57%và tăng đều
trong năm 2005-2006 vói tốc độ tăng định gốc là 263.55%và tốc độ tăng liên
hoàn là 190.3% và tăng trong giai đoạn 2006-2007 vói tốc độ tăng định gốc là
303.06%%và tốc độ tăng liên hoàn là 114.99%
Bùi Văn Thiện Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
Chuyên đề tốt nghiệp 12
Nhìn chung doanh thu và sản lượng của công ty đều ở mức tăng
trưởng khá tạo được những bước đệm vững chắc cho các năm tiếp theo.
Năm 2003 và 2004 Việt Nam đang giữ tốc độ tăng trưởng cao nhất khu
vực Đông Nam Á trong năm 2003 và 2004 với mức tăng GDP là 7-7,1% nhờ
Chính phủ đã duy trì các chính sách tài chính cũng như cải cách và hỗ trợ
thêm cho những dự án cơ sở hạ tầng, nền kinh tế Việt Nam trong nửa năm
đầu đã tăng trưởng 6,9%, thấp hơn so với mục tiêu dự kiến của Chính phủ là
7,5%. Động lực chính của tăng trưởng là nhu cầu tiêu dùng nội địa đang tăng
mạnh và sự kết hợp thành công giữa các chính sách tiền tệ tài chính mềm dẻo
với sự điều hành khá linh hoạt nền kinh tế. Tăng trưởng cả năm 2003 và năm
2004 của Việt Nam dự kiến ở mức 7%.cho nên doanh thu năm 2003 của công
ty là 25,108 tỷ đồng, sản lượng công việc thực hiện là 55,95tỷ đồng.Năm
2004 tăng lên 82,173 tỷ đồng,sản lượng thực hiện là 79.537 tỷ đồng.
Nhưng sang năm 2005 doanh thu của công ty lại giảm xuống có 68,199
tỷ đồng nhưng mức sản lượng thực hiện vẫn tăng là 92.718tỷ đồng.Điều này
là do năm 2005 lạm phát đã vượt mức do Chính phủ đặt ra là 6,5%, đạt 8,4%,
mức cao thứ ba trong vòng 10 năm trở lại đây (1998: 9,2%, 2004: 9,5%). Mức
lạm phát cao được xem là cái giá đáng trả cho việc Chính phủ theo đuổi các

nhiều yếu tố bất lợi cho nền kinh tế Việt Nam. Giá cả nhiên liệu, vật tư, nhất
là xăng dầu, phôi thép, thép, nguyên liệu sợi, vải, vật liệu phục vụ công
nghiệp dệt may, da giày, hóa chất, phân bón, thức ăn chăn nuôi tăng cao. Thị
trường xuất khẩu một số mặt hàng biến động phức tạp như dệt may, da giày,
thủy sản, thủ công mỹ nghệ, xe đạp và phụ tùng, động cơ điện... Điều đó đã
làm cho giá cả tiêu dùng trong nước tăng cao liên tục chưa có điểm dừng.Năm
2007 là năm đầu tiên Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO và
thực hiện cam kết PNTR với Hoa Kỳ, do đó, thị trường xuất khẩu mở rộng,
Bùi Văn Thiện Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
Chuyên đề tốt nghiệp 14
các rào cản thương mại Việt Nam với các nước thành viên WTO được dỡ bỏ
hoặc hạn chế. Vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao qua
Hội nghị cấp cao APEC năm 2006.
Trong bối cảnh khó khăn nhiều hơn thuận lợi, song dưới sự lãnh đạo của
Đảng, Nhà nước, Quốc hội, sự điều hành sát sao của Chính phủ, các ngành,
các địa phương, các doanh nghiệp và hàng chục triệu hộ sản xuất kinh doanh
cá thể trong cả nước đã có nhiều cố gắng, khắc phục khó khăn, phát huy thuận
lợi để phát triển sản xuất, mở rộng kinh doanh dịch vụ. Nhờ đó kinh tế cả
nước trong năm 2007 tiếp tục phát triển toàn diện và hầu hết các chỉ tiêu kinh
tế chủ yếu đều đạt và vượt kế hoạch đề ra.
Kinh tế tăng trưởng cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tiến bộ
là thành tựu nổi bật nhất, cơ bản nhất của nền kinh tế Việt Nam năm 2007.
Tổng sản phẩm trong nước ước tăng 8,44%, đạt kế hoạch đề ra (8,0 - 8,5%),
cao hơn năm 2006 (8,17%) và là mức cao nhất trong vòng 11 năm gần đây.
Với tốc độ này, Việt Nam đứng vị trí thứ 3 về tốc độ tăng GDP năm 2007 của
các nước châu Á sau Trung Quốc (11,3%) và Ấn Độ (khoảng 9%) và cao nhất
trong các nước ASEAN (6,1%). Tốc độ tăng trưởng GDP cả 3 khu vực kinh tế
chủ yếu đều đạt mức khá: Khu vực nông - lâm nghiệp và thủy sản ước tăng
3,0%/ so với mức 3,32% cùng kỳ 2006, khu vực công nghiệp và xây dựng
tăng 10,33% (riêng công nghiệp tăng 10,32%)/ so với mức 10,4% và 10,32%

với quyết tâm của toàn bộ cán bộ cũng như công nhân của công ty trong năm
qua công ty tuy không đạt được mục tiêu đề ra nhưng công ty vẫn làm ăn có
lãi với sản lượng công việc là 103.3 tỷ đồng và doanh thu là 73.35 tỷ,lợi
nhuận sau thuế đạt 3,11 tỷ đồng tương ứng với EPS đạt 1206 đồng.Trong năm
Bùi Văn Thiện Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
Chuyên đề tốt nghiệp 16
2008 công ty đã kí kết nhiều hợp đồng có giá trị lớn hàng triệu đô la.Điều đó
tạo điều kiện cho sự phát triển của công ty năm 2009.
Vào ngày 18/9/2008, Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp
Giấy chứng nhận chào bán cổ phiếu ra công chúng số 334/UBCK-GCN cho
CTCP Xây dựng Hạ tầng Sông Đà.Đây là một tin mừng cho toàn bộ công
ty.Đây là bước tiến của công ty sang thời kì mới phù hợp với những chính
sách đã ấp ủ từ lâu của công ty, đánh dấu sự phát triển vượt bậc tạo bước tiến
vững chắc cho công ty.
III.THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY:
1. Nguồn vốn và cơ cấu vốn đầu tư
Vốn là một điều kiện tiên quyết của bất kỳ công ty nào để hoạt động sản
xuất kinh doanh thu lợi nhuận,vốn càng nhiều thì lợi nhuận càng cao.Do vậy
bất kỳ công ty nào cũng cần tích lũy vốn để tăng lượng vốn của mình.Công ty
cổ phần xây dựng hạ tầng Sông Đà cũng không ngoại lệ,trong 5 năm phát
triển của mình thì vốn đầu tư của công ty cũng không ngừng tăng lên,và đến
năm 2009 này dự tính vốn điều lệ của công ty tăng lên 80 tỷ đồng.
Trong 5 năm phát triển của mình công ty sử dụng một lượng vốn rất lớn
cho hoạt động đầu tư phát triển và đầu tư xây dựng hạ tầng mà công ty đã
nhận thầu,do đặc thù của công ty là công ty xây dựng cho nên hoạt động của
công ty cần rất nhiều vốn.Ta có thể xem xét cơ cấu nguồn vốn của công ty
qua bảng sau:
Bùi Văn Thiện Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
Chuyên đề tốt nghiệp 17
Bảng1.3:Nguồn vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2003-2007

Chuyên đề tốt nghiệp 18
Biểu đồ tỷ lệ vốn vay và vốn chủ sở hữu năm 2003 và 2007
vốn vay
vốn chủ sở
hữu
Năm 2003 Năm 2007
Theo biểu đồ trên ta có thể thấy nguồn vốn của công ty phần lớn vẫn là
vốn đi vay,nó được thể hiện bàng dòng nợ phải trả của bảng.Năm 2003 vốn đi
vay của công ty chiếm 92% tổng vốn của công ty năm 2004 là 86%, năm
2005 là 91%, năm 2006 là 89%, năm 2007 là 72 %.Theo tỷ trọng của vốn nợ
phải trả vẫn chiếm một phần lớn trong cơ cấu vốn của công ty.Điều đó thể
hiện sự thiếu vốn trầm trọng của công ty nhưng nó cũng cho thấy năng lực
phát triển của công ty là rất đáng kể trong việc huy động vốn khi mà vốn chủ
sở hữu chỉ chiếm chưa quá 20% của tổng số vốn công ty sử dụng.Mặt khác ta
có thể thấy tổng nguồn vốn sử dụng của công ty tăng nhanh,năm sau cao hơn
Bùi Văn Thiện Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
v?n vay
v?n ch? s?
h?u
Chuyên đề tốt nghiệp 19
năm trước cho thấy công ty phát triển rất đều đăn và có tiềm năng rất lớn
trong tương lai.
 Tình hình đầu tư phát triển tại công ty theo các đơn vị của công ty
Trong công ty cổ phần xây dựng hạ tâng Sông Đà hiện nay, bên cạnh
các phòng chức năng thì công ty còn có các xí nghiệp nằm ở các địa phương
khác nhau như: đội thi công 1-6, xí nghiệp hạ tầng và xây lắp số 2 ở Mỹ Đình,
nhà máy que hàn Sông Đà-Thượng Hải ở Hà Tây, xí nghiệp xây lắp và sản
xuất vật liệu xây dựng số 1 ở Nghệ An, xí nghiệp sản xuất bê tông và vật liệu
xây dựng ở Hà Tây.Do vậy mà hoạt động đầu tư ở công ty còn có thể được
phân chia theo các đơn vị.Trong 5 năm hoạt động từ 2003 đến 2007 với tổng

Xí nghiệp
SXBT và
VLXD
Xí nghiệp XL
và SXVLXD
Ban QLDA
Đầu tư MMTB 2.141.205.041 436.211.095 3.154.254.830 1.433.632.969 2.971.028.629
Đầu tư XDCB 4.631.678.489 430.142.172
Đầu tư PTVT và
vật truyền dẫn
288.911.040 230.000.000 245.000.000 2.559.957.150 340.000.000 2.477.568.035
Tổng 2.430.116.081 5.297.889.584 3.399.254.830 4.423.732.291 3.311.028.629 2.477.568.038
(Nguồn:Tổng hợp từ báo cáo tài chính các năm 2003-2007)
2.Tình hình đầu tư phát triển của công ty theo các lĩnh vực đầu tư:
Với tiển thân là một xí nghiệp sản xuất bê tông thương phẩm của công
ty Sông Đà 9, chức nămg nhiệm vụ chính của xí nghiệp là sản xuất bê tông
thương phẩm. Từ khi thành lập cuối năm 2002,công ty cổ phần xây dựng hạ
tầng Sông Đà đã không ngừng mở rộng và đa dạng hóa các ngành nghề, lĩnh
vực mới như:sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng,sản xuất lắp kết cấu
thép,kinh doanh phát triển nhà,khu đô thị và khu công nghiệp,sản xuất kinh
doanh que hàn,sản xuất khinh doanh điện,nhận thầu xây lắp các công trình
dân dụng,công nghiệp,bưu điên…
Tổng hợp về vốn đầu tư của công ty trong ba năm 2003-2007 :
Bảng1.6:Tổng họp vốn đầu tư giai đoạn 2003-2007
Đơn vị: Đồng
Hoạt động Năm2003 Năm2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Đầu tư MMTB 2.596.909.125 6.048.430.470 1.489.992.969 1.757.336.169 874.630.952
Đầu tư XDCB 608.605.524 4.290.011.139 163.203.998 852.279.744 3.859.041.426
Đầu tư phương
tiện VTTDvà

mới, xây dựng các nhà máy mới , xây dựng và phát triển nguồn lực con người
của công ty.
2.1.Đầu tư vào máy móc thiêt bị:
Năm 2003:công ty đã đầu tư vào máy móc thiết bị với tổng trị giá là
2.597.909.125VNĐ trong đó công ty đã lấy từ quý khấu hao năm 2002 và một
Bùi Văn Thiện Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
Chuyên đề tốt nghiệp 22
phần vốn chủ sở hữu để mua mới vơi giá trị là 1.045.211.095 VNĐ phần còn
lại là 1.551.698.030 VNĐ là phần mà công ty đi thuê tài chính của các đơn vị
khác. Với số vốn trích khấu hao và lấy từ vốn chủ sở hữu công ty đã tiến hành
mua mới các loại máy móc phục vụ cho hoạt động thi công các công trình và
hoạt động sản xuất như: Máy xúc lật bánh lốp L-20-2 máy khoan cọc nhồi
ED 4000 cho đội thi công xây lắp 1-6 và máy phát điện dự phòng 400KVA
cho nhà máy que hàn.Phần máy móc thiết bị thuê mua tài chính được chia sẻ
cho hai thiết bị là mát xúc lật V2.2m3 của Nhật Bản đầu tư cho xí nghiệp xây
lăp và hạ tậng số 2 và 3 xi lô 50 tấn đựng xi măng cho xí nghiệp sản xuất bê
tông và vật liệu xây dựng
Bảng1.7:Máy móc thiết bị đươc đầu tư trong năm 2003
Đơn vị: Đồng
TT Tên máy móc thiết bị Giá trị đầu tư Đơn vị được đầu tư
1 Mua mới 1.046.211.09
5
Máy xuc lật bánh lốp L-20-2 250.000.000 Đội thi công xây lắp
số 1-6
Máy khoan cọc nhồi D4000 360.000.000 Đội thi công xây lắp
số 1-6
Máy phát điện dự phòng 40
KVA
426.211.095 Nhà máy que hàn
2 Thuê mua tài chính 1.551.698.03

trạm nghiền đáo tại Bản Lả,trạm trộn bê tông …Phần còn lài có giá trị là
1.206.092.629VNĐ do công ty sử dụng nguồn vốn tự có từ vốn chủ sở hữu và
vốn khác như: nguồn khấu hao cơ bản năm 2004 để đầu tư vào hai thiết bị là
máy bơm bê tông cố định cho xí nghiệp xây lắp và sản xuất vật liệu xây dựng
số 1 và cần trục KKC 10 cho xí nghiệp xây lắp và hạ tầng số 2.
Bùi Văn Thiện Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
Chuyên đề tốt nghiệp 24
Bảng1.8:Máy móc thiết bị trong năm 2004:
Đơn vị: Đồng
TT Tên máy móc thiết bị Giá trị đầu tư Đơn vị được đầu tư
1 Mua mới 1.206.092.629
Máy bơm bê tông cố định Xí nghiệp XL và sản xuất
VLXD số1
Cần trục KKC 10 Xí nghiệp XL và HT số 2
2 Thuê mua tài chính 4.842.337.841
Máy cẩu KOBELCO7065 653.875.000 Đội thi công xây lắp 1-6
Trạm nghiền sàng đá tại Bản
Lả
516.436.000 Xí nghiệp XL và sản xuất
VLXD số1
Trạm bê tông ORU
Oneday2250
459.696.800 Xí nghiệp XL và HT số 2
Trạm bê tông TP Dạ Lê -Huế 845.000.000 Xí nghiệp vật liệu và sản
xuất VLXD số1
Trạm bê tông 100m3/h Bản Vẽ 680.000.000 Xí nghiệp XL và HT số 2
Máy cẩu đảo KH180-3 230.000.000 Xí nghiệp XL và HT số 2
Cẩu NISSAN TADANO 25T 257.330.041 Đội thi công xây lắp1-6
Máy đảo đất MASAGO 540.000.000 Xí nghiệp XL và sản xuất
VLXD số 1

Máy khoan cọc nhồi KH25 570.000.000 Đội thi công xây lắp1-6
Náy khoan cọc nhồi
ED4000
360.000.000 Xí nghiệp XL và xản xuất
VLXD số 1
Tổng 1.489.992.969
(Nguồn:Tổng hợp từ báo cáo tài chính các năm 2005)
Trong năm 2005 mặc dù đầu tư vào máy móc thiết bị ít hơn so với hai
năm trước đây điều này cho thấy công ty đã tích lũy tương đối đủ máy móc
cho quy mô sản xuất của các doanh nghiệp thành viên.Tỉ lệ vốn đầu tư mua
sắm mới của công ty đã cao hơn so vơi phần máy móc thiết bị đi thuê mua tài
chính.Trong tổn vốn đầu tư vào máy móc thiết bị của năm 2005 thì phần thuê
mua tài chính chỉ chiếm 39%còn lạicông ty tự đầu tư chiếm 61%
Năm 2006 :Công ty tiếp tục đầu tư vào sản xuất nguyên vật liệu xây
dựng và máy móc đầu tư xây dựng nhà cao tầng;cụ thể như sau:
Bảng1.10:Máy móc thiết bị đầu tư năm 2006
Bùi Văn Thiện Lớp: Kinh tế đầu tư 47B

Trích đoạn Một số kết quat hoạt động kinh doanh của cụng ty trong thời gian qua
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status