Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện mỹ hào, tỉnh hưng yên - Pdf 30



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI LƯU THỊ MAI CHI
ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ðẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN MỸ HÀO TỈNH HƯNG YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI - 2013 BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
ñã ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc ./.

Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn Lưu Thị Mai Chi

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành ñược nội dung này, tôi ñã nhận ñược sự chỉ bảo, giúp ñỡ rất
tận tình của PGS.TS. Nguyễn Hữu Thành, sự giúp ñỡ, ñộng viên của các thầy cô
giáo trong khoa Quản lý ñất ñai, Ban quản lý ñào tạo. Nhân dịp này cho phép tôi
ñược bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Hữu Thành và
những ý kiến ñóng góp quý báu của các thầy cô giáo trong khoa Quản lý ñất ñai.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ Ủy ban nhân dân huyện, phòng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn, phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Thống kê,
chính quyền các xã cùng nhân dân huyện Mỹ Hào ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong
suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình và các bạn ñồng nghiệp ñộng viên, giúp
ñỡ trong quá trình thực hiện luận văn!

1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 10
1.2.3. ðặc ñiểm, tiêu chuẩn ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 12
1.3 Những nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trên thế
giới và Việt Nam 12
1.3.1 Những nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng ñất trên thế giới 12
1.3.2 Những nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng ñất trong nước 15
1.3.3. Những nghiên cứu hiệu quả sử dụng ñất tỉnh Hưng Yên và huyện Mỹ
Hào 19
Chương 2. ðỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 21

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp iv

2.1. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 21
2.1.1. ðối tượng nghiên cứu 21
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 21
2.2. Nội dung nghiên cứu 21
2.2.1 ðiều tra, ñánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có liên quan ñến sử
dụng ñất ñai 21
2.2.2 Hiện trạng sử dụng ñất 21
2.2.3 ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 21
2.2.4 Lựa chọn các LUT có hiệu quả và ñề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng ñất nông nghiệp của huyện Mỹ Hào 22
2.3. Phương pháp nghiên cứu 22
2.3.1. Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu 22
2.3.2 Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu 23
2.3.3 Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu, tài liệu 23
2.3.4 Phương pháp ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 23
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 24
3.1 ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của huyện 24

Bảng 3.2: Biến ñộng sử dụng ñất nông nghiệp giai ñoạn 2010-2012 38

Bảng 3.3. Một số loại hình sử dụng ñất chính tiểu vùng 1 39

Bảng 3.4. Một số loại hình sử dụng ñất chính tiểu vùng 2 40

Bảng 3.5. Một số loại hình sử dụng ñất chính tiểu vùng 41

Bảng 3.6: Hiệu quả kinh tế các cây trồng tiểu vùng 1 42

Bảng 3.7: Hiệu quả kinh tế các cây trồng tiểu vùng 2 43

Bảng 3.8: Hiệu quả kinh tế các cây trồng tiểu vùng 3 43

Bảng 3.9: Hiệu quả kinh tế các LUT tiểu vùng 1 45

Bảng 3.10: Hiệu quả kinh tế các LUT tiểu vùng 2 46

Bảng 3.11: Hiệu quả kinh tế các LUT tiểu vùng 3 47

Bảng 3.12: Tổng hợp hiệu quả kinh tế theo các LUT huyện Mỹ Hào 48

Bảng 3.13: Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng ñất huyện Mỹ Hào 51

Bảng 3.14: So sánh mức ñầu tư phân bón thực tế tại ñịa phương với hướng
dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 55

Bảng 3.15: Danh mục các loại thuốc BVTV người dân Mỹ Hào sử dụng 58

Bảng 3.16: Mức ñộ sử dụng một số loại thuốc bảo vệ thực vật 59
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT Chữ viết tắt Chữ viết ñầy ñủ
1 BVTV Bảo vệ thực vật
2 DT Diện tích
3 HQðV Hiệu quả ñồng vốn
4 TNHH Thu nhập hỗn hợp
5 GTSX Giá trị sản xuất
6 CPTG Chi phí trung gian
7 GTNC Giá trị ngày công
8 Lð Lao ñộng
9 LUT Loại hình sử dụng ñất
10 LX - LM Lúa xuân - lúa mùa
11 SL Sản lượng

sự phát triển chung của nền kinh tế ñất nước. Cần phải có các công trình nghiên cứu
khoa học, ñánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp, nhằm phát hiện ra các
yếu tố tích cực và hạn chế, từ ñó làm cơ sở ñể ñịnh hướng phát triển sản xuất nông
nghiệp, thiết lập các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp.
Mỹ Hào là một huyện ñồng bằng nằm ở phía Bắc của tỉnh Hưng Yên, có trên
13 km ñường Quốc lộ 5A chạy qua, trung tâm huyện cách thủ ñô Hà Nội 28 km về
phía tây, cách Hải Dương 28 km về phía ñông, ñịa hình tương ñối bằng phẳng, ñất
ñai xu thế thoải dần từ tây bắc xuống ñông nam, thuận lợi trong việc cơ giới hóa,
thuỷ lợi hóa phát triển nông nghiệp.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
2

Huyện Mỹ Hào có tổng diện tích ñất tự nhiên là 7.910,96 ha, diện tích ñất
nông nghiệp có 4.674,76 ha (chiếm 59,09% diện tích ñất tự nhiên của huyện). ðất
ñai của huyện ñược chia thành hai loại chính là nhóm ñất phù sa sông Hồng không
ñược bồi hàng năm, phù hợp với nhiều loại cây trồng cho năng suất ổn ñịnh; và
nhóm ñất phù sa sông Thái Bình không ñược bồi hàng năm phù hợp với việc phát
triển cây lúa nước.
Trong những năm qua, huyện ñã có nhiều biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng ñất như tiến hành giao quyền sử dụng ñất lâu dài, ổn ñịnh cho người sử
dụng ñất, hoàn thiện hệ thống thuỷ lợi, chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, ña dạng hoá
các giống cây tốt, năng suất cao vào sản xuất, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật, nhờ ñó mà năng suất cây trồng, hiệu quả sử dụng ñất tăng lên rõ rệt.
Những năm gần ñây, việc thu hồi ñất sản xuất nông nghiệp ñể chuyển ñổi
sang làm công nghiệp, khu ñô thị ñã diễn ra quá nhanh khiến diện tích ñất nông
nghiệp của huyện ngày càng bị thu hẹp nhanh chóng. Chính vì vậy ñể ñảm bảo an
ninh lương thực cần tìm ra những hạn chế trong sản xuất nông nghiệp hiện nay ñể
có những giải pháp sử dụng ñất hợp lý ñem lại hiệu quả kinh tế cao, ñồng thời bảo
vệ môi trường ñất và sinh thái ñể khai thác sử dụng lâu bền ñáp ứng yêu cầu phát

(ðào Châu Thu, 1999).
Sử dụng ñất ñai có hiệu quả là hệ thống các biện pháp nhằm ñiều hòa mối
quan hệ người – ñất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên khác và môi trường. Căn cứ
vào nhu cầu của thị trường, thực hiện ña dạng hóa cây trồng, vật nuôi trên cơ sở lựa
chọng các sản phẩm có ưu thế ở từng ñịa phương, từ ñó nghiên cứu áp dụng công
nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao, ñảm bảo sự thống nhất
giữa các ngành, ñó là một trong những ñiều kiện tiên quyết ñể phát triển nền nông
nghiệp hướng về xuất khẩu có tính ổn ñịnh và bền vững, ñồng thời phát huy tối ña
công dụng của ñất nhằm ñạt tới hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường cao nhất
(Nguyễn ðình Hợi, 1993).
Vì vậy, việc xác ñịnh bản chất và khái niệm hiệu quả sử dụng ñất phải
xuất phát từ luận ñiểm triết học của Mác và những nhận thức lý luận của lý
thuyết hệ thống:
- Hiệu quả phải ñược xem xét trên 3 mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội
và hiệu quả môi trường.
- Phải xem xét ñến lợi ích trước mắt và lâu dài.
- Phải xem xét cả lợi ích riêng của người sử dụng ñất và lợi ích chung của cả
cộng ñồng.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
4

- Phải xem xét giữa hiệu quả sử dụng ñất và hiệu quả sử dụng các nguồn lực
khác (Lê Hội, 1996).
- ðảm bảo sự phát triển thống nhất và phù hợp giữa các ngành trên toàn
lãnh thổ.
1.1.2. Phân loại hiệu quả sử dụng ñất
Khi ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất người ta thường ñánh giá trên 3 khía
cạnh: hiệu quả về mặt kinh tế sử dụng ñất, hiệu quả về mặt xã hội và hiệu quả về
mặt môi trường.

ra những chi phí nhất ñịnh, những chi phí ñó là nhân lực, vật lực, vốn… và tiêu
chuẩn của hiệu quả ñối với họ là sự tối ña hóa khối lượng sản phẩm thu ñược với
một lượng chi phí ñịnh trước, hoặc tối thiểu hóa chi phí ñể ñạt ñược một kết quả
nhất ñịnh.
Mối tương quan ñó cần xét cả về phần so sánh tuyệt ñối và tương ñối cũng
như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai ñại lượng ñó. Một phương án ñúng hoặc
một giải pháp kinh tế kỹ thuật có hiệu quả kinh tế cao là ñạt ñược tương quan tối ưu
giữa kết quả thu ñược và chi phí nguồn lực ñầu tư.
1.1.2.2. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế và thể
hiện mục tiêu hoạt ñộng kinh tế của con người, việc lượng hóa các chỉ tiêu biểu hiện
hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu
mang tính chất ñịnh tính như tạo công ăn việc làm cho lao ñộng, xóa ñói giảm
nghèo, ñịnh canh, ñịnh cư, công bằng xã hội, nâng cao mức sống của toàn dân.
Trong sử dụng ñất nông nghiệp, hiệu quả về mặt xã hội chủ yếu ñược xác ñịnh
bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích ñất nông nghiệp mà chỉ tiêu quan trọng
nhất là giá trị của sản phẩm nông nghiệp ñạt cao nhất trên một ñơn vị diện tích
(Nguyễn Duy Tính, 1995). Hiện nay, việc ñánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình
sử dụng ñất nông nghiệp là vấn ñề ñang ñược nhiều nhà khoa học quan tâm.
1.1.2.3. Hiệu quả môi trường
Môi trường luôn là một vấn ñề nóng bỏng ñang ñược toàn xã hội quan tâm.
Nó không chỉ bó hẹp ở một quốc gia, một vùng, một tiểu vùng mà nó mang tính
toang cầu. Hiệu quả môi trường ñược các nhà môi trường học rất quan tâm trong
ñiều kiện hiện nay. Một hoạt ñộng sản xuất ñược coi là có hiệu quả khi hoạt ñộng
ñó không gây tổn hại hay có những tác ñộng xấu ñến môi trường như ñất, nước,
không khí và hệ sinh học, là hiệu quả ñạt ñược khi quá trình sản xuất kinh doanh

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
6



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
7

dụng ñất nông nghiệp bền vững. ðộ che phủ phải ñạt ngưỡng an toàn sinh thái
(>35%). Trong ñó ña dạng sinh học cũng là một giải pháp quan trọng.
1.2. ðặc ñiểm và phương pháp ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
1.2.1. ðất nông nghiệp và quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp
1.2.1.1. ðất nông nghiệp
ðất ñai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên ban tặng cho nhân
loại, con người sinh ra trên ñất, sống và lớn lên nhờ vào sản phẩm của ñất. Tuy vậy,
không phải ai cũng hiểu ñất là gì? ðất sinh ra từ ñâu? Tại sao lại phải giữ gìn bảo vệ
nguồn tài nguyên này. Học giả người Nga, Docutraiep cho rằng ñất là vật thể thiên
nhiên cấu tạo ñộc lập, lâu ñời do kết quả của quá trình hoạt ñộng tổng hợp của các
yếu tố hình thành bao gồm: ñá, sinh vật, ñộng vật, khí hậu, ñịa hình, thời gian(trích
theo Vũ Năng Dũng, 1997). Tuy vậy, khái niệm này chưa ñề cập tới sự tác ñộng của
các yếu tố khác tồn tại trong môi trường xung quanh, do ñó sau này một số học giả
khác ñã bổ sung các yếu tố như nước ngầm và ñặc biệt là vai trò của con người ñể
hoàn chỉnh khái niệm nêu trên. Học giả người Anh, Wiliam ñã ñưa thêm khái niệm
về ñất như ñất là lớp mặt tơi xốp của lục ñịa có khả năng tạo ra sản phẩm cho cây.
Bàn về vấn ñề này, Cac Mác ñã viết: “ðất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý
báu nhất của sản xuất nông nghiệp, “ðiều kiện không thể thiếu ñược của sự tồn tại và
sinh sống của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau (trích theo Vũ Năng Dũng,
1997). Trong phạm vi nghiên cứu về sử dụng ñất, ñất ñai ñược nhìn nhận là một nhân
tố sinh thái, bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái ñất có
ảnh hưởng nhất ñịnh ñến tiềm năng và hiện trạng sử dụng ñất (FAO, 1976).
Theo quan niệm của các nhà thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam cho rằng
ðất là phần trên mặt của vỏ trái ñất mà ở ñó cây cối có thể mọc ñược (trích theo Vũ
Năng Dũng, 1997) và ñất ñai ñược hiểu theo nghĩa rộng: “ðất ñai là một diện tích
cụ thể của bề mặt trái ñất, bao gồm tất cả các yếu tố cấu thành của môi trường sinh

sử dụng ñất, giá cả sản phẩm, tỷ lệ che phủ ñất Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng ñất
phải thực hiện tốt, ñồng bộ các biện pháp kỹ thuật và chính sách kinh tế - xã hội
trên cơ sở ñảm bảo an toàn về lượng thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho
công nghiệp chế biến và nông lâm sản cho xuất khẩu (Nguyễn Hoàng ðan, ðỗ ðình
ðài, 2003).
- ðất nông nghiệp cần phải ñược quản lý và sử dụng một cách bền vững. Sự
bền vững ở ñây là sự bền vững cả về số lượng và chất lượng, có nghĩa là ñất ñai phải
ñược bảo tồn không chỉ ñáp ứng ñược nhu cầu của thế hệ hiện tại mà còn cho thế hệ

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
9

tương lai. Sự bền vững của ñất ñai gắn liền với ñiều kiện sinh thái, môi trường. Vì
vậy, các phương thức sử dụng ñất nông lâm nghiệp phải gắn liền với việc bảo vệ môi
trường ñất, ñáp ứng ñược lợi ích trước mắt và lâu dài.
Như vậy, ñể sử dụng ñất triệt ñể và có hiệu quả, ñảm bảo cho quá trình sản
xuất ñược liên tục thì việc tuân thủ những nguyên tắc trên là việc làm cần thiết và
hết sức quan trọng với mỗi quốc gia.
ðể duy trì ñược sự bền vững của ñất ñai, Smyth A.J và Julian Dumanski 1993
(Smyth A.J, Julian Dumanski, 1993) ñã xác ñịnh 5 nguyên tắc có liên quan ñến sự sử
dụng ñất bền vững là:
- Duy trì hoặc nâng cao các hoạt ñộng sản xuất.
- Giảm mức ñộ rủi ro ñối với sản xuất.
- Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự thoái
hoá chất lượng ñất và nước.
- Khả thi về mặt kinh tế.
- ðược xã hội chấp nhận.
Như vậy, theo các tác giả, sử dụng ñất bền vững không chỉ thuần tuý về mặt
tự nhiên mà còn cả về mặt môi trường, lợi ích kinh tế và xã hội. Năm nguyên tắc
trên ñây là trụ cột của việc sử dụng ñất bền vững, nếu trong thực tiễn ñạt ñược cả

một cách rõ nét, thậm chí quyết ñịnh ñến kết quả và hiệu quả sử dụng ñất (Vũ Ngọc
Hùng, 2007).
+ ðặc ñiểm lý, hoá tính của ñất: trong sản xuất nông lâm nghịêp, thành phần
cơ giới, kết cấu ñất, hàm lượng các chất hữu cơ và vô cơ trong ñất, quyết ñịnh ñến
chất lượng ñất và sử dụng ñất. Quỹ ñất ñai nhiều hay ít, tốt hay xấu, có ảnh hưởng
trực tiếp ñến hiệu quả sử dụng ñất.
+ Nguồn nước và chế ñộ nước là yếu tố rất cần thiết, nó vừa là ñiều kiện
quan trọng ñể cây trồng vận chuyển chất dinh dưỡng vừa là vật chất giúp cho sinh
vật sinh trưởng và phát triển.
+ ðịa hình, ñộ dốc và thổ nhưỡng: ñiều kiện ñịa hình, ñộ dốc và thổ nhưỡng
là yếu tố quyết ñịnh lớn ñến hiệu quả sản xuất, ñộ phì ñất có ảnh hưởng ñến sinh
trưởng phát triển và năng suất cây trồng vật nuôi.
+ Vị trí ñịa lý của từng vùng với sự khác biệt về ñiều kiện ánh sáng, nhiệt
ñộ, nguồn nước, gần ñường giao thông, khu công nghiệp, sẽ quyết ñịnh ñến khả
năng và hiệu quả sử dụng ñất. Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng ñất nông lâm nghiệp
cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế sẵn có nhằm ñạt ñược hiệu quả
cao nhất về kinh tế, xã hội và môi trường.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
11

- Nhóm các yếu tố ñiều kiện kinh tế, xã hội: bao gồm rất nhiều nhân tố (chế ñộ
xã hội, dân số, cơ sở hạ tầng, môi trường chính sách,…) các yếu tố này có ý nghĩa
quyết ñịnh, chủ ñạo ñối với kết quả và hiệu quả sử dụng ñất.
+ Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp: trong các yếu tố cơ sở
hạ tầng phục vụ sản xuất, yếu tố giao thông vận tải là quan trọng nhất, nó góp phần
vào việc trao ñổi tiêu thụ sản phẩm cũng như dịch vụ những yếu tố ñầu vào cho sản
xuất. Các yếu tố khác như thủy lợi, ñiện, thông tin liên lạc, dịch vụ, nông nghiệp
ñều có sự ảnh hưởng không nhỏ ñến hiệu quả sử dụng. Trong ñó, thuỷ lợi và ñiện là
yếu tố không thể thiếu trong ñiều kiện sản xuất hiện nay. Các yếu tố còn lại cũng có

nhà kinh tế ñều cho rằng tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi ñánh giá hiệu quả là
mức ñộ ñáp ứng nhu cầu xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí và tiêu hao các
nguồn tài nguyên, sự ổn ñịnh lâu dài của hiệu quả. Trên cơ sở ñó, tiêu chuẩn ñánh
giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiêp có thể xem xét ở các mặt sau:
+ Tiêu chuẩn ñánh giá hiệu quả ñối với toàn xã hội là khả năng thỏa mãn nhu
cầu của sản xuất và tiêu dùng cho xã hôi bằng của cải vật chất sản xuất ra. ðối với
nông nghiệp, tiêu chuẩn ñể ñánh giá hiệu quả là mức ñạt ñược các mục tiêu kinh tế,
xã hội và môi trường do xã hội ñặt ra như tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, tăng
chất lượng và tổng sản phẩm, hướng tới thỏa mãn tốt nhu cầu nông sản cho thị
trường trong nước và tăng xuất khẩu, ñồng thời ñáp ứng yêu cầu về bảo vệ hệ sinh
thái nông nghiệp bền vững (ðào Châu Thu, 1999).
+ ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp là trên một ñơn vị ñất nông
nghiệp nhất ñịnh có thể sản xuất ñạt ñược những kết quả cao nhất với chi phí bỏ ra
ít nhất, ảnh hưởng môi trường ít nhất (ðào Châu Thu, 1999).
+ Quan hệ giữa sản xuất nông nghiệp và công nghiệp trên cùng một lãnh thổ
là quan hệ nhân quả: nguyên liệu cho công nghiệp và vấn ñề xử lý chất thải.
1.3 Những nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới
và Việt Nam
1.3.1 Những nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng ñất trên thế giới
Diện tích ñất ñai có hạn trong khi dân số ngày càng tăng, việc nâng cao hiệu
quả sử dụng ñất nông nghiệp ñể ñáp ứng nhu cầu trước mắt và lâu dài là vấn ñề
quan trọng, thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học trên thế giới.
ðã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu ra nhiều phương pháp ñánh giá ñể tìm
ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ñất. Nhưng tùy thuộc vào ñiều kiện, trình ñộ
và phương thức sử dụng ñất mà có sự khác nhau về phương pháp. Vì mỗi vùng, mỗi

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
13

quốc gia ñều có tập tục phương thức sản xuất riêng Do ñó, việc ñưa ra các công

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
14

phẩm (Trích theo Vũ Khắc Hòa, 1996).
Kinh nghiệm của Trung Quốc cho thấy, việc khai thác và sử dụng ñất ñai là
yếu tố quyết ñịnh ñể phát triển kinh tế xã hội nông thôn toàn diện. Chính phủ Trung
Quốc ñã ñưa ra những chính sách quản lý và sử dụng ñất ñai, ổn ñịnh chế ñộ sở
hữu, giao ñất cho nông dân sử dụng, thiết lập hệ thống trách nhiệm và tính chủ ñộng
sáng tạo của nông dân trong sản xuất. Thực hiện chủ trương “ly nông bất ly hương”
ñã thúc ñẩy phát triển kinh tế xã hội nông thôn phát triển toàn diện và nâng cao hiệu
quả sử dụng ñất nông nghiệp.
Ở Thái Lan, Ủy ban chính sách quốc gia ñã có nhiều quy chế mới, ngoài hợp
ñồng cho tư nhân thuê ñất dài hạn, cấm trồng những cây không thích hợp trên từng
loại ñất nhằm quản lý việc sử dụng và bảo vệ ñất tốt hơn.
Ở Ấn ðộ, việc ñánh giá ñất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất ñược
áp dụng các phương pháp tham biến biểu thị mối quan hệ giữa các yếu tố
dưới dạng phương trình toán học kết quả phân hạng ñược thể hiện dưới dạng
%, chia làm 6 nhóm:
- Nhóm thượng hảo hạng: Có thể trồng bất kỳ loại cây nào cũng cho năng
suất cao.
- Nhóm tốt: Trồng ñược bất kỳ loại cây nào nhưng cho năng suất thấp hơn
nhóm thượng hạng.
- Bốn nhóm còn lại là nhóm trung bình, nhóm nghèo, nhóm rất nghèo và
nhóm không thể sử dụng vào sản xuất nông nghiệp.
Những năm gần ñây, cơ cấu kinh tế nông nghiệp của các nước ñã gắn
phương thức sử dụng ñất truyền thống với phương thức hiện ñại và chuyển dịch
theo hướng công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn. Các nước Châu Á ñã rất
chú trọng trong việc ñẩy mạnh công tác thủy lợi, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật về
giống, phân bón, các công thức luâ canh ñể ngày càng nâng cao hiệu quả sử dụng
ñất nông nghiệp. Mặt khác, phát triển ngành công nghiệp chế biến nông sản, gắn

lại ñông. Mặt khác, dân số tăng nhanh làm cho bình quân diện tích trên ñầu người
ngày càng giảm. Theo dự kiến, nếu tốc ñộ tăng dân số là 1 – 1,2%/năm thì dân số
Việt Nam sẽ là 100,8 triệu người vào năm 2015. Vì thế, nâng cao hiệu quả sử dụng
ñất nông nghiệp là yêu cầu thiết yếu ñối với Việt Nam trong những năm tới
(Nguyễn Thị Vòng và các cộng sự, 2001).
Trong những năm qua, nước ta ñã quan tâm giải quyết tốt các vấn ñề kỹ thuật
và kinh tế, việc nghiên cứu và ứng dụng ñược tập trung vào các vấn ñề như lai tạo


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status