Luận văn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện cẩm giàng tỉnh hải dương năm 2015 - Pdf 30


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

LÊ NGỌC MINH

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CẨM GIÀNG – TỈNH HẢI DƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI, NĂM 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn KS. Lê Ngọc Minh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i

LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi

DANH MỤC BẢNG vii

DANH MỤC HÌNH viii

MỞ ĐẦU 1

1 Tính cấp thiết của đề tài 1

2 Mục đích nghiên cứu 2

3 Yêu cầu của đề tài 2

Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3

1.1 Một số vấn đề lý luận về sử dụng đất nông nghiệp 3

1.1.1 Đất nông nghiệp và tình hình sử dụng đất nông nghiệp 3

1.1.2 Hiệu quả và phân loại hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 7



2.2.2 Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Cẩm Giàng 26

2.2.3 Xác định các loại hình sử dụng đất chủ yếu trên địa bàn huyện
Cẩm Giàng 26

2.2.4 Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất huyện Cẩm Giàng 26

2.2.5 Định hướng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp của huyện Cẩm Giàng 27

2.3 Phương pháp nghiên cứu 27

2.3.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 27

2.3.2 Phương pháp điều tra thu thập số liệu 27

2.3.3 Phương pháp xử lý số liệu 28

2.3.4 Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất 29

Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 30

3.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội 30

3.1.1 Điều kiện tự nhiên 30

3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội 33

3.2 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Cẩm Giàng 41


3.5.1

Quan điểm phát triển nông nghiệp huyện Cẩm Giàng đến năm
2020 86

3.5.2 Tiềm năng sản xuất nông nghiệp 87

3.5.3 Định hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện Cẩm Giàng đến năm
2020 88

3.5.4 Một số giải pháp thực hiện 90

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 95

5.1 Kết luận 95

5.2 Kiến nghị 96

TÀI LIỆU THAM KHẢO 97 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

DANH MỤC BẢNG STT Tên bảng Trang
3.1 Giá trị sản xuất nông nghiệp qua các năm 35
3.2 Biến động sử dụng đất nông nghiệp của huyện Cẩm Giàng giai đoạn
2010 - 2014 42
3.3. Hện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Cẩm Giàng năm 2014 43
3.4 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2014 theo vùng 44
3.5 Các loại hình sử dụng đất chính trên địa bàn của huyện Cẩm Giàng 48
3.6 Các loại hình sử dụng đất chính trên địa bàn vùng 1 của huyện Cẩm Giàng 50
3.7 Các loại hình sử dụng đất chính trên địa bàn vùng 2 của huyện Cẩm Giàng 51
3.8 Các loại hình sử dụng đất chính trên địa bàn vùng 3 của huyện Cẩm Giàng 52
3.9 Tổng hợp hiệu quả kinh tế của các cây trồng vùng 1 54
3.10 Hiệu quả kinh tế của các LUT vùng 1 55
3.11 Tổng hợp hiệu quả kinh tế của các cây trồng vùng 2 58
3.12 Hiệu quả kinh tế của các LUT vùng 2 59
3.13 Tổng hợp hiệu quả kinh tế của các cây trồng vùng 3 61
3.14 Hiệu quả kinh tế của các LUT vùng 3 63
3.15 Hiệu quả kinh tế của các LUT theo các vùng 65
3.16 Tổng hợp hiệu quả kinh tế các vùng theo LUT 66
3.17 Mức đầu tư lao động và thu nhập bình quân trên ngày công lao động của
các LUT vùng 1 71
3.18 Mức đầu tư lao động và thu nhập bình quân trên ngày công lao động của
các LUT vùng 2 74
3.19 Mức đầu tư lao động và thu nhập bình quân trên ngày công lao động của
các LUT vùng 3 77


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
tài nguyên thiên nhiên không có khả năng tái tạo, là thành phần quan trọng của môi
trường sống, là địa bàn phân bố của các khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn
hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh…Trong quá trình sử dụng đất con người đã làm
thay đổi các thuộc tính của đất theo cả hai hướng tốt và xấu. Do điều kiện cơ sở vật
chất nghèo nàn, trình độ canh tác lạc hậu, nhận thức và tiếp thu khoa học kỹ thuật
còn hạn chế dẫn đến đất đai bị xói mòn, rửa trôi, phá vỡ kết cấu đất, nghèo dinh
dưỡng, bạc màu hoá…
Nông nghiệp là một ngành sản xuất đặc biệt, là hoạt động có từ xa xưa của
loài người; hầu hết các nước trên thế giới đều xây dựng một nền kinh tế từ phát
triển nông nghiệp dựa vào khai thác các tiềm năng của đất, trên cơ sở đó để phát
triển các ngành khác…Vì vậy, tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên đất đai hợp lý, có
hiệu quả kinh tế cao là nhiệm vụ quan trọng đảm bảo cho nông nghiệp phát triển
bền vững.
Ngày nay, xã hội phát triển, quá trình phát triển của công nghiệp hoá - hiện đại
hoá, quá trình đô thị hoá, sự bùng nổ dân số diện tích đất nông nghiệp đã giảm rất
nhiều do chuyển sang các mục đích sử dụng khác. Do đó, để đảm bảo vấn đề an ninh
lương thực cần phải có những loại hình sử dụng đất cho hiệu quả kinh tế cao.
Trong sản xuất nông nghiệp hiện nay, để nâng cao năng suất người dân đã sử
dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu, phân bón hoá học một cách bừa
bãi. Do đó đã làm ô nhiễm môi trường đất và nước.
Như vậy, việc đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp hiện
tại là rất quan trọng để lựa chọn các loại hình sử dụng đất có hiệu quả nhất theo

trên địa bàn. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Một số vấn đề lý luận về sử dụng đất nông nghiệp
1.1.1 Đất nông nghiệp và tình hình sử dụng đất nông nghiệp
1.1.1.1 Khái quát về đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất nông
nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản hoặc nghiên cứu thí nghiệm về
nông nghiệp. Theo Điều 10, Luật Đất đai năm 2013, nhóm đất nông nghiệp bao
gồm các loại đất sau: Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây
hàng năm khác; đất trồng cây lâu năm; đất rừng sản xuất; đất rừng phòng hộ; đất
rừng đặc dụng; đất nuôi trồng thủy sản; đất làm muối; đất nông nghiệp khác gồm
đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt,
kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn
nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm;
đất ươm trồng cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh (Quốc hội, 2013).
Trong giai đoạn kinh tế – xã hội phát triển mạnh mẽ, công nghệ, khoa học kỹ
thuật hiện đại thì mức sống của con người còn thấp, công năng của đất là tập trung
vào sản xuất vật chất, đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp chủ yếu là sản xuất nhỏ lẻ,
tự cung tự cấp để phục vụ nhu cầu thiết yếu ăn, mặc, ở…Khi con người biết sử dụng
đất đai vào cuộc sống cũng như sản xuất thì đất đóng vai trò quan trọng trong hiện tại

bộ đất có khả năng nông nghiệp của thế giới chừng 3,3 tỷ ha (chiếm 22% tổng diện tích
đất liền); khoảng 78% (xấp xỉ 11,7 tỷ ha) không dùng được vào nông nghiệp .
Đất trồng trọt là đất đang sử dụng, cũng có loại đất hiện tại chưa sử dụng
nhưng có khả năng trồng trọt. Đất đang trồng trọt của thế giới có khoảng 1,5 tỷ ha
(chiếm xấp xỉ 10,8% tổng diện tích đất đai và 46% đất có khả năng trồng trọt). Như
vậy, còn 54% đất có khả năng trồng trọt chưa được khai thác.
Việc con người khai thác và sử dụng bừa bãi không có khoa học làm cho đất
nông nghiệp giảm về cả số lượng. Nhiều vùng đất trên thế giới đã trở thành sa mạc
không thể canh tác được, các hệ sinh thái đất khô cằn rất nhậy cảm với việc khai
thác quá mức và sử dụng đất không hợp lý. Nghèo đói, mất ổn định chính trị, phá
rừng chăn thả quá múc và các hoạt động tưới tiêu nghèo nàn đều đóng góp vào sa
mạc hóa. Tại Châu Phi, phía nam Sahara, với 66% đất đai là sa mạc khô cằn đây là
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

vùng đất đang gặp rất nhiều nguy cơ. Khoảng 1,2 tỷ người của hơn 110 nước đang
bị đe dọa bởi vấn đề này.
Hàng năm gần 12 triệu ha rừng nhiệt đới bị tàn phá, nhiều nhất ở vùng Châu
Mỹ Latinh và Châu Á. Braxin hàng năm mất 1,7 triệu ha rừng, Ấn Độ 1,5 triệu ha
rừng, Inđônêxia 900.000 ha và Thái Lan gần 400.000 ha. Đối với các nước có dân
số đông như Trung Quốc, Ấn Độ, Pakistan, Bangladesh sự suy thoái hóa đất ở, đất
rừng đã tác động đáng kể tới nông nghiệp. Đối với các nước như Campuchia, Lào
nạn phá rừng làm củi đun, làm nương rẫy, xuất khẩu gỗ, chế biến các sản phẩm từ
gỗ phục vụ cho cuộc sống của cư dân đã làm cạn kiệt nguồn tài nguyên rừng vốn
phong phú (World Bank,1992).
Việc tàn phá rừng kéo theo sự hủy diệt của nhiều loài động vật, thực vật và
làm mất tính đa dạng sinh học tự nhiên. Cân bằng sinh thái bị phá vỡ làm hàng triệu
ha đất bị hoang mạc hóa.
Việc chuyển đổi sử dụng đất nông nghiệp không bền vững sẽ làm trầm trọng vòng
luẩn quẩn suy thoái dất - mất đa dạng sinh học - biến đổi khí hậu. Suy thoái hóa đất làm

cả nước làm cho diện tích đất nông nghiệp có nhiều biến động.
Thoái hóa đất đang là xu thế phổ biến đối với nhiều vùng rộng lớn ở nước ta,
đặc biệt là ở vùng miền núi, nơi tập trung ¾ quỹ đất. Các dạng thoái hoá đất chủ
yếu là: Xói mòn, rửa trôi, đất có độ phì nhiêu thấp và mất cân bằng dinh dưỡng, đất
chua hoá mặn hoá, phèn hoá bạc mầu, khô hạn và sa mạc hoá, đất ngập úng, lũ quét,
đất trượt và sạt lở, ô nhiễm đất.
Trên 50% diện tích đất (5,7 triệu ha) ở vùng đồng bằng và trên 60% diện tích
đất (13 triệu ha) ở vùng miền núi có những vấn đề liên quan tới quá trình suy thoái
hóa đất, ở miền núi, nguyên nhân suy thoái hóa đất có nhiều, song chủ yếu do
phương thức canh tác nương rẫy còn thô sơ, lạc hậu của các dân tộc thiểu số, tình
trạng chặt phá, đốt rừng bừa bãi, khai thác tài nguyên khoáng sản không hợp lý, lạm
dụng các chất hữu cơ trong sản xuất, việc triển khai các công trình giao thông, nhà
ở,…Sự suy thoái môi trường đất kéo theo sự suy thoái các quần thể động, thực vật
và chiều hướng giảm diện tích đất nông nghiệp trên đầu người đã tới mức báo động.
Việt Nam hiện nay có khoảng 9,3 triệu ha đất liên quan tới sa mạc hoá,
chiếm 28% tổng diện tích đất trên toàn quốc. Trong đó trên 5 triệu ha đất chưa sử
dụng, khoảng 2 triệu ha đất đang được sử dụng nhưng đã bị thoái hoá nặng và 2
triệu ha đang có nguy cơ thoái hóa cao. Nước ta đã xuất hiện hiện tượng sa mạc
hoá cục bộ tại các giải đất hẹp dọc bờ biển miền Trung.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

Đây thực sự là những vấn đề đáng lo ngại và là thách thức lớn với một nước
nông nghiệp như nước ta hiện nay, việc sử dụng đất nông nghiệp, đặc biệt là đất
trồng lúa thiếu thận trọng vào bất cứ việc gì cũng đều gây lãng phí và con cháu
chúng ta sẽ gánh chịu những hậu quả khó lường.
Diện tích đất của nước ta đứng hàng thứ 58 trên thế giới nhưng do dân số đông
nên bình quân đất nông nghiệp là vào loại thấp, là một trong 40 nước có diện tích đất
đai theo đầu người thấp nhất trên thế giới hiện nay. Theo Nguyễn Đình Bồng (1995)
đất nông nghiệp của chúng ta chỉ chiếm 28,38% và gần tương đương với diện tích này

dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao. Đó là một
trong những điều tiên quyết để phát triển được nền nông nghiệp hướng về xuất khẩu
có tính ổn định và bền vững.
Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây trồng
vật nuôi là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước trên thế
giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch định
chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là mong muốn của nông dân -
những người trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp (Nguyễn Thị Vòng và cs.,2001).
Hiện nay, các nhà khoa học đều cho rằng, vấn đề đánh giá hiệu quả sử dụng
đất không chỉ xem xét đơn thuần ở một mặt hay một khía cạnh nào đó mà phải xem
xét trên tổng thể các mặt bao gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả
môi trường.
1.1.2.2. Phân loại hiệu quả sử dụng đất
Mọi hoạt động sản xuất của con người đều có mục tiêu chủ yếu là kinh tế.
Tuy nhiên, kết quả hoạt động đó không chỉ duy nhất đạt được về mặt kinh tế mà
đồng thời tạo ra nhiều kết quả liên quan đến đời sống kinh tế xã hội của con người
(Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 1999). Những kết quả đó là:
- Cải thiện điều kiện sống và làm việc của con người, nâng cao thu nhập.
- Cải tạo môi sinh, nâng cao đời sống tinh thần cho người lao động.
- Cải tạo môi trường sinh thái, tạo ra một sự phát triển bền vững trong sử
dụng đất đai.
Để phân loại hiệu quả thì có nhiều cách phân loại khác nhau, nếu căn cứ vào
nội dung và cách biểu hiện thì hiệu quả được phân thành 3 loại: Hiệu quả kinh tế,
hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

1.1.2.2.1. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động
kinh tế. Mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế, xã hội là đáp ứng nhu cầu ngày

Tóm lại, có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế nhưng đều thống
nhất ở bản chất của vấn đề là Người sản xuất muốn thu được những kết quả phải bỏ ra
những chi phí nhất định, những chi phí đó là nhân lực, vật lực, vốn và tiêu chuẩn của
hiệu quả đối với họ là sự tối đa hoá khối lượng sản phẩm thu được với một lượng chi
phí định trước, hoặc tối thiểu hoá chi phí để đạt được một kết quả nhất định.
Mối tương quan đó cần xét cả về phần so sánh tuyệt đối và tương đối cũng
như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó. Một phương án đúng hoặc
một giải pháp kinh tế kỹ thuật có hiệu quả kinh tế cao là đạt được tương quan tối ưu
giữa kết quả thu được và chi phí nguồn lực đầu tư.
1.1.2.2.2. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế và thể
hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con người, việc lượng hoá các chỉ tiêu biểu hiện
hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu mang
tính chất định tính như tạo công ăn việc làm cho lao động, xoá đói giảm nghèo, định
canh, định cư, công bằng xã hội, nâng cao mức sống của toàn dân.
Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng
khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp. Thu hút được
nhiều lao động, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân. Đảm bảo an toàn lương
thực, gia tăng lợi ích của người nông dân.
Trong sử dụng đất nông nghiệp, hiệu quả về mặt xã hội chủ yếu được xác định
bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp mà chỉ tiêu quan trọng
nhất là giá trị của sản phẩm nông nghiệp đạt cao nhất trên một đơn vị diện tích (Đỗ Thị
Tám, 2001). Hiện nay, việc đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất
nông nghiệp là vấn đề đang được nhiều nhà khoa học quan tâm.
1.1.2.2.3. Hiệu quả môi trường
Môi trường luôn là một vấn đề nóng bỏng, mang tính toàn cầu đang được
toàn xã hội quan tâm. Hiệu quả môi trường được các nhà môi trường học rất quan
tâm trong điều kiện hiện nay.
Hiệu quả môi trường là môi trường được sản sinh do tác động của hoá học,
sinh học, vật lí…, chịu ảnh hưởng tổng hợp của các yếu tố môi trường, của các loại

vào những yếu tố như tổ chức và quản lý kinh tế, tổ chức sản xuất, phương hướng
để tác động vào sản xuất, kế hoạch sản xuất, căn cứ vào mặt không gian và thời
gian. Tuy nhiên, nếu xem xét ở bất kỳ góc độ nào thì việc đánh giá hiệu quả sử
dụng đất đều bao gồm hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường. Cả
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

ba mặt này có một mối quan hệ tương tác, thống nhất và không thể tách rời nhau.
Trong đó, hiệu quả kinh tế là trọng tâm (Quyền Đình Hà, 1993).
1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.1.3.1 Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết ) có ảnh hưởng trực tiếp đến
sản xuất nông nghiệp (Nguyễn Đình Hợi, 1993), (Nguyễn Duy Tính, 1995). Bởi vì,
các yếu tố của điều kiện tự nhiên là tài nguyên để sinh vật tạo nên sinh khối. Do vậy,
cần đánh giá đúng điều kiện tự nhiên để trên cơ sở đó xác định cây trồng vật nuôi chủ
lực phù hợp và định hướng đầu tư thâm canh đúng.
Theo C.Mác, điều kiện tự nhiên là cơ sở hình thành địa tô chênh lệch I. Theo N.
Borlang - Người được giải Nobel về giải quyết lương thực cho các nước phát triển cho
rằng yếu tố duy nhất quan trọng hạn chế năng suất cây trồng ở tầm cỡ thế giới trong
các nước đang phát triển, đặc biệt đối với nông dân thiếu vốn là độ phì đất.
1.1.3.2 Nhóm các yếu tố kinh tế, kỹ thuật canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác động của con người vào đất đai, cây
trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của quá trình sản xuất để
hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. Đây là những tác động thể hiện sự
hiểu biết sâu sắc về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về điều kiện môi trường và thể
hiện sự dự báo thông minh và sắc sảo. Lựa chọn các tác động kỹ thuật, lựa chọn
chủng loại và cách sử dụng các yếu tố đầu vào phù hợp với các quy luật tự nhiên
của sinh vật nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. Theo Frank Ellis và Douglass
C.North, ở các nước phát triển, khi có tác động tích cực của kỹ thuật, giống mới,
thuỷ lợi, phân bón tới hiệu quả thì cũng đặt ra các yêu cầu mới đối với việc sử dụng

- Những kinh nghiệm, tập quán sản xuất nông nghiệp, trình độ năng lực của
các chủ thể kinh doanh, trình độ đầu tư.
Theo Douglas C.North, sự thay đổi công nghệ và sự thay đổi hợp lý các thể
chế là những yếu tố then chốt cho sự tiến triển của kinh tế xã hội.
1.1.4. Tiêu chuẩn đánh giá và ý nghĩa của hiệu quả sử dụng đất
Trong mọi quá trình sản xuất của xã hội, việc nâng cao hiệu quả là một mục
tiêu chung, chủ yếu, xuyên suốt và cũng tuỳ theo những mô hình xã hội trong các
điều kiện cụ thể mà có những tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả khác nhau. Tiêu chuẩn để
đánh giá hiệu quả là một vấn đề phức tạp và có nhiều ý kiến khác nhau. Tuy nhiên, đa
số các nhà kinh tế đều cho rằng tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi đánh giá hiệu quả
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

là mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí và tiêu hao các
nguồn tài nguyên, sự ổn định lâu dài của hiệu quả. Trên cơ sở đó, tiêu chuẩn đánh giá
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có thể xem xét ở các mặt sau:
- Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả đối với toàn xã hội là khả năng thoả mãn nhu
cầu của sản xuất và tiêu dùng cho xã hội bằng của cải vật chất sản xuất ra. Đối với
nông nghiệp, tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả là mức đạt được các mục tiêu kinh tế,
xã hội và môi trường do xã hội đặt ra như tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, tăng
chất lượng và tổng sản phẩm, hướng tới thoả mãn tốt nhu cầu nông sản cho thị
trường trong nước và tăng xuất khẩu, đồng thời đáp ứng yêu cầu về bảo vệ hệ sinh
thái nông nghiệp bền vững (Đào Thu Châu, 1993).
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là trên một đơn vị đất nông
nghiệp nhất định có thể sản xuất đạt được những kết quả cao nhất với chi phí bỏ ra
ít nhất, ảnh hưởng môi trường ít nhất .
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất phải theo quan điểm sử dụng đất bền vững
hướng vào 3 tiêu chuẩn chung như sau:
+ Bền vững về mặt kinh tế
Loại cây trồng nào cho hiệu quả kinh tế cao, phát triển ổn định và đáp ứng

)
Trong đó: H: Hiệu quả;
K: Kết quả;
C: Chi phí;
1, 0 là chỉ số về thời gian (năm).
Dựa trên yêu cầu nghiên cứu của hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, trong
phạm vi nghiên cứu của đề tài với các chỉ tiêu được lựa chọn như sau:
- Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế được tính trên 1 ha đất nông nghiệp
+ Giá trị sản xuất (GTSX): Là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ
được tạo ra trong 1 kỳ nhất định (thường là một năm).
+ Chi phí trung gian (CPTG): Là toàn bộ các khoản chi phí vật chất thường
xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra để thuê và mua các yếu tố đầu vào và dịch vụ sử
dụng trong quá trình sản xuất.
CPTG=VC+DVP+LV
VC: Chi phí vật chất (giống, phân bón, thuốc trừ sâu )
DVP: Dịch vụ phí (làm đất, vận tải, khuyến nông )
LV: Lãi vay ngân hàng, thuê lao động, hoặc các nguồn lãi vay khác
+ Thu nhập hỗn hợp (TNHH)
TNHH = GTSX-CPTG
Hiệu quả kinh tế tính trên 1 đồng chi phí trung gian (GTSX/CPTG,
TNHH/CPTG)
Đây là chỉ tiêu tương đối của hiệu quả, nó chỉ ra hiệu quả sử dụng các chi

Trích đoạn Phương pháp xác định hiệu quả sử dụng đất NP 2O5 K2O2 NP 2O5 K2O2 NP 2O5 K2O Định hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện Cẩm Giàng đến năm Nguyễn Văn Bộ (2000), Bón phân cân đối và hợp lý cho cây trồng, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. Lúa xuân Lúa mùa Ớt đông 273069 63598,6 209470,3 986,5 276,8 212,3 2 Lúa xuân Lúa mùa Đậu tương
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status