đánh giá ảnh hưởng ô nhiễm môi trường làng nghề đến sức khỏe cộng đồng trên địa bàn thị xã từ sơn, tỉnh bắc ninh - Pdf 30



BỘ GIÁO DỤC VÀO ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

LÊ THỊ THANH THÚY ðÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
LÀNG NGHỀ ðẾN SỨC KHỎE CỘNG ðỒNG
TRÊN ðỊA BÀN THỊ XÃ TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ HÀ NỘI – 2014
LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng số liệu kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa sử dụng ñể bảo vệ trong một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ trong luận văn này ñã ñược cảm ơn,
mọi thông tin trích trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 12 năm 2014
Tác giả
Lê Thị Thanh Thúy
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii


MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các từ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục hình ix
PHẦN I. MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 2
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1 Cơ sở lý luận của ñề tài 4
2.1.1 Một số khái niệm 4
2.1.2 Làng nghề với phát triển kinh tế xã hội nông thôn 7
2.1.3 Những vấn ñề ô nhiễm môi trường làng nghề ñến sức khỏe cộng ñồng 13
2.1.4 Tác hại của ô nhiễm môi trường làng nghề ñến sức khỏe cộng ñồng,
kinh tế - xã hội 21
2.1.5 Tác ñộng của sản xuất làng nghề tới sức khỏe cộng ñồng 26
2.2 Cơ sở thực tiễn của ñề tài 26
2.2.1 Ô nhiễm môi trường và xử lý ô nhiễm môi trường ở một số nước trong
khu vực 26
PHẦN III ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 33
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 33
3.1.1 Vị trí ñịa lý 33
3.1.2 ðịa hình 33
3.1.3 ðặc ñiểm kinh tế - xã hội 33


4.4.1 Thực trạng thông tin cơ bản của các hộ gia ñình ñiều tra 68
4.4.2 Tình hình sức khỏe người lao ñộng làng nghề nghiên cứu 70

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

4.4.3 Thực trạng quản lý môi trường, ý thức bảo vệ môi trường của cộng
ñồng làng nghề 83
4.5 Chi phí sức khỏe của người dân trong làng nghề nghiên cứu 86
4.6 Dự báo xu thế diễn biến ô nhiễm môi trường tại các làng nghề NC 88
4.6.1 Dự báo thải lượng và mức ñộ ô nhiễm môi trường không khí 88
4.6.2 Dự báo thải lượng và mức ñộ ô nhiễm môi trường nước 89
4.6.3 Dự báo thải lượng chất thải rắn tại các làng nghề 90
4.7 Dự báo xu thế diễn biến sức khỏe tại các làng nghề nghiên cứu 90
4.8 ðề xuất các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường và bảo vệ sức
khỏe cộng ñồng 92
4.8.1 Quy hoạch không gian làng nghề gắn với BVMT 92
4.8.2 Giải pháp ñối với các làng nghề ñang hoạt ñộng 93
4.8.3 ðề xuất các biện pháp bảo vệ sức khỏe cộng ñồng 97
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 99
5.1 Kết luận 99
5.2 Kiến nghị 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO 102

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TT Viết tắt Diễn giải

11

QCVN Quy chuẩn Việt Nam
12

QTMT Quan trắc môi trường
13

LNTT Làng nghề truyền thống
14

TCVN Tiểu chuẩn Việt nam
15

TTCN Tiểu thủ công nghiệp
16

TCCP Tiêu chuẩn cho phép
17

ONMT Ô nhiễm môi trường
18

SXKD Sản xuất kinh doanh
19

UBND Ủy ban nhân dân
20

SDD Suy dinh dưỡng

2
và NO
2
trong không khí ô nhiễm và
bệnh tật Châu Khê 64
4.16 Mối quan hệ giữa ô nhiễm tiếng ồn và bệnh tật LN Châu Khê 65
4.17 Mối quan hệ giữa ô nhiễm nước (COD, TSS, NH
3
, sunfua, Fe) với
bệnh tật làng nghề Châu Khê 65
4.18 Mối liên quan giữa ô nhiễm kim loại nặng trong ñất (Cu, Pb, Zn) và
bệnh tật làng nghề Châu Khê 66
4.19 Mối liên quan giữa ô nhiễm tiếng ồn và bệnh tật làng nghề ðồng Kỵ 66
4.20 Mối liên quan giữa ô nhiễm tiếng ồn và bệnh tật làng nghề ðồng Kỵ 66
4.21 Mối liên quan giữa nồng ñộ dung môi hữu cơ và bệnh tật làng nghề
ðồng Kỵ 67

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

4.22 Mối liên quan giữa nồng ñộ ðồng trong ñất và bệnh tật làng nghề
ðồng Kỵ 67
4.23 Một số thông tin chung về số hộ ñiều tra 68
4.24 Số người dân thường quan tâm ñến tình trạng sức khỏe 70
4.25 So sánh tình trạng bệnh tật của các hộ gia ñình trong làng nghề với
làng thuần nông 71
4.26 So sánh tình trạng bệnh tật của người dân tại làng nghề với làng thuần nông 75
4.27 So sánh tình trạng sức khỏe của trẻ em làng nghề với làng thuần nông 77
4.28 Tình hình tai nạn thương tích theo nhóm tuổi của làng nghề với làng
thuần nông 78


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

PHẦN I. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Làng nghề ñã hình thành và phát triển từ rất lâu ñời trong nông thôn Việt
Nam và ñóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế. Sự phát triển của làng nghề
ñem lại lợi ích kinh tế và song song với nó tồn tại nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
Do sự ý thức của con người trong quá trình sản xuất không xử lý triệt ñể các chất
thải ra môi trường sống xung quanh gây nên tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng.
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề thường khá cao tại khu vực sản xuất,
ảnh hưởng trực tiếp ñến sức khỏe người lao ñộng. Chất lượng hầu hết khu vực sản
xuất trong các làng nghề ñều không ñạt tiêu chuẩn. Các nguy cơ mà người lao
ñộng tiếp xúc khá cao: 95% người lao ñộng có nguy cơ tiếp xúc với bụi, 85,9 %
tiếp xúc với nhiệt, 59,6% tiếp xúc với hóa chất (ðặng Thị Kim Chi, 2005). Kết
quả khảo sát 52 làng nghề ñiển hình trong cả nước của ñề tài KC 08.09 (2005)
cho thấy trong số ñó, 46% làng nghề có môi trường bị ô nhiễm nặng (ñối với
không khí hoặc nước hoặc ñất hoặc cả ba dạng), 27% ô nhiễm vừa và ô nhiễm
nhẹ. Các kết quả quan trắc trong thời gian gần ñây cho thấy mức ñộ ô nhiễm của
các làng nghề không giảm mà còn có xu hướng gia tăng.
Sự ô nhiễm môi trường ảnh hưởng trực tiếp tới sức khoẻ ñời sống của con
người. Tại các làng nghề ở Việt Nam nơi sản xuất ñan xen với khu nhà ở, hầu hết
dân cư của làng tham gia vào quá trình sản xuất nên nguy cơ ảnh hưởng của ñiều
kiện lao ñộng và chất thải sản xuất ñến sức khỏe người dân là rất lớn. Do môi
trường không khí, nước ngầm và nước mặt, ñất ñều bị ô nhiễm nên số người dân tại
các làng nghề bị mắc các bệnh ñường hô hấp, ñau mắt, bệnh ngoài da, tiêu hóa, phụ
khoa là rất cao. Ngoài ra là một số bệnh mang tính nghề nghiệp như bệnh bụi phổi,
ung thư, thần kinh, ñau lưng, ñau cột sống Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứ Toàn

- ðánh giá tình hình phát sinh chất thải và hiện trạng môi trường tại
các làng nghề; ðánh giá của ô nhiễm môi trường làng nghề ñến sức khỏe
cộng ñồng;

- ðánh giá mối liên quan giữa các hoạt ñộng sản xuất và sức khỏe cộng ñồng
tại các làng nghề ;
- Dự báo xu thế diễn biến ô nhiễm môi trường và sức khỏe tại các làng nghề ;

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

- ðề xuất các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường, bảo vệ sức khoẻ cộng
ñồng tại các làng nghề.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
- Ô nhiễm môi trường liên quan ñến sức khỏe cộng ñồng tại các làng nghề
ñang hoạt ñộng trên ñịa bàn thị xã Từ Sơn.
- ðối tượng ñiều tra là sức khỏe cộng ñồng dân cư tại 02 làng nghề và 01
làng thuần nông ñể làm mẫu ñối chứng.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi nội dung
Nội dung nghiên cứu của ñề tài tập trung phân tích khía cạnh sau:
- ðiều tra về tình hình phát sinh và xử lý chất thải, hiện trạng các thành phần
môi trường từ các hoạt ñộng sản xuất tại các làng nghề trên ñịa thị xã Từ Sơn trong
những năm gần ñây;
- ðiều tra về tình hình sức khỏe cộng ñồng dân cư tại các làng nghề trên ñịa
bàn thị xã Từ Sơn trong những năm gần ñây.
1.3.2.2 Phạm vi không gian
Nghiên cứu ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường liên quan ñến sức khỏe cộng
ñồng tại 02 làng nghề các xã của thị xã Từ Sơn, và một làng nghề thuần nông. Các

mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới ñời sống, sản xuất, sự
tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên.
Tùy theo nội dung nghiên cứu, môi trường sống của con người ñược phân
thành môi trường tự nhiên, môi trường nhân tạo và môi trường xã hội.
Môi trường tự nhiên (Natural environment): bao gồm các nhân tố thiên
nhiên: vật lý, hóa học và sinh học tồn tại khách quan ngoài ý muốn của con người.
ðó là ánh sáng, núi, sông, không khí, ñộng, thực vật, ñất, nước.
Môi trường xã hội (social environment): là tổng thể các quan hệ giữa người
với người tạo nên sự thuận lợi hoặc trở ngại cho sự tồn tại và phát triển của các cá
nhân và cộng ñồng của con người.
Môi trường nhân tạo (artificial environment): bao gồm tất cả những nhân tố
vật lý, hóa học, sinh học, xã hội do con người tạo nên và chịu sự chi phối của con
người như ô tô, máy bay, nhà ở, công sở, ñô thị.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

2.1.1.2 Khái niệm và tiêu chí làng nghề
Có nhiều ý kiến ñưa ra về khái niệm làng nghề. Theo Trần Minh Yến khái
niệm làng nghề bao gồm những nội dung sau:
Làng nghề là một thiết chế kinh tế xã hội ở nông thôn, ñược cấu thành bởi
hai yếu tố ngành và nghề, tồn tại trong một không gian ñịa lý nhất ñịnh, trong ñó
bao gồm nhiều hộ gia ñình sinh sống bằng nghề thủ công là chính, giữa họ có mối
liên kết về kinh tế, văn hóa và xã hội.
Xét về mặt ñịnh tính: làng nghề ở nông thôn nước ta ñược hình thành và phát
triển do yêu cầu của phân công lao ñộng và chuyên môn hóa sản xuất nhằm ñáp ứng
nhu cầu phát triển và chịu sự chi phối của nông nghiệp và nông thôn. Làng nghề
gắn liền với những ñặc trưng của nền văn hóa lúa nước và nền kinh tế hiện vật, sản
xuất nhỏ tự cấp tự túc.
Xét về mặt ñịnh lượng: làng nghề là những làng mà ở ñó có số người chuyên

Như vậy ta có thể thấy khái niệm ONMT phụ thuộc vào hai yếu tố: Tác ñộng
vật lý của chất thải và phản ứng của con người ñối với tác ñộng ấy. Tác ñộng vật lý của
chất thải có thể mang tính sinh học như làm thay ñổi gen di truyền, giảm ña dạng sinh
học, ảnh hưởng ñến mùa màng hoặc sức khoẻ con người. Tác ñộng cũng có thể mang
tính hoá học như ảnh hưởng của mưa axít ñối với các công trình, nhà cửa
2.1.1.4 Khái niệm về ô nhiễm môi trường làng nghề
Ô nhiễm môi trường tại làng nghề là hình thái ô nhiễm mang tính tập trung
trong một thôn, làng hay xã. Tại những khu vực này tập hợp nhiều hình thái ô nhiễm
dạng ñiểm, thường là cơ sở sản xuất nhỏ ảnh hưởng trực tiếp tới không gian liền kề và
lẫn trong khu sinh hoạt dân cư nên những ô nhiễm ñó tác ñộng trực tiếp tới sức khoẻ
cộng ñồng, trước hết là hộ sản xuất trực tiếp tạo ra ô nhiễm, nguồn lao ñộng trực tiếp
trong môi trường lao ñộng bị ô nhiễm thường xuyên (Luật BVMT 1993).
2.1.1.5 Khái niệm về sức khỏe
- Sức khỏe phải ñược nhìn toàn bộ:
Khái niệm về sức khỏe ñược dựa vào ñịnh nghĩa sức khỏe của Tổ chức Y tế
thế giới "Sức khỏe là một tình trạng thoải mái hoàn toàn về thể chất, tinh thần và xã
hội, chứ không phải chỉ là một tình trạng không bệnh tật hay tàn tật".
Về phương diện sức khỏe, con người phải ñược nhìn toàn bộ ở ba kích thước
của sức khỏe:
"Sức khỏe trên con người riêng lẻ, sức khỏe của cộng ñồng xã hội mà con
người là thành viên, sức khỏe của con người và cộng ñồng trong môi trường".

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

- Sức khỏe phải ñược nhìn ở trạng thái biến ñộng:
Con người và cộng ñồng người luôn dao ñộng giữa hai lực ñối kháng; lực
gây tổn hại và lực bảo vệ sức khỏe. Sức khỏe là một trạng thái cân bằng giữa hai lực
kể trên. ðó là ñiều chúng ta cần phải biết, ñể có thể dự ñoán và dự phòng bảo vệ và
nâng cao sức khỏe.

rệt. Một số trường hợp, sự phân chia lao ñộng trong làng nghề phụ thuộc vào từng
khâu trong quy trình sản xuất. Nghề càng phức tạp, càng có nhiều công ñoạn sản
xuất thì tính chuyên môn hóa càng cao. Sự phân chia này không chỉ trong một làng
mà còn có thể mở rộng trong nhiều làng.
- Phần lớn kỹ thuật - công nghệ của làng nghề còn lạc hậu, chủ yếu vẫn sử
dụng các thiết bị thủ công, bán cơ khí hoặc ñã ñược cải tiến một phần, ña số mua lại
từ các cơ sở công nghiệp quốc doanh, các thiết bị này ñã cũ, không ñồng bộ, không
ñảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật và ñiều kiện làm việc cho người lao ñộng. Công nghệ
sản xuất ñơn giản (ñôi khi còn lạc hậu), cần nhiều sức lao ñộng (với kỹ thuật cũ
mang lại lợi nhuận thấp so với sức lao ñộng ñã bỏ ra).
- Biết tận dụng nguyên vật liệu và nhân lực thông qua kỹ năng lao ñộng và sự
khéo léo ñể tạo thu nhập trong ñiều kiện thiếu vốn.
2.1.2.2 Phân loại và ñặc trưng sản xuất của các làng nghề
Làng nghề với những hoạt ñộng phát triển ñã tạo ra những tác ñộng tích cực
và tiêu cực ñến ñời sống kinh tế xã hội và môi trường nông thôn Việt Nam với ñặc
thù hết sức ña dạng. Cần phải nhìn nhận theo nhiều khía cạnh, góc ñộ khác nhau
mới có thể hiểu rõ ñược bản chất cũng như sự vận ñộng của loại hình kinh tế này và
các tác ñộng của nó gây ra ñối với môi trường. ðể giúp cho công tác quản lý hoạt
ñộng sản xuất cũng như quản lý, bảo vệ môi trường và làm cơ sở thực tiễn ñể thấy
ñược bức tranh tổng thể về làng nghề Việt Nam, có thể phân loại làng nghề theo
một số dạng sau:
(1) Phân loại theo làng nghề truyền thống và làng nghề mới: dựa trên ñặc
thù văn hoá, mức ñộ bảo tồn các làng nghề ñặc trưng cho các vùng văn hoá lãnh thổ
khác nhau.
(2) Phân loại theo ngành sản xuất, loại hình sản phẩm: nhằm xác ñịnh nguồn
và khả năng ñáp ứng nguyên liệu cho hoạt ñộng sản xuất cũng như phần nào thấy
ñược xu thế và nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của xã hội.
(3) Phân loại theo quy mô sản xuất, theo quy trình công nghệ: nhằm xác

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hiện ñại hoá, giải quyết

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

việc làm tại chỗ, nâng cao chất lượng cuộc sống thu nhập của người dân, tăng
cường hoạt ñộng xuất khẩu.
Nghị ñịnh số 73/1995/Nð-CP ngày 01/11/1995, Chính phủ ñã giao Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức năng quản lý Nhà nước lĩnh vực
ngành nghề nông thôn (Nghị quyết số 01/2008/Nð-CP ngày 03/01/2008 quy ñịnh
chức năng của bộ NN &PTNT). Trên cơ sở ñó, Bộ NN &PTNT ñã xây dựng, ban
hành nhiều chính sách mà cụ thể là Thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày
18/12/2006 hướng dẫn thực hiện một số nội dung của nghị ñịnh 66/2006/Nð-CP,
Chỉ thị số 28/2007/CT-BNN ngày 18/04/2007 về việc ñẩy mạnh thực hiện quy
hoạch phát triển ngành nghề nông thôn và phòng chống ô nhiễm môi trường làng
nghề cũng như ñã có nhiều văn bản chỉ ñạo nhằm thúc ñảy phát triển làng nghề.
Một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong giai ñoạn 2006 - 2015 của bộ NN
&PTNT là thực hiện chương trình“mỗi làng một nghề”, với mục tiêu khôi phục và
phát triển làng nghề nông thôn ñể tạo việc làm, tạo thu nhập từ phi nông nghiệp với
các hoạt ñộng như: hỗ trợ phát triển làng nghề nông thôn, khuyến khích các hộ gia
ñình, tư nhân, HTX, doanh nghiệp vừa và nhỏ, ñầu tư phát triển các ngành nghề tiểu
thủ công nghiệp ña dạng, ñào tạo nghề và hỗ trợ chuyển lao ñộng nông nghiệp sang
phi nông nghiệp, xây dựng cơ chế quản lý chất thải làng nghề
(2). Làng nghề với sự phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật nông thôn: ðiều kiện
cơ sở hạ tầng kỹ thuật là một yếu tố cực kỳ quan trọng hỗ trợ phát triển các làng
nghề. Khả năng tiếp cận thông tin, ñiện, nước sạch, giao thông và các yếu tố
khác về cơ sở vật chất là rất cần thiết cho sự phát triển của các làng nghề. Phát
triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật tốt sẽ góp phần mục tiêu nâng cao chất lượng cuộc
sống của người dân, tạo việc làm, xoá ñói giảm nghèo ở nước ta thông qua việc
phát triển các ngành nghề tại các làng nghề. Ngược lại, sự phát triển kinh tế của

việc làm cho lao ñộng phụ như người già, trẻ em, người khuyết tật .

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12 (Nguồn: Bộ NN &PTNT - 2008)
Biểu ñồ 2.2: Kim ngạch xuất khẩu từ các sản phẩm làng nghề của Việt Nam
Mức thu nhập của người lao ñộng ngành nghề cao gấp 3 ñến 4 lần so với thu
nhập của người lao ñộng thuần nông. ðiều này cũng khiến số hộ gia ñình chuyển từ
sản xuất thuần nông sang sản xuất thủ công nghiệp và chuyên làm nghề ngày càng
tăng nhanh. Báo cáo “Nghiên cứu về quy hoạch phát triển ngành nghề thủ công theo
hướng công nghiệp hoá nông thôn của nước CHXHCN Việt Nam” do bộ NN
&PTNT thực hiện năm 2004 ñã chỉ ra rằng, tỷ lệ hộ nghèo trung bình trong số hộ
sản xuất thủ công nghiệp là 3,7% thấp hơn nhiều mức trung bình cả nước là 10,4%.
(4). Làng nghề truyền thống và hoạt ñộng phát triển du lịch
Lợi ích của việc phát triển làng nghề không chỉ là ở kinh tế, giải quyết việc
làm cho lao ñộng ñịa phương mà còn góp phần bảo tồn ñược giá trị văn hoá lâu dài.
ðiểm chung của làng nghề là thường nằm trên trục giao thông ñường bộ hay ñường
sông. ðây là ñiều kiện thuận lợi cho việc xây dựng các ñiểm hoặc tuyến du lịch lữ
hành. Ngoài những lợi thế như cảnh quan thiên nhiên, vị trí ñịa lý, nét văn hoá ñặc
sắc, các làng nghề còn có sức hút ñặc biệt bởi mỗi làng lại gắn với một vùng văn hoá
hay một hệ thống di tích lịch sử. Bên cạnh ñó, khách tham quan còn ñược tận mắt
theo dõi quá trình sản xuất ra các sản phâm thậm chí là tham gia thực hành vào một
khâu sản xuất nào ñó, chính ñiều này tạo nên sức hấp dẫn của du lịch làng nghề.
Nhận thức ñược tiềm năng phát triển du lịch tại làng nghề sẽ góp phần gia
tăng tỷ trọng của nhóm ngành công nghiệp hoặc dịch vụ ở ñịa phương, ñồng thời
tăng thêm cơ hội cho các cơ sở sản xuất thông qua các hoạt ñộng giới thiệu và bán

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

2.1.3.1 Tổng quan về ô nhiễm môi trường làng nghề ñến sức khỏe cộng ñồng
Các chất thải phát sinh tại nhiều làng nghề ñã và ñang gây ô nhiễm môi
trường và làm suy thoái môi trường nghiêm trọng. Các tác ñộng trực tiếp tới sức

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

khoẻ người dân và ngày càng trở thành vấn ñề bức xúc. Ô nhiễm môi trường làng
nghề có một số ñặc ñiểm sau:
- Ô nhiễm môi trường tại làng nghề là dạng ô nhiễm phân tán trong phạm vi
một khu vực (thôn, làng, xã). Do quy mô sản xuất nhỏ, phân tán, ñan xen với khu
sinh hoạt nên ñây là loại hình ô nhiễm khó quy hoạch và kiểm soát.
- Ô nhiễm môi trường tại làng nghề mang ñậm nét ñặc thù của hoạt ñộng sản
xuất theo ngành nghề và loại hình sản phẩm, và tác ñộng trực tiếp tới môi trường
nước, ñất và không khí trong khu vực.
- Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề thường khá cao tại các khu vực sản
xuất, ảnh hưởng trực tiếp ñến sức khoẻ người lao ñộng.
Chất lượng môi trường tại hầu hết khu vực sản xuất trong các làng nghề ñều
không ñạt tiêu chuẩn. Các nguy cơ mà người lao ñộng tiếp xúc khá cao: 95% người
lao ñộng có nguy cơ tiếp xúc với bụi, 85,9% tiếp xúc với nhiệt, 59,6% tiếp xúc với
hoá chất (ñề tài KC 08.09 (2005)).
Kết quả khảo sát 52 làng nghề ñiển hình trong cả nước của ñề tài KC 08.09
(2005) cho thấy số liệu trên, 46% làng nghề có môi trường bị ô nhiễm nặng (ñối với
không khí hoặc nước hoặc ñất hoặc cả 3 dạng), 27% ô nhiễm vừa và 27% ô nhiễm
nhẹ. Các kết quả quan trắc trong thời gian gần ñây cho thấy mức ñộ ô nhiễm của
các làng nghề không giảm mà còn có xu thế tăng nhanh.
2.1.3.2 Nguyên nhân của ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng của nó ñến sức khỏe cộng
ñồng
* Ô nhiễm môi trường nước
- Ô nhiễm nguồn nước mặt


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status