Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện quảng uyên tỉnh cao bằng - Pdf 30

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI ðẶNG THỊ HIẾU
ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ðẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN
ðỊA BÀN HUYỆN QUẢNG UYÊN, TỈNH CAO BẰNG

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN THỊ VÒNG HÀ NỘI, NĂM 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành luận văn, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ tận tình, sự ñóng góp quý
báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thị Vòng - Giảng viên
Khoa Tài nguyên và Môi trường - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt thời gian thực hiện ñề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cô giáo Khoa
Tài nguyên và Môi trường, Viện ñào tạo Sau ñại học - Trường ðại học Nông nghiệp
Hà Nội ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện và hoàn thành ñề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Uỷ ban nhân dân huyện Quảng Uyên, tập thể phòng
Tài nguyên và Môi trường huyện, phòng Thống kê, phòng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn, cấp uỷ, chính quyền và bà con nhân dân các xã, thị trấn trong huyện
Quảng Uyên ñã giúp ñỡ tôi trong quá trình thực hiện ñề tài trên ñịa bàn.
Tôi xin cảm ơn ñến gia ñình, người thân, các cán bộ ñồng nghiệp và bạn bè ñã
ñộng viên, giúp ñỡ, tạo ñiều kiện thuận lợi trong quá trình thực hiện ñề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn !

Tác giả luận văn ðặng Thị Hiếu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

iii

17
1.3.1 Những nghiên cứu trên thế giới 17
1.3.2 Những nghiên cứu trong nước 19
1.3.3. Những ñịnh hướng chính trong sử dụng bền vững ñất ñồi núi ở vùng
núi phía bắc
21
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

iv

1.3.4 Nghiên cứu hiệu quả sử dụng ñất tỉnh Cao Bằng 23
CHƯƠNG 2. ðỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
25
2.1 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 25
2.1.1 ðối tượng nghiên cứu ……………………………………………………25
2.1.2 Phạm vi nghiên cứu 25
2.2 Nội dung nghiên cứu 25
2.2.1 ðặc ñiểm ñiều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội 25
2.2.2 Thực trạng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Quảng Uyên 25
2.2.3 ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất 26
2.2.4 ðịnh hướng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp theo hướng phát triển bền vững
26
2.3 Phương pháp nghiên cứu 26
2.3.1. Phương pháp chọn mẫu 26
2.3.2 Phương pháp ñiều tra thu thập số liệu 28
2.3.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu ñiều tra 28
2.3.4. Phương pháp bản ñồ 29
2.3.5. Phương pháp chuyên gia 29

PHỤ LỤC 82
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vi

DANH MỤC BẢNG
STT TÊN BẢNG TRANG
Bảng 3.1: Tổng hợp các loại ñất huyện Quảng Uyên 33
Bảng 3.2: Biến ñộng sử dụng ñất nông nghiệp giai ñoạn 2010-2012 45
Bảng 3.3: Tổng hợp các loại hình sử dụng ñất của huyện Quảng Uyên năm 2012 49
Bảng 3.4. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp tiểu vùng 1 52
Bảng 3.5. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp tiểu vùng 2 53
Bảng 3.6. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp tiểu vùng 3 55
Bảng 3.7. Tổng hợp chỉ tiêu hiệu quả kinh tế bình quân/ha các loại hình sử
dụng ñất nông nghiệp tại 3 tiểu vùng
57
Bảng 3.8. Tổng hợp một số chỉ tiêu hiệu quả kinh tế bình quân/ha các loại
hình sử dụng ñất nông nghiệp huyện Quảng Uyên
58
Bảng 3.9. Tổng hợp chỉ tiêu tính theo công Lð/ha và GTSX,GTGT/công của
các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp tiểu vùng 1
60
Bảng 3.10. Tổng hợp chỉ tiêu tính theo công Lð/ha và GTSX, GTGT/công của
các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp tiểu vùng 2
61
Bảng 3.11. Tổng hợp chỉ tiêu tính theo công Lð/ha và GTSX,GTGT/công của
các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp tiểu vùng 3
62
Bảng 3.12. Tổng hợp chỉ tiêu tính theo công Lð/ha và GTSX,GTGT/công 63
Bảng 3.13. Tổng hợp ñánh giá hiệu quả theo LUT huyện Quảng Uyên, Cao Bằng 66

Hình 3.19. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế bình quân/ha của các LUT tại 3 tiểu
vùng
57
Hình 3.20. Một số chỉ tiêu hiệu quả kinh tế bình quân/ha các LUT của huyện
Quảng Uyên
59

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

KT-XH Kinh tế xã hội
GTSX Giá trị sản xuất
CPTG Chi phí trung gian
GTGT Giá trị gia tăng
GTNC Giá trị ngày công
HQðV Hiệu quả ñồng vốn
HðND Hội ñồng nhân dân
CN-TTCN Công nghiệp tiểu thủ công nghiệp
THCS Trung học cơ sở
MNCD Mặt nước chuyên dùng
QHSDð Quy hoạch sử dụng ñất
LUT Loại hình sử dụng ñất
SDð Sử dụng ñất
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
UBND Uỷ ban nhân dân
ðT ðậu tương
CN Công nghiệp

phục vụ con người tốt hơn. Việt Nam là một nước nông nghiệp ñất chật người
ñông, ñất ñai ñược sử dụng vào mục ñích nông nghiệp lại chiếm tỷ lệ thấp (chỉ
chiếm 28,38% tổng diện tích ñất tự nhiên) nên chỉ số về ñất nông nghiệp bình
quân ñầu người là khoảng 0,12 ha/người (Vũ Thị Xuân Hương, 2005) [18].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

2

Chính vì vậy, việc sử dụng tốt ñất ñai nhằm ñem lại hiệu quả cho xã hội là vấn
ñề hết sức quan trọng luôn ñược ðảng và Nhà nước quan tâm. Gần 20 năm ñổi
mới vừa qua, ðảng và Nhà nước ta ñã có nhiều chủ trương, chính sách khuyến
khích phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng sản xuất hàng hoá
gắn với thị trường theo hướng phát triển mạnh; vững chắc; có hiệu quả (Nguyễn
Sinh Cúc, 2003) [7]. ðại hội ñã quyết ñịnh ñường lối, chiến lược phát triển kinh
tế xã hội nước ta 10 năm (2001 - 2010), trong ñó nông nghiệp ñược quan tâm
ñặc biệt “ðẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp theo hướng hình
thành nền nông nghiệp hàng hoá lớn, phù hợp với nhu cầu thị trường và ñiều
kiện sinh thái của từng vùng, chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, lao ñộng, tạo việc
làm thu hút nhiều lao ñộng nông thôn" (Nguyễn Sinh Cúc, 2003) [7].
Khai thác tiềm năng ñất ñai sao cho ñạt hiệu quả cao nhất là việc làm hết
sức quan trọng và cần thiết, ñảm bảo cho sự phát triển của sản xuất nông nghiệp
cũng như sự phát triển chung của nền kinh tế ñất nước. Mục ñích của việc sử dụng
ñất là làm thế nào ñể khai thác nguồn tài nguyên có hạn này mang lại hiệu quả
kinh tế, hiệu quả sinh thái, hiệu quả xã hội cao nhất, ñảm bảo lợi ích trước mắt và
lâu dài. Nói cách khác, mục tiêu hiện nay của loài người là phấn ñấu xây dựng
một nền nông nghiệp toàn diện về kinh tế, xã hội, môi trường một cách bền vững.
Quảng Uyên thuộc phía ðông của tỉnh Cao Bằng với ñịa hình khá phức tạp,
phổ biến là ñồi, núi ñá, xen kẽ là các thung lũng nhỏ hẹp gây khó khăn cho phát
triển sản xuất và cản trở ñến quá trình cơ giới hóa nông nghiệp. Những năm gần
ñây, kinh tế nông nghiệp, nông thôn tuy có những bước phát triển mới song nhìn


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1 Một số vấn ñề lý luận về sử dụng ñất nông nghiệp
1.1.1 ðất nông nghiệp
ðất ñai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên ban tặng cho
nhân loại, con người sinh ra trên ñất, sống và lớn lên nhờ vào sản phẩm của ñất.
Tuy vậy, không phải ai cũng hiểu ñất là gì? ðất sinh ra từ ñâu? Tại sao lại phải
giữ gìn bảo vệ nguồn tài nguyên này. Học giả người Nga, Docutraiep cho rằng ñất
là vật thể thiên nhiên cấu tạo ñộc lập, lâu ñời do kết quả của quá trình hoạt ñộng
tổng hợp của các yếu tố hình thành bao gồm: ñá, thực vật, ñộng vật, khí hậu, ñịa
hình, thời gian (Trần Thị Minh Châu, 2007) [5]). Tuy vậy, khái niệm này chưa ñề
cập tới sự tác ñộng của các yếu tố khác tồn tại trong môi trường xung quanh, do
ñó sau này một số học giả khác ñã bổ sung các yếu tố như nước ngầm và ñặc biệt
là vai trò của con người ñể hoàn chỉnh khái niệm nêu trên. Học giả người Anh,
Wiliam ñã ñưa thêm khái niệm về ñất như ñất là lớp mặt tơi xốp của lục ñịa có
khả năng tạo ra sản phẩm cho cây (Smyth A. Jand Dumaski, 1993) [33]. Bàn về
vấn ñề này, Cac Mác ñã viết: “ðất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu
nhất của sản xuất nông nghiệp, “ðiều kiện không thể thiếu ñược của sự tồn tại và
sinh sống của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau (Trần Thị Minh Châu,
2007) [5]. Trong phạm vi nghiên cứu về sử dụng ñất, ñất ñai ñược nhìn nhận là một
nhân tố sinh thái, bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái
ñất có ảnh hưởng nhất ñịnh ñến tiềm năng và hiện trạng sử dụng ñất (A.JSmyth,
J.Dumaski, 1993) [31].
Theo quan niệm của các nhà thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam cho rằng
ðất là phần trên mặt của vỏ trái ñất mà ở ñó cây cối có thể mọc ñược (Trần Thị
Minh Châu, 2007) [5] và ñất ñai ñược hiểu theo nghĩa rộng: “ðất ñai là một diện
tích cụ thể của bề mặt trái ñất, bao gồm tất cả các yếu tố cấu thành của môi
trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt bao gồm: khí hậu, thời tiết, thổ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là thành phần quan trọng hàng ñầu của
môi trường sống, là ñịa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

6

văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng (Luật ñất ñai, 2003) [23]. Trong sản xuất
nông lâm nghiệp, ñất ñai là tư liệu sản xuất chủ yếu và ñặc biệt không thể thay
thế, với những ñặc ñiểm:
- ðất ñai ñược coi là tư liệu sản xuất chủ yếu trong sản xuất nông lâm
nghiệp, bởi vì nó vừa là ñối tượng lao ñộng vừa là tư liệu lao ñộng trong quá
trình sản xuất. ðất ñai là ñối tượng bởi lẽ nó là nơi con người thực hiện các hoạt
ñộng của mình tác ñộng vào cây trồng vật nuôi ñể tạo ra sản phẩm.
- ðất ñai là loại tư liệu sản xuất không thể thay thế: bởi vì ñất ñai là sản
phẩm của tự nhiên, nếu biết sử dụng hợp lý, sức sản xuất của ñất ñai ngày càng tăng
lên. ðiều này ñòi hỏi trong quá trình sử dụng ñất phải ñứng trên quan ñiểm bồi
dưỡng, bảo vệ, làm giàu thông qua những hoạt ñộng có ý nghĩa của con người.
- ðất ñai là tài nguyên bị hạn chế bởi ranh giới ñất liền và bề mặt ñịa cầu
(Lê Hồng Sơn, 1996) [26]. ðặc ñiểm này ảnh hưởng ñến khả năng mở rộng quy
mô sản xuất nông - lâm nghiệp và sức ép về lao ñộng và việc làm, do nhu cầu nông
sản ngày càng tăng trong khi diện tích ñất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Việc
khai khẩn ñất hoang hóa ñưa vào hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp ñã làm cho quĩ
ñất nông nghiệp tăng lên. ðây là xu hướng vận ñộng cần khuyến khích.
Tuy nhiên, ñất ñưa vào hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp là ñất hoang hóa,
nằm trong quỹ ñất chưa sử dụng. Vì vậy, cần phải ñầu tư lớn sức người và sức
của. Trong ñiều kiện nguồn lực có hạn, cần phải tính toán kỹ ñể ñầu tư cho công
tác này thực sự có hiệu quả.
- ðất ñai có vị trí cố ñịnh và chất lượng không ñồng ñều giữa các vùng,
các miền (Smyth A. Jand Dumaski, 1993) [33]. Mỗi vùng ñất luôn gắn với các
ñiều kiện tự nhiên (thổ nhưỡng, thời tiết, khí hậu, nước,…) ñiều kiện kinh tế -

ñai phải ñược bảo tồn không chỉ ñáp ứng ñược nhu cầu của thế hệ hiện tại mà còn
cho thế hệ tương lai. Sự bền vững của ñất ñai gắn liền với ñiều kiện sinh thái, môi
trường. Vì vậy, các phương thức sử dụng ñất nông lâm nghiệp phải gắn liền với
việc bảo vệ môi trường ñất, ñáp ứng ñược lợi ích trước mắt và lâu dài.
Như vậy, ñể sử dụng ñất triệt ñể và có hiệu quả, ñảm bảo cho quá trình
sản xuất ñược liên tục thì việc tuân thủ những nguyên tắc trên là việc làm cần
thiết và hết sức quan trọng với mỗi quốc gia.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

8

Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp bền vững
Trên thế giới sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng bền vững rất ñược chú
trọng từ những năm trước ñây và ngày càng chú trọng và phát triển. Nó chiếm vị trí
quan trọng trong quá trình sản xuất và ñặc biệt là sản xuất nông nghiệp.
Công tác nghiên cứu về ñánh giá ñất ñai ñã ñược thực hiện từ khá lâu. Hiện
nay những kết quả và những thành tựu về ñánh giá ñất ñã ñược cộng ñồng thế giới
tổng kết và khái quát chung trong khuôn khổ hoạt ñộng của các tổ chức liên hiệp
quốc như FAO, UNESCO Coi ñó như tài sản tri thức chung của nhân loại.
Tổ chức FAO ñã ñưa ra quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp nhằm sử
dụng ñất một cách có hiệu quả, bền vững ñáp ứng tốt nhất những nhu cầu của
hiện tại và ñảm bảo an toàn cho tương lai, chú trọng ñến hiệu quả kinh tế xã hội
và môi trường gắn liền với khả năng bền vững. Phương pháp sử dụng ñất này
ñược áp dụng ở ba mức là cấp quốc gia, cấp huyện và cấp xã. Những mức này
không nhất thiết phải kế tiếp nhau, nhưng sự tương tác giữa ba cấp sử dụng ngày
càng lớn thì càng tốt.
ðất ñai có những tác dụng to lớn ñối với hệ sinh thái nói chung và cuộc
sống của con người nói riêng. Theo E. R De Kimpe và B. F Warkentin (1998)
thì ñất có 5 chức năng chính:
- Duy trì vòng tuần hoàn sinh hoá và ñịa hoá học.

thoả mãn những nhu cầu của con người mà không bóc lột ñất ñai, không làm ô
nhiễm môi trường. Nông nghiệp bền vững phải coi thiên nhiên là môi trường lý
tưởng ñể phát triển một cách hoà hợp với thiên nhiên.
ðể duy trì ñược sự bền vững của ñất ñai, (Smyth A.J và Julian Dumanski,
1993) [30] ñã xác ñịnh 5 nguyên tắc có liên quan ñến sự sử dụng ñất bền vững là:
- Duy trì hoặc nâng cao các hoạt ñộng sản xuất.
- Giảm mức ñộ rủi ro ñối với sản xuất.
- Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự thoái
hoá chất lượng ñất và nước.
- Khả thi về mặt kinh tế.
- ðược xã hội chấp nhận.
Như vậy, theo các tác giả, sử dụng ñất bền vững không chỉ thuần tuý về
mặt tự nhiên mà còn cả về mặt môi trường, lợi ích kinh tế và xã hội. Năm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

10

nguyên tắc trên ñây là trụ cột của việc sử dụng ñất bền vững, nếu trong thực tiễn
ñạt ñược cả 5 nguyên tắc trên thì sự bền vững sẽ thành công, ngược lại sẽ chỉ ñạt
ñược ở một vài bộ phận hay sự bền vững có ñiều kiện. Tại Việt Nam, theo ðánh
giá hiện trạng ñất theo quan ñiểm sinh thái và phát triển lâu bền, NXB Nông
nghiệp Hà Nội (1995) [29], việc sử dụng ñất bền vững cũng dựa trên những
nguyên tắc và ñược thể hiện trong 3 yêu cầu sau:
- Bền vững về mặt kinh tế: cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và ñược thị
trường chấp nhận.
- Bền vững về mặt xã hội: thu hút ñược nhiều lao ñộng, ñảm bảo ñời sống
người dân, góp phần thúc ñẩy xã hội phát triển.
- Bền vững về mặt môi trường: loại hình sử dụng ñất bảo vệ ñược ñất ñai,
ngăn chặn sự thoái hoá ñất, bảo vệ môi trường tự nhiên.
Tóm lại, hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp của con người diễn ra hết sức ña

Hệ thống sử dụng ñất phải có mức năng suất sinh học cao trên mức bình
quân vùng có cùng ñiều kiện ñất ñai. Năng suất sinh học bao gồm các sản phẩm
chính và phụ (ñối với cây trồng là gỗ, hạt, củ, quả và tàn dư ñể lại). Một hệ bền
vững phải có năng suất trên mức bình quân vùng, nếu không sẽ không cạnh tranh
ñược trong cơ chế thị trường.
Về chất lượng: sản phẩm phải ñạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại ñịa phương, trong
nước và xuất khẩu, tùy mục tiêu của từng vùng. Ít mất trắng do hạn hán và sâu
bệnh, có thị trường ổn ñịnh, dễ bảo quản và vận chuyển.
Tổng giá trị sản phẩm trên ñơn vị diện tích là thước ño quan trọng nhất
của hiệu quả kinh tế ñối với một hệ thống sử dụng ñất. Tổng giá trị trong một
giai ñoạn hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu dưới mức ñó thì
nguy cơ người sử dụng ñất sẽ không có lãi, hiệu quả vốn ñầu tư phải lớn hơn lãi
suất tiền vay vốn ngân hàng (Hội Khoa học ðất Việt Nam, 2000) [17].
* Bền vững về xã hội
ðáp ứng ñủ nhu cầu của hộ về an toàn lương thực, thực phẩm, về tiền mặt
và các nhu cầu khác. ðặc biệt là tình trạng thiếu lương thực trong mùa giáp hạt
của ñồng bào dân tộc thiểu số vùng cao vẫn xảy ra.
Phù hợp với năng lực của lao ñộng về ñất ñai, lao ñộng, vốn và kỹ năng
sản xuất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

12

Giảm nặng nhọc cho phụ nữ, không làm trẻ em mất cơ hội học hành.
ðược cộng ñồng nông thôn công nhận phù hợp với phong tục tập quán,
văn hoá dân tộc.
Thu hút ñược lao ñộng, ñảm bảo ñời sống và phát triển xã hội.
Tăng tính ñoàn kết dân tộc, làm thay ñổi tập quán canh tác lạc hậu như
phá rừng làm nương rẫy, tập quán du canh, du cư góp phần ổn ñịnh xã hội, xoá
ñói giảm nghèo cho ñồng bào vùng cao.

ñất không ảnh hưởng xấu ñến môi trường sống của con người, của các sinh vật.
1.2 Những vấn ñề cơ bản về hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
1.2.1 Quan ñiểm về hiệu quả
Trong thực tế, các thuật ngữ “sản xuất có hiệu quả”, “sản xuất không có hiệu
quả” hay là “sản xuất kém hiệu quả” thường ñược sử dụng phổ biến trong sản xuất.
Vậy hiệu quả là gì? ðến nay, các nhà nghiên cứu xuất phát từ nhiều góc ñộ khác
nhau, ñã ñưa ra nhiều quan ñiểm về hiệu quả, có thể khái quát như sau:
- Hiệu quả theo quan ñiểm của C.Mác ñó là việc “Tiết kiệm và phân phối
một cách hợp lý”, các nhà khoa học Xô Viết cho rằng ñó là sự tăng trưởng kinh tế
thông qua tăng tổng sản phẩm xã hội hoặc thu nhập quốc dân với tốc ñộ cao nhằm
ñáp ứng ñược yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã hội (Nguyễn
Văn Bích, 2007 [1]).
- Có quan ñiểm cho rằng: “Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không
thể tăng một loại hàng hoá mà không cắt giảm một loại hàng hoá khác. Một nền
kinh tế có hiệu quả, một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì các ñiểm lựa
chọn ñều nằm trên một ñường giới hạn khả năng sản xuất của nó”, hoặc “Khi
sản xuất có hiệu quả, chúng ta nói rằng nền kinh tế ñang sản xuất trên giới hạn
khả năng sản xuất” (Nguyễn Văn Bích, 2007 [1]).
- Quan ñiểm khác lại khẳng ñịnh “Hiệu quả kinh tế ñược hiểu là mối
quan hệ tương quan so sánh giữa kết quả sản xuất ñạt ñược và chi phí bỏ ra ñể
ñạt ñược kết quả ñó” (Trần Thị Minh Châu, 2007) [5]. Kết quả sản xuất ở ñây
ñược hiểu là giá trị sản xuất ñầu ra, còn lượng chi phí bỏ ra là giá trị của các
nguồn lực ñầu vào.
Trong thực tế có rất nhiều quan ñiểm về hiệu quả. Tuy nhiên, việc xác
ñịnh bản chất và khái niệm hiệu quả cần xuất phát từ những luận ñiểm triết học
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

14

của Mác và những luận ñiểm lý thuyết hệ thống:

15

những luận ñiểm lý thuyết hệ thống:
- Hiệu quả kinh tế là khâu trung tâm của tất cả các loại hiệu quả, nó có
vai trò quyết ñịnh ñối với các loại hiệu quả khác. Hiệu quả kinh tế là loại hiệu
quả có khả năng lượng hoá, ñược tính toán tương ñối chính xác và biểu hiện
bằng hệ thống các chỉ tiêu.
- Hiệu quả xã hội có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế và thể hiện
mục tiêu hoạt ñộng kinh tế của con người. Việc lượng hoá các chỉ tiêu biểu hiện
hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn, mà chủ yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu
mang tính ñịnh tính: tạo công ăn việc làm cho người lao ñộng, ổn ñịnh chỗ ở,
xoá ñói giảm nghèo, ñịnh canh ñịnh cư, tinh thần ñoàn kết dân tộc và lành mạnh
xã hội.
- Hiệu quả môi trường, ñây là loại hiệu quả ñược các nhà môi trường rất
quan tâm trong ñiều kiện hiện nay. Một hoạt ñộng sản xuất ñược coi là có hiệu
quả thì hoạt ñộng ñó không có những ảnh hưởng tiêu cực ñến môi trường ñất,
nước, không khí và ña dạng sinh học.
Xói mòn và rửa trôi là những mối ñe doạ thường xuyên ñối với ñất dốc và
vùng nhiệt ñới ẩm, gây nên sự mất dinh dưỡng và ñộ phì của lớp ñất mặt, dẫn
ñến sự axít hoá trong ñất. Những tác ñộng này thậm chí còn trở nên tồi tệ hơn
nếu như ñất canh tác không có thảm thực vật che phủ hoặc là ñất bị ñốt cháy
trước mùa mưa. Bên cạnh ñó việc diện tích rừng bị giảm và các phương pháp
canh tác lạc hậu ñã ñể lại hậu quả là nhiều vùng ñất rộng lớn ñã trở thành ñất
trống ñồi núi trọc. Ở một số nơi, khi rừng ñã bị phá ñể trồng cây lương thực, ñất
sẽ trở nên chua và thường bị cỏ tranh xâm chiếm. Người dân phải bỏ hoá những
khu ñất này, tiếp tục phá rừng nơi khác ñể làm nương mới trồng cây lương thực.
Việc mất thảm thực vật rừng - ñộ che phủ giảm sẽ ảnh hưởng rất xấu ñến môi
trường sinh thái như hạn hán, lũ lụt và lũ quét ở vùng cao.
1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
Việc xác ñịnh các nhân tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất là hết sức

+ Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp: trong các yếu tố cơ
sở hạ tầng phục vụ sản xuất, yếu tố giao thông vận tải là quan trọng nhất, nó góp
phần vào việc trao ñổi tiêu thụ sản phẩm cũng như dịch vụ những yếu tố ñầu vào
cho sản xuất. Các yếu tố khác như thủy lợi, ñiện, thông tin liên lạc, dịch vụ, nông


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status