Đánh giá thực trạng và định hướng sử dụng đất đồi núi trên địa bàn huyện phú lương tỉnh thái nguyên - Pdf 30

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
GIANG THỊ THU TRANG
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG
ĐẤT ĐỒI NÚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ LƯƠNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Thái Nguyên, năm 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

GIANG THỊ THU TRANG
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG
ĐẤT ĐỒI NÚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ LƯƠNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lí đất đai
Mã số: 60.85.01.03
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thế Đặng
Thái Nguyên, năm 2014
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc./.
Tác giả luận văn
Giang Thị Thu Trang
ii

3.1. Ý nghĩa khoa học 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 3
1.1.1. Khái quát chung về đất đồi núi 3
1.1.2. Các quan điểm về quản lý đất đai 4
1.1.3. Một số vấn đề về sử dụng đất theo quan điểm phát triển bền vững 6
1.2. Khái quát về đất đồi núi 11
1.2.1. Vị trí địa lý vùng đồi núi Việt Nam 11
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hình thành đất vùng đồi núi 11
1.3. Một số nghiên cứu về quản lý đất đai và đất đồi núi 25
1.3.1. Các nghiên cứu về quản lý đất đai 25
1.3.2. Các nghiên cứu về đất đồi núi 26
1.4. Nghiên cứu về đất đồi nứi trên thế giới và ở Việt Nam 30
iv
1.4.1. Nghiên cứu về đất đồi nứi trên thế giới 30
1.4.2. Nghiên cứu về đất đồi núi tại Việt Nam 32
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 34
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 34
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 34
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 34
2.2. Nội dung nghiên cứu 34
2.3. Phương pháp nghiên cứu 34
2.3.1. Thu thập số liệu thứ cấp 34
2.3.2. Tài liệu sơ cấp 35
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu 36
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 38
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và đất đai huyện Phú Lương 38
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 38

vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Diễn giải
Từ viết tắt
Bảo vệ thực vật
BVTV
Loại hình sử dụng đất
LUT
Ủy ban nhân dân
UBND
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Diện tích, dân số và mật độ dân số huyện Phú Lương năm 2013 42
Bảng 3.2: Hiện trạng sử dụng đất huyện Phú Lương Năm 2013 50
Bảng 3.3: Hiện trạng sử dụng đất đồi núi trong trồng rừng trên địa bàn
huyện Phú Lương 52
Bảng 3.4: Hiện trạng sử dụng đất đồi núi trong sản xuất nông nghiệp trên
địa bàn huyện Phú Lương 53
Bảng 3.5: Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính trên đất lâm
nghiệp 55
Bảng 3.6: Hiệu quả kinh tế của đất lâm nghiệp 57
Bảng 3.7: Hiệu quả kinh tế của đất sản xuất nông nghiệp 58
Bảng 3.8: Hiệu quả kinh tế của đất sản xuất nông nghiệp 59
Bảng 3.9: Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả xã hội 61
Bảng 3.10: Đáng giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất trên đất
đồi núi 61
Bảng 3.11: So sánh mức phân bón của nông hộ với quy trình kỹ thuật 64
Bảng 3.12: Lượng thuốc BVTV thực tế và khuyến cáo trên cây trồng 65
Bảng 3.13: Hiệu quả môi trường của các LUT trên đất đồi núi 66

địa hình bằng phẳng hơn, có nhiều đồi và núi thấp, độ dốc thường dưới 150 m. Đây
là vùng địa hình mang tính chất của vùng trung du nhiều đồi, ít ruộng. Từ phía bắc
xuống phía nam huyện, độ cao giảm dần. Do đó có thể thấy tiềm năng về đất đồi núi
trên địa bàn huyện Phú Lương.
Đánh giá thực trạng và xây dựng định hướng sử dụng đất đồi núi có hiệu quả
cho các mục đích kinh tế - xã hội phù hợp với điều kiện tự nhiên và tình hình phát
triển chung của địa phương là nhiệm vụ quan trọng được Đảng và Nhà nước và
chính quyền địa phương rất quan tâm; nó không chỉ mang lợi ích về kinh tế - xã hội
2
cho từng vùng miền, cho quốc gia mà còn có ý nghĩa rất to lớn trong việc bảo vệ
nguồn tài nguyên thiên nhiên và vấn đề phát triển bền vững.
Xuất phát từ mục tiêu như trên và căn cứ vào tình hình sử dụng đất, tiềm năng,
vai trò của đất đồi núi trên địa bàn huyện Phú Lương, đề tài: “Đánh giá thực trạng
và định hướng sử dụng đất đồi núi trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái
Nguyên” đã được lựa chọn để thực hiện.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng và đề xuất định hướng quản lý và sử dụng đất đồi núi tại
địa bàn huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên để từ đó xây dựng kế hoạch sử dụng
đất đai phù hợp cho phát triển nông lâm nghiệp bền vững.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Điều tra thu thập số liệu về đất đồi núi tại địa bàn huyện Phú Lương tỉnh
Thái Nguyên.
- Đánh giá đúng hiện trạng đất đồi núi trên địa bàn huyện Phú Lương tỉnh Thái
Nguyên dựa trên các chỉ tiêu về quản lý sử dụng và đánh giá đất theo FAO.
- Đề xuất các định hướng quản lý và sử dụng chủ yếu nhằm phát triển bền
vững đất đồi núi tại huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Đánh giá được thực trạng đất đồi núi đồng thời cung cấp cơ sở khoa học cho

tham khảo các yếu tố khác như đá mẹ, địa hình, độ sâu tầng đất (Đặng Văn Minh
&cs (2000))[12]
Có thể nói phân loại đất vùng đồi núi Việt Nam rất đa dạng và phức tạp, tiêu
tốn nhiều thời gian và công sức của các nhà khoa học đất. Điều kiện khí hậu nhiệt
đới nóng ẩm và á nhiệt đới vùng đồi núi, địa hình cao dốc, chia cắt mạnh và tình
hình địa chất rất phức tạp là những nguyên nhân chủ yếu tạo ra rất nhiều loại đất với
sự phân bố khá manh mún. Ở đây có các loại đất có tiềm năng sản xuất lớn như đất
đỏ vàng, đất xám, đất đen, cũng như có không ít diện tích đất đồi núi cao, dốc, bất
4
thuận cho sản xuất hoặc đã bị thoái hoá nghiêm trọng không còn khả năng khai thác
như đất mùn alit trên núi cao, đất xám mùn trên núi, đất xói mòn trơ sỏi đá.
Các nghiên cứu về đất và sử dụng đất đồi núi ở nước ta đã và đang được đặc
biệt chú ý. Ngay từ những năm sau hoà bình, các nhà thổ nhưỡng Việt Nam đã cùng
chuyên gia Liên Xô (cũ) V.M. Fridland đã dày công điều tra, phân tích các loại đất
vùng đồi núi, xác định các quá trình hình thành đất đặc trưng của vùng nhiệt đới
nóng ẩm như quá trình Feralit, Lateritic, Alit, Magalit-Feralit Về sử dụng đất đồi
núi, Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp đã phân cấp độ dầy tầng đất và độ
dốc của các loại đất phục vụ cho công tác quy hoạch sử dụng đất có hiệu quả và lâu
bền. Từ những năm 60 các cơ quan nghiên cứu đất như Vụ Quản lý Ruộng đất,
Viện Thổ nhưỡng Nông hoá đã tập trung vào nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật
chống xói mòn đất, bảo vệ đất dốc (Nguyễn Trọng Hà, 1962; Bùi Quang Toản,
1965; Bùi Ngạnh, Nguyễn Xuân Cát, 1970-1980; Chu Đình Hoàng,1976; Nguyễn
Văn Tiễn, 1988; Thái Phiên với chương trình IBSRAM, 1990-1999; Nguyễn Thế
Đặng, 1991 - 2000 ).
Từ những năm của thập kỷ 80 và 90 đến nay, các chương trình nghiên cứu và
sử dụng đất đồi núi tập trung vào các dự án đánh giá đất và xây dựng các mô hình
sản xuất như hệ thống nông lâm kết hợp, hệ thống vườn ao chuồng rừng (VACR)
và trang trại sản xuất rừng đồi, vườn đồi
Các chương trình phát triển lâm nghiệp xã hội, xoá đói giảm nghèo, bảo về
vùng đầu nguồn, xây dựng thôn bản mới, quy hoạch sử dụng đất có người dân cùng

cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặt biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi
trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn
hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng.
Việc phân loại đất hiện nay ở Việt Nam theo 02 cách [10]:
- Phân loại đất theo thổ nhưỡng: (theo Khoa học đất). Mục đích để xây dựng
bản đồ thổ nhưỡng. Có 3 trường phái chủ yếu:
+ Phân loại đất theo nguồn gốc phát sinh
+ Phân loại đất theo định lượng các tầng đất
+ Phân loại đất theo FAO – UNESCO
- Phân loại đất theo mục đích sử dụng đất:
6
+ Căn cứ vào quỹ đất, mục đích sử dụng đất, chính sách thuế, các nước có
bảng phân loại đất khác nhau: Đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất chuyên dùng (
đất xây dựng cơ sở hạ tầng, đất khu công nghiệp, đất thương mại, du lịch, sinh thái,
bảo tồn), đất đô thị, đất ven đô thị, đất an ninh quốc phòng, đất ở và hành chính
nông thôn, đất chưa sử dụng, đất hoang…
+ Đối với Việt nam: từ 1/7/2004 theo quy định của Luật đất đai 2003, đất đai
được chia thành 3 loại: đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng.
Quản lý đất đai:
Quản lý đất đai (Land administration - địa chính): Theo định nghĩa của
LHQ: Là quá trình lưu giữ và cập nhật những thông tin về sở hữu, giá trị, sử dụng
đất và những thông tin khác liên quan đến đất. (Land administration guidelines-
1996)- chỉ dẫn về quản lý hành chính đất đai.
Là quá trình đảm bảo theo luật pháp cho việc sử dụng, phát triển quỹ đất, khai
thác lợi nhuận thu được từ đất (thông qua thuế, cho thuê, bán) và giải quyết các
tranh chấp liên quan đến đất đai. Đối tượng quản lý đất đai liên quan đến cả 2 đối
tượng đất công và đất tư bao gồm các công việc: đo đạc đất đai, đăng ký đất đai,
định giá đất đai, giám sát sử dụng, lưu giữ và cập nhật các thông tin đất đai, cung
cấp các thông tin đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai.
Quản lý đất đai (Land management): là quản lý tài nguyên đất, được xem xét

12 tháng 6 năm 1991), tạo tiền đề cho quá trình phát triển bền vững ở Việt Nam.
Quan điểm phát triển bền vững đã được khẳng định trong Chỉ thị số 36-CT/TW
ngày 25 tháng 6 năm 1998 của Bộ Chính trị về tăng cường công tác bảo vệ môi
trường trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, trong đó nhấn mạnh:
"Bảo vệ môi trường là một nội dung cơ bản không thể tách rời trong đường lối, chủ
trương và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tất cả các cấp, các ngành, là cơ sở
quan trọng bảo đảm phát triển bền vững, thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước". Quan điểm phát triển bền vững đã được tái khẳng định
trong các văn kiện của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng sản
Việt Nam và trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010 là: "Phát triển
nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công
8
bằng xã hội và bảo vệ môi trường" và "Phát triển kinh tế - xã hội gắn chặt với bảo
vệ và cải thiện môi trường, bảo đảm sự hài hoà giữa môi trường nhân tạo với môi
trường thiên nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học". Phát triển bền vững đã trở thành
đường lối, quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà nước. Để thực hiện mục tiêu
phát triển bền vững, nhiều chỉ thị, nghị quyết khác của Đảng, nhiều văn bản quy
phạm pháp luật của Nhà nước đã được ban hành và triển khai thực hiện; nhiều
chương trình, đề tài nghiên cứu về lĩnh vực này đã được tiến hành và thu được
những kết quả bước đầu; nhiều nội dung cơ bản về phát triển bền vững đã đi vào
cuộc sống và dần dần trở thành xu thế tất yếu trong sự phát triển của đất nước.
Để thực hiện mục tiêu phát triển bền vững đất nước như Nghị quyết của Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã đề ra và thực hiện cam kết quốc tế, Chính phủ
Việt Nam ban hành "Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam"
(Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam) (Đặng Văn Minh &cs (2000))[12]. Đây là
một chiến lược khung, bao gồm những định hướng lớn làm cơ sở pháp lý để các Bộ,
ngành, địa phương, các tổ chức và cá nhân có liên quan triển khai thực hiện và phối
hợp hành động nhằm bảo đảm phát triển bền vững đất nước trong thế kỷ 21. Định
hướng chiến lược về phát triển bền vững ở Việt Nam nêu lên những thách thức mà
Việt Nam đang phải đối mặt, đề ra những chủ trương, chính sách, công cụ pháp luật

không đi ngược/chống lại các quy luật của tự nhiên.
- Nông nghiệp bền vững không chỉ bảo vệ những hệ sinh thái có sẵn trong tự
nhiên mà còn tìm cách khôi phục những hệ sinh thái đã bị suy thoái.
- Mục đích của nông nghiệp bền vững là: tạo ra một hệ sinh thái bền vững, có
tiềm lực kinh tế, thỏa mãn nhu cầu của con người mà không bóc lột tài nguyên,
không hủy hoại môi trường sống.
- Nguyên tắc xây dựng nông nghiệp bền vững: áp dụng các khoa học kỹ thuật
khác nhau tùy vào điều kiện khí hậu từng vùng/miền và điều kiện kinh tế của từng
địa phương xây dựng những hệ sinh thái nông nghiệp phù hợp. Việc áp dụng các
biện pháp phòng trừ sâu bệnh hại hay việc sử dụng các hóa chất làm phân bón cần
phải tính toán cẩn thận, việc áp dụng cần thức hiện theo 4 nguyên tắc kết hợp với
việc sử dụng phân hữu cơ một cách hiệu quả như: Tính đa dạng: Đất là một thực thể
sống: Tái chu chuyển: Kết cấu nhiều tầng.
10
Theo quan điểm của Dumanski (2000)
Nền tảng của một nền nông nghiệp bền vững là duy trì tiềm năng sản xuất sinh
học, đặc biệt là duy trì chất lượng đất, nước và tính đa dạng sinh học” và nền nông
nghiệp bền vững phải đảm bảo được 3 yêu cầu: Quản lý đất bền vững; Công nghệ
được cải tiến; Hiệu quả kinh tế phải được nâng cao. Trong đó quản lý đất bền vững
được đặt lên hàng đầu. Như vậy, nông nghiệp giữ vai trò động lực cho phát triển kinh
tế của hầu hết các nước đang phát triển. Một nền nông nghiệp bền vững là rất cần
thiết để tạo ra những lợi ích lâu dài, góp phần vào PTBV và xoá đói giảm nghèo.
Mục tiêu của quản lý đất bền vững: là hài hòa các mục tiêu sử dụng đất và tạo
cơ hội để đạt được kết quả về kinh tế, xã hội và môi trường vì lợi ích không chỉ cho
các thế hệ hiện nay mà còn cho các thế hệ tương lai, trong khi vẫn duy trì và nâng
cao chất lượng của tài nguyên đất (Smyth và Dumanski, 1993). Bên cạnh đó, cộng
đồng khoa học Thế giới, đứng đầu là Hội Khoa học đất Quốc tế, Uỷ ban về nghiên
cứu đất, FAO, WB, Trung tâm Phát triển Phân bón Quốc tế, Tổ chức Rockefeler và
nhiều cơ quan khác đang phối hợp với nhau để xây dựng một khung chung cho việc
đánh giá quản lý đất bền vững.

hàng hải Quốc tế.
Tổng diện tích đất tự nhiên của Việt Nam không lớn (329.240,61 km2) song
có đến 3/4 diện tích là đồi núi với địa hình rất phức tạp và thảm thực vật nhiệt đới
phong phú. Toàn bộ vùng đồi núi Việt Nam được chia thành các vùng sinh thái
khác nhau, đó là vùng Đông Bắc, vùng Việt Bắc - Hoàng Liên Sơn, vùng Tây Bắc,
một phần lớn diện tích vùng Bắc Trung Bộ và vùng Duyên hải Nam Trung Bộ,
vùng Tây Nguyên và vùng Đông Nam Bộ. Hai dãy núi cao nhất là dãy Hoàng Liên
Sơn ở phía Bắc và dãy núi Trường Sơn chạy dọc suốt miền Trung. Núi cao nhất ở
phía Bắc là đỉnh Phan Xi Păng cao 3.143m, ở phía Nam là đỉnh Ngọc Linh cao
2.598m [3].
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hình thành đất vùng đồi núi
1.2.2.1. Các quá trình kiến tạo địa chất, địa hình và đá mẹ
Trên bản đồ địa chất bán đảo Đông Dương nói chung và của Việt Nam nói
riêng cho thấy tình hình địa chất của nước ta rất phức tạp, đa dạng, đặc biệt là ở
vùng đồi núi.
- Nhìn toàn cảnh kiến trúc địa chất của Việt Nam có thể mô tả tóm tắt như sau:
Dọc theo đường đứt gẫy sông Chảy trở lên phía Bắc và Đông Bắc là miền nền Hoa
Nam và miền uốn nếp Katazia, hay còn gọi là miền Caleđoni Đông Nam Á. Đồng
bằng Bắc Bộ được coi là vùng trũng. Phần Tây Bắc và Bắc Trung Bộ nằm trong hệ
12
uốn nếp Mêzôzôi Việt Nam-Lào. Phần Tây Nguyên và Nam Trung Bộ thuộc khối
Inđôsini Việt Nam-Lào-Campuchia. Đồng bằng Nam Bộ thuộc vùng trũng. Những
kiến trúc địa chất trên trải qua lịch sử kiến tạo địa chất phức tạp của cả vùng bán
đảo Đông Dương đã tạo nên các kiểu địa hình rất đa dạng và phức tạp, là yếu tố ảnh
hưởng sâu sắc đến sự hình thành và tính chất đất của Việt Nam. Hướng của các
đường đứt gẫy hoặc các phức nếp lồi lõm của các miền uốn nếp thường tương ứng
với hướng sông, hướng núi và cũng chính là ranh giới các đơn vị kiến trúc địa chất
trên toàn lãnh thổ [10].
- Những tài liệu về kiến tạo địa chất của Việt Nam đều cho thấy Việt Nam
nằm trong khu vực nền cổ Indônêxia với phạm vi là địa khối Kon Tum vào giai

Trung Trung Bộ trùng với các yếu tố đứt gẫy của kiến tạo địa chất. Tây Bắc là vùng
có những dãy núi cao nhất của Việt Nam với độ cao trung bình tới 2000m. Dãy núi
Hoàng Liên Sơn được cấu tạo bởi đá Granit kéo dài từ Tà Lèng qua Fanxipăng
xuống Puxahình chia 2 lưu vực sông Hồng và sông Đà. Đây là hệ thống núi cao
nhất và đồ sộ nhất Đông Dương. Xương sống của khu Tây Bắc là các dãy núi đá vôi
chạy dài từ Lai Châu xuống tận Ninh Bình, Thanh Hoá ngăn cách lưu vực sông Mã
và sông Đà tạo nên một dải cao nguyên "Karst", điển hình là cao nguyên Mộc Châu
ở độ cao 800-1000m cấu tạo chủ yếu bởi đá Cacbonat tuổi M2 khá đặc trưng cho
một vùng Kaste già. Dãy núi tả ngạn sông Đà cấu tạo bởi trầm tích Triat gồm đá
phiến sét, đá cát kết, một ít đá vôi. Dãy núi Sông Mã chạy dọc biên giới Việt-Lào
chủ yếu được tạo bởi đá cát kết, cuội kết, đôi khi xen kẽ là đá Granit. Cấu tạo địa
chất của khu Tây Bắc như trên đã tạo nên địa hình chia cắt mạnh, khá phức tạp,
hiểm trở.
Một điểm đáng lưu ý là chạy dọc Sông Đà, từ Sơn La theo hướng Tây Bắc-
Đông Nam đến Thanh Hoá còn có một dải đá phún xuất Spilit, Pocphirit,
Secpentinit và từ Như Xuân đến Phủ Quỳ là những dải đồi thấp, lượn sóng khá
bằng phẳng hình thành từ đá Bazan (sản phẩm của núi lửa phun trào) xen lẫn đá
phiến sét.
Ngoài kiểu địa hình núi và cao nguyên, Tây Bắc còn có các thung lũng và
bồn địa khá rộng kiểu lòng chảo như Điện Biên, Than Uyên và thung lũng sông
Đà, Mai Châu
14
+ Dãy Trường Sơn Bắc bắt đầu từ dãy núi sông Cả với khối Puloát cao 2452m,
Pulaileng cao 2711m cấu tạo bởi Granit và Rilonit. Từ dải đá vôi Con Cuông đến núi
đá vôi Quảng Bình là vùng đồi với nhiều lòng chảo. Núi Hoành sơn giữa Hà Tĩnh và
Quảng Bình cao 1044m cấu tạo bởi Granit. Dãy Trường Sơn Bắc kéo đến đèo Hải
Vân, xen giữa là khu đồi thấp lượn sóng đỉnh bằng của Vĩnh Linh, Gio Linh, Cam Lộ
được cấu tạo bởi đá Bazan. Địa hình núi khá phức tạp với các nhánh núi đâm nhô ra
sát biển tạo thành các đèo như đèo Ngang, đèo Hải Vân. Sườn Đông của dãy Trường
Sơn Bắc rất dốc, sườn Tây thì thoải dần nên nhiều sông ở khu vực này có đầu nguồn

hình. Thung lũng sông Ia-Đrăng lộ ra đá phiến kết tinh, ở sông Ia-Iốp là đá cát kết,
khoảng giữa sông Ia-Iốp và sông Ia-Heo là một khối Đa xit và đầu nguồn sông Ia-
Heo là núi Chư Pha cao 732m cấu tạo bởi đá Granit, ngăn cách cao nguyên Kon
Tum-Gia Rai với cao nguyên Đắc Lak.
• Cao nguyên Đắc Lak có độ cao trung bình 500m, thấp dần về phía Nam. Hồ
Lak nằm ở khu trũng ăn thông với sông Krông Ana, về phía Tây, địa hình cao nguyên
cũng thoải dần xuống lũng sông Srê pốc. Đá Bazan chiếm diện tích lớn tạo nên diện
tích đất Bazan đỏ nâu với địa hình lượn sóng hoặc bằng phẳng cho cao nguyên. Về
phía biên giới Lào đại bộ phận là đá cát kết tuổi khác nhau, núi Chư Kling còn có
Riolit, dưới chân núi có Andezit. Vùng trũng Krông Ana có đá cát kết và đá phiến
đen kỷ đệ tam, chứng tỏ nơi đây có một vết sụt vào kỷ đó.
• Cao nguyên Đà Lạt cao hơn hẳn các cao nguyên khác, độ cao trung bình
là 1500m, diện tích hẹp, địa hình ít bằng phẳng. Đồi núi ở đây cấu tạo chủ yếu
bởi đá phiến sét, cát kết và Granit, có rất ít đá Bazan. Phía Bắc và Đông cao
nguyên là 2 ngọn núi cấu tạo bởi đá Đaxit, đó là núi Lang Biang cao 2159m và
núi Bi Đúp cao 2286m.
• Cao nguyên Lâm Đồng cao trung bình 1000m, địa hình bằng phẳng và rộng
hơn cả, cấu tạo chủ yếu bởi đá Bazan. Đây đó nhô lên vài mỏm núi cao như Ia Đung
cao 1971m cấu tạo bởi đá Đa xit, núi Bơ Rain cao 1884m cấu tạo bới đá Granit.
Xung quanh khối Bazan và dưới chân các núi cao là các phiến sét và cát kết tuổi
khác nhau.
• Cao nguyên Snarô có diện tích nhỏ nhất với độ cao từ 800-1000m, phía Bắc
giáp cao nguyên Đắc Lak, phía Nam cách cao nguyên Lâm Đồng bởi sông Đa


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status