phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật của vụ hè thu trong việc sản xuất lúa tại xã định an, huyện lấp vò, tỉnh đồng tháp - Pdf 30

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ THỊ BÉ TƯ
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
HIỆU QUẢ KỸ THUẬT CỦA VỤ HÈ THU TRONG
VIỆC SẢN XUẤT LÚA TẠI XÃ ĐỊNH AN,
HUYỆN LẤP VÒ, TỈNH ĐỒNG THÁP

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành : Kinh Tế Nông Nghiệp
Mã Ngành : 52620115 Tháng 12/ 2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
cho chuyên ngành của mình.
Em xin chân thành cảm ơn sự giảng dạy của Quý thầy cô trường Đại học
Cần Thơ, đặc biệt là thầy cô Khoa Kinh Tế & Quản trị kinh doanh. Em xin
chân thành cảm ơn cô Huỳnh Thị Đan Xuân, người đã trực tiếp hướng dẫn và
giúp đỡ em rất nhiều để em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này, em chân thành
cảm ơn thầy!
Xin gửi lòng biết ơn đến cán bộ trong Ủy ban xã Định An, các hộ nông
dân trồng khóm ở địa phương, cùng bạn bè đã tận tình giúp đỡ em trong quá
trình điều tra thực tế, nhờ đó em đã có những thông tin đầy đủ và chính xác
phục vụ cho đề tài tốt nghiệp của mình.
Cuối cùng, em xin kính chúc Quý thầy cô dồi dào sức khỏe và thành
công trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Ngày tháng năm 2013
Sinh viên thực hiện
Hà Thị Bé Tư

ii
LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu
thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất
cứ đề tài khoa học nào.


Ngày……tháng…… năm 2013
Thủ trưởng đơn vị

iv
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Họ và tên giáo viên hướng dẫn: HUỲNH THỊ ĐAN XUÂN
Học vị: THẠC SĨ
Bộ môn: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP & KINH TẾ TÀI NGUYÊN MÔI
v
7. Kết luận:
Cần Thơ, Ngày… tháng năm 2013

Giáo viên hướng dẫn

Huỳnh Thị Đan Xuân

vi
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN

Họ và tên giáo viên phản biện:
Học vị:
Bộ môn:
Cơ quan công tác: KHOA KINH TẾ - QTKD
Sinh viên thực hiện: HÀ THỊ BÉ TƯ MSSV: 4105173
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP K36
Tên đề tài: “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật của vụ
Hè Thu trong việc sản xuất lúa tại xã Định An, huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng
Tháp”.
NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đạo tạo:

1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1
1.2.1.Mục tiêu chung 1
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 CÁC GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH 2
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.4.1 Không gian và thời gian 2
1.4.2 Đối tượng nghiên cứu 2
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU3
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 3
2.1.1 Một số khái niệm trong nông nghiệp 3
2.1.2 Khái quát về kiến thức nông nghiệp 4
2.1.3 Khái niệm về sản xuất và hiệu quả 4
2.1.4 Khái niệm về doanh thu, chi phí, lợi nhuận, năng suất 6
2.1.5 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất 6
2.1.6 Khái niệm hàm sản xuất 7
2.1.7 Hàm giới hạn và hiệu quả 8
2.1.8 Lược khảo tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu 8
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 10
2.2.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu 10
2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 10
2.2.3 Phương pháp phân tích số liệu 11
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA TẠI XÃ
ĐỊNH AN, HUYỆN LẤP VÒ, TỈNH ĐỒNG THÁP 16
3.1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ XÃ ĐỊNH AN 16
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 16

viii
3.1.1.1 Vị trí địa lý 16
3.1.1.2 Tài nguyên thiên nhiên 17


ix
5.2.1 Đối với cơ quan quản lý Nhà nước 48
5.2.2 Về phía các doanh nghiệp 48
5.2.3 Đối với các tổ chức khuyến nông, nghiên cứu 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO 49
PHỤ LỤC 1 50
PHỤ LỤC 2 57
PHỤ LỤC 3 60
x
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Diễn giải các biến độc lập ảnh hưởng đến năng suất 13
Bảng 2.2 Diễn giải các biến ảnh hưởng đến phi hiệu quả kỹ thuật 14
Bảng 3.1. Dân số - Diện tích của xã Định An 20
Bảng 3.2 Lịch thời vụ xuống giống của xã Định An 25
Bảng 3.3 Diện tích và sản lượng lúa vụ Hè Thu năm 2011-2013 25
Bảng 3.4 Các loại dịch bệnh trong vụ Hè Thu 27
Bảng 3.5 Tình hình xuống giống cây hoa màu 28
Bảng 4.1 Đặc điểm của nông hộ trồng lúa trong xã 29
Bảng 4.2. Kết quả khảo sát lượng giống và phân bón trong vụ Hè Thu 31
Bảng 4.3 Chi phí sản xuất lúa trong vụ Hè Thu 33
Bảng 4.4 Năng suất, giá bán và doanh thu trong lúa trên 1000m
2
37
Bảng 4.5 Kết quả sản xuất của nông hộ 38
Bảng 4.6 Kết quả ước lượng bằng phương pháp MLE hàm sản xuất biên

DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long
TIE : Hàm phi hiệu quả kỹ thuật
BVTV : Bảo vệ thực vật
LĐGĐ : Lao động gia đình

1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, lúa là cây lương thực đã mang lại giá trị kinh tế cao cho đất
nước, vì vậy việc làm thế nào để tăng năng suất, chất lượng lúa, cải thiện thu
nhập là một trong những vấn đề trọng tâm mà nông hộ ở xã Định An, huyện
Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp đang quan tâm. Trong những năm gần đây, xã đã đạt
được những thành tựu đáng kể trong nông nghiệp, đặc biệt là trong ngành
trồng lúa, với điều kiện tự nhiên thuận lợi: đất đai phì nhiêu, màu mỡ; hệ
thống sông ngòi chằng chịt; công tác ngăn lũ được đảm bảo. Tuy nhiên, bên
cạnh đó vẫn còn một số khó khăn mà địa phương đang phải đối mặt: biến đổi
khí hậu toàn cầu làm cho nước biển dâng cao gây ngập úng sâu hơn và kéo
dài, sâu bệnh ngày càng tấn công, các công ty kinh doanh lương thực không có
vùng nguyên liệu tập trung mà chỉ thu mua gạo từ thương lái mà không mua
lúa trực tiếp từ nông dân, chưa có chính sách nhất quán và lâu dài về giá tối
thiểu để đảm bảo nông dân trồng lúa luôn có lời, các chi phí đầu vào cho sản
xuất nông nghiệp (giống, phân bón, thuốc trừ sâu,…) ngày càng cao, đặc biệt
vấn đề đặt ra hiện nay là người dân cứ chạy theo năng suất mà quên đi chất
lượng, trồng các giống lúa có chất lượng thấp dẫn đến giá bán ngày càng rẻ đi,
không thể xuất khẩu. Vì vậy, việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào trong sản
xuất là rất cần thiết để giúp cho nông dân nâng cao nhận thức, lựa chọn những
giống lúa có năng suất cao, chất lượng tốt, áp dụng các chương trình: 3 giảm 3
tăng, 1 phải 5 giảm, IPM, , vào trong sản xuất. Do đó, tôi chọn đề tài “Phân

Đề tài nghiên cứu trong khoảng thời gian từ tháng 08/2013 – 12/2013.
Đề tài tập trung phân tích vụ Hè Thu năm 2013 tại xã Định An, huyện LấpVò,
tỉnh Đồng Tháp.
1.4.2 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chủ yếu là các nông hộ sản xuất lúa tại xã Định
An, huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp. 3
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Một số khái niệm trong nông nghiệp
Nông hộ
Nông hộ là tế bào kinh tế xã hội là hình thức tổ chức cơ sở của nông
nghiệp ở nông thôn đã tồn tại từ lâu đời ở các nước nông nghiệp. Nông hộ bao
gồm chủ yếu cha mẹ và con cái, có hộ còn có cả ông bà và cháu chắt. Hộ nông
dân có thể chuyên trồng trọt, làm nghề rừng, chăn nuôi hoặc nuôi trồng thủy
sản. Trong cấu trúc nội tại của nông hộ, các thành viên cùng huyết tộc là chủ
thể đích thực của hộ. Do đó, ở nông hộ có sự thống nhất chặt chẽ giữa việc sở

sự thay đổi lớn ở nông thôn, nâng cao thu nhập cải thiện đời sống cho nông
dân luôn là mục đích phấn đấu của toàn Đảng và Nhà nước làm cho nông thôn
ngày càng giàu đẹp, góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông
thôn và cũng góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế của Nhà nước.
2.1.2 Khái quát về kiến thức nông nghiệp
Kiến thức nông nghiệp có thể xem như một tổng thể về các kiến thức về
kỹ thuật, kinh tế mà người nông dân có được để áp dụng vào hoạt động sản
xuất của mình. Kiến thức là động lực mạnh mẽ nhất của sản xuất. Kiến thức
nông nghiệp của nông dân phụ thuộc vào mức độ mà họ tiếp cận với các hoạt
động cộng đồng ở vùng nông thôn với tất cả các nguồn lực đầu vào giống
nhau, hai nông dân với sự khác nhau về trình độ kỹ thuật nông nghiệp sẽ có
kết quả sản xuất khác nhau. Để sản xuất người nông dân phải có đất; có tiền
mua các yếu tố đầu vào như: giống, phân bón, thuốc trừ sâu và có lao động để
tiến hành sản xuất. Tuy nhiên nông dân phải có đủ kiến thức mới có thể phối
hợp các nguồn lực đó đạt hiệu quả. Cho nên việc nâng cao kiến thức nông
nghiệp cho nông dân là việc làm hết sức cần thiết để nâng cao hiệu quả sản
xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa nói riêng.
2.1.3 Khái niệm về sản xuất và hiệu quả
Sản xuất: Là một quá trình thông qua đó các nguồn lực hoặc là đầu vào
của sản xuất được sử dụng để tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ mà người tiêu
dùng có thể dùng được.
Hiệu quả: Theo Farrell, hiệu quả được định nghĩa là khả năng sản xuất
ra một mức đầu ra cho trước từ một khoản chi phí thấp nhất. Do vậy, hiệu quả
của một nhà sản xuất riêng lẻ có thể được đo lường bằng tỷ số giữa chi phí tối
thiểu và chi phí thực tế để sản xuất ra mức đầu ra cho trước đó. Định nghĩa
này bao gồm một gói chứa hai chi tiêu hiệu quả khác là hiệu quả kỹ thuật và
hiệu quả phân phối (hay còn gọi là hiệu quả giá). Hiệu quả kỹ thuật đề cập
đến khả năng tạo ra một lượng đầu ra cho trước từ một lượng đầu vào nhất hay
khả năng tạo ra một lượng đầu ra tối đa từ lượng một lượng đầu vào cho trước,
ứng với một trình độ công nghệ nhất định. Hiệu quả phâ phối là khả năng lựa


được xem là đạt hiệu quả kỹ thuật, trong khi
những điểm nằm phía trên và về phía phải của đường đẳng lượng chẳng hạn
điểm P, biểu diễn sự kém hiệu quả bởi vì chúng cần nhiều đầu vào hơn mức
tối thiểu để sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm. Khoảng cách RP dọc theo đường
OP đo lường mức kém hiệu quả của nhà sản xuất đang nằm tại P. khoảng cách
này đo lường tỷ lệ mà các đầu vào có thể được thu nhỏ lại mà không làm giảm
sản lưởng. Mức kém hiệu quả tại điểm P thường được đo lường bằng tỷ lệ %,
do dó nó là tỷ số RP/OP, và do vậy, mức hiệu quả kỹ thuật (TE) sẽ là 1 –
RP/OP = OR/OP.
Bây giờ, giả sử giá cả trên thị trường được biết trước và tỷ lệ giá giữa 2
đầu vào được cho bởi độ dốc của đường đẳng phí CC

. Khoảng cách SR sẽ đo
lường mức kém hiệu quả phân phối. Nếu tính theo tỷ lệ % thì đó là tỷ lệ số
X
2
Y

X
1
Y

O

DT=sản lượng x đơn giá
* Lợi nhuận: Là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí bỏ ra.
LN = Doanh thu - Tổng chi phí
* Năng suất: Là sản lượng có được trên một đơn vị diện tích.
NS= Tổng sản lượng/Tổng diện tích
2.1.5 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất
* Doanh thu/chi phí
DT/CP = Doanh thu /Chi phí

7
Cho biết 1 đồng chi phí đầu tư, chủ thể đầu tư sẽ tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu.
*Lợi nhuận/chi phí
LN/CP = Lợi nhuận/Chi phí
Nói lên một đồng người nông dân bỏ ra thì sẽ thu lại được bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
* Lợi nhuận/doanh thu
LN/DT = Lợi nhuận/Doanh thu
Thể hiện trong 1 đồng thu nhập có bao nhiêu đồng lợi nhuận, nó phản
ánh mức lợi nhuận so với tổng thu nhập.
* Lợi nhuận/ số ngày công lao động gia đình
LN/NC = Lợi nhuận/ Số ngày công lao động gia đình
Là trong một ngày công lao động gia đình bỏ ra, tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
2.1.6 Khái niệm hàm sản xuất
Hàm sản xuất của một loại sản phẩm nào đó là biểu diễn về mặt toán học
mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra của một quá trình sản xuất. Vì thế, hàm
sản xuất thông thường được biểu diễn như sau:
Dạng tổng quát: Y = f (x
1

lnX
2
+ …+α
k
lnX
k

Trong đó: Y và x
i
(i = 1, 2, …., k) lần lượt là các lượng đầu ra đầu vào
của quá trình sản xuất. Hằng số α
0
có thể được gọi là tổng năng suất nhân tố,
biểu diễn tác động của các yếu tố nằm ngoài những yếu tố đầu vào có trong
hàm sản xuất. Những yếu tố này có thể là sự tiến bộ công nghệ, sự hiệu quả.
Với cùng lượng đầu vào xi, α
0
càng lớn sản lượng tối đa có thể đạt được sẽ
càng lớn. Những tham số αi đo lường hệ số co giãn của sản lượng theo các yếu
tố đầu vào. Chúng được giả định là cố định và có giá trị nằm trong khoảng từ
0 đến 1.
2.1.7 Hàm giới hạn và hiệu quả
Theo định nghĩa, hàm sản xuất cho biết sản lượng tối đa có thể được tạo
ra từ một mức đầu vào cho trước. Tương tự, hàm lợi nhuận cho biết lợi nhuận
tối đa có thể đạt được ứng với các mức giá đầu vào và đầu ra cho trước. Thuật
ngữ tối đa có ý nghĩa quan trọng trong việc ước tính hiệu quả. Để ước tính giá
trị tối đa, các hàm giới hạn có thể áp dụng để định ra các giới hạn có thể có đối
với các quan sát. Với hàm giới hạn, những điểm được quan sát chỉ nằm một
bên của đường giới hạn. Khoảng cách giữa cá thể được quan sát với đường
giới hạn có thể được xem là thước đo của mức kém hiệu quả.

thì tác giả đã đưa ra một số kiến nghị nhằm giúp hộ nông dân đạt được mức
hiệu quả tối ưu.
Nguyễn Hữu Đặng, (2008 – 2011). "Hiệu quả kỹ thuật và các yếu tố
hưởng đến hiệu quả kỹ thuật của hộ trồng lúa ở đồng bằng sông Cửu Long,
Việt Nam". Trường Đại Học Cần Thơ (Kỷ yếu khoa học 2012: 268-276). Mục
tiêu nghiên cứu của đề tài là ước lượng hiệu quả kỹ thuật, sự thay đổi của hiệu
quả kỹ thuật trong giai đoạn 2008 - 2011; xác định các yếu tố ảnh hưởng đến
hiệu quả kỹ thuật của hộ trồng lúa để từ đó đề xuất định hướng giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất của hộ trồng lúa tại ĐBSCL nói chung. Số liệu
trong nghiên cứu này là số liệu dạng bảng (panel data) được điều tra vào năm
2008 và điều tra lặp lại vào năm 2011 từ 155 hộ dân trồng lúa với tổng số
quan sát là 310 quan sát tại 4 tỉnh của ĐBSCL. Phương pháp phân tích trong
nghiên cứu này, hiệu quả kỹ thuật được ước lượng bằng phương pháp tham số
- hàm sản xuất biên ngẫu nhiên (Stochastic frontier production function), hàm
này được đề xuất bởi Aigner, Lovell và Schmidt (1977), Meeusen và Broeck
(1977); và được phát triển bởi Battese (1992). Kết quả: "Các yếu tố đầu vào
như đất đai, lao động, loại giống và việc điều chỉnh giảm lượng phân đạm,
tăng phân lân đã đóng góp tích cực vào tăng trưởng sản lượng của hộ trong
giai đoạn trên. Tăng trưởng về sản lượng của hộ do đóng góp của các tiến bộ
khoa học kỹ thuật (technical progress) là 9%. Bên cạnh đó, tập huấn kỹ thuật,
tham gia hiệp hội, tín dụng nông nghiệp đã đóng góp tích cực vào cải thiện
hiệu quả kỹ thuật của hộ. Ngược lại, thâm niên kinh nghiệm của chủ hộ, tỷ lệ
đất thuê là các yếu tố làm hạn chế khả năng cải thiện hiệu quả kỹ thuật. Từ kết
quả trên, các đề xuất là tăng đầu tư cho khoa học kỹ thuật (khoa học giống, kỹ
thuật canh tác, ) với trọng tâm là khoa học giống, tập huấn kỹ thuật, tăng
cường vai trò của Hiệp hội, cải thiện cung cấp tín dụng nông nghiệp là những
giải pháp then chốt nhằm củng cố hiệu quả kỹ thuật của hộ sản xuất lúa tại
ĐBSCL trong thời gian tới.

10

dân số, dân tộc, tình hình phát triển kinh tế xã hội,…
Số liệu sơ cấp: được thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp các hộ nông
dân ở xã Định An bao gồm các thông tin về số lượng sử dụng các yếu tố đầu
vào trong sản xuất như giống, phân bón, thuốc nông dược, lao động, và năng
suất, sản lượng đầu ra của hộ ở vụ Hè Thu năm 2013. Ngoài ra, các thông tin
về đặc điểm kinh tế - xã hội của hộ cũng được thu thập trong quá trình điều
tra. Số liệu được kiểm tra loại bỏ các quan sát bất thường, đa cộng tuyến trước

11
khi đưa vào phân tích. Tổng số mẫu chính thức được lấy là 50 quan sát để đảm
bảo tính đại diện cho tổng thể đồng thời cân nhắc về thời gian, chi phí và nhân
lực.
2.2.3 Phương pháp phân tích số liệu
Nhằm phân tích và đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào mà nông
hộ ở xã sử dụng cho sản xuất đến năng suất đạt được, mô hình hàm sản xuất
Cobb-Douglas được sử dụng. Nó có dạng cụ thể như sau:
Hàm sản xuất Cobb-Douglas có dạng:
Ln Y
i
= 
0
+ 
1
lnX
1
+ 
2
lnX
2
+ 

e
i
: Sai số hỗn hợp của mô hình (e
i
= v
i
– u
i
), trong đó: v
i
là sai số ngẫu
nhiên theo phân phối chuẩn và u
i
(u
i
>0) là sai số do phi hiệu quả theo phân
phối nửa chuẩn.
Hàm sản xuất được mô tả như một quan hệ kỹ thuật nhằm chuyển đổi
các yếu tố đầu vào để sản xuất thành một sản phẩm cụ thể nào đó. Hay nói
cách khác, hàm sản xuất được định nghĩa thông qua việc tối đa mức sản lượng
có thể được sản xuất bằng cách kết hợp các yếu tố nhập lượng nhất định. Vì
vậy, đề tài sử dụng số lượng (kg, ngày công ) của các yếu tố đầu vào mà
không sử dụng giá trị (bằng tiền) của chúng, ngoại trừ biến chi phí thuốc
BVTV vì tính định lượng rất khó nên trong quá trình chỉ điều tra về số tiền mà
nông hộ chi ra để mua thuốc.
Để đánh giá các biến trong bảng trên có ảnh hưởng đến năng suất như kỳ
vọng hay không, bài viết tiến hành xét dấu kỳ vọng cho từng biến. Được thể
hiện trong bảng 2.1 như sau:
Diện tích (DT): là diện tích mà nông hộ canh tác trong một vụ (1000m
2


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status