Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện nam trực, nam định - Pdf 30

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
VŨ VĂN CÔNG ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ðẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN NAM TRỰC – TỈNH NAM ðỊNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành : Quản lý ñất ñai
Mã số : 60.62.16

Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. HOÀNG THÁI ðẠI


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian học tập và thực hiện ñề tài, tôi ñã nhận ñược sự hướng
dẫn, giúp ñỡ nhiệt tình, chu ñáo của các Thầy, Cô giáo và các nhà khoa học,
ñến nay tôi ñã hoàn thành chương trình ñào tạo Cao học và làm luận văn này.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất và chân thành
cảm ơn PGS.TS. Hoàng Thái ðại ñã trực tiếp chỉ bảo và hướng dẫn tôi trong
suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo khoa Tài nguyên và Môi
trường, Viện ñào tạo Sau ðại học - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, các
nhà khoa học ñã giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt
nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Uỷ ban nhân dân huyện Nam Trực, Uỷ ban
nhân dân các xã Nam Thắng, Nam Dương, ðồng Sơn và các phòng, ban, cá
nhân ñã tạo ñiều kiện, giúp ñỡ tôi trong thời gian thu thập thông tin, tài liệu,
nghiên cứu làm luận văn.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn./.
Tác giả luận văn
Nam 21
2.3 Những quan ñiểm sử dụng ñất bền vững 23
2.4 Xu hướng phát triển nông nghiệp 25
2.4.1 Xu hướng phát triển nông nghiệp trên Thế giới 25
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv

2.4.2 Xu hướng phát triển nông nghiệp ở Việt Nam 27
2.4.3 Xu hướng phát triển nông nghiệp ở tỉnh Nam ðịnh 29
3. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 31
3.1 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 31
3.1.1 ðối tượng nghiên cứu 31
3.1.2 Phạm vi nghiên cứu 31
3.2 Nội dung nghiên cứu 31
3.2.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có liên quan ñến sử dụng ñất ñai 31
3.2.2 Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp huyện Nam Trực 31
3.2.3 Hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 31
3.2.4 ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp của huyện Nam Trực 32
3.3 Phương pháp nghiên cứu 32
3.3.1 Thu thập số liệu 32
3.3.2 Phương pháp tổng hợp và xử lý tài liệu, số liệu 34
3.3.3 Một số phương pháp khác 34
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 35
4.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Nam Trực 35
4.1.1 ðiều kiện tự nhiên 35
4.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội 43
4.1.3 ðánh giá chung 49
4.2 Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp 51


AFTA : Khu mậu dịch tự do ASEAN
APEC : Diễn dàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương
ASEAN : Hiệp hội các nước ðông Nam Á
Bq : Bình quân
BVTV : Bảo vệ thực vật
CNH - HðH : Công nghiệp hoá - hiện ñại hoá
CPTG : Chi phí trung gian
FAO : Tổ chức lương thực và nông nghiệp thế giới
GTGT : Giá trị gia tăng
GTSX : Giá trị sản xuất
HTX : Hợp tác xã
Lð : Lao ñộng
LUT : Kiểu sử dụng ñất
NTTS : Nuôi trồng thủy sản
PðTNH : Phiếu ñiều tra nông hộ
TT : Thị trấn
TBKT : Tiến bộ kỹ thuật
WTO : Tổ chức Thương mại thế giới Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

viii

DANH MỤC BIỂU ðỒ

STT Tên biểu ñồ Trang4.1 Cơ cấu sử dụng ñất huyện Nam Trực năm 2011 51
4.2 Cơ cấu các kiểu sử dụng ñất nông nghiệp năm 2011 63
4.3 So sánh hiệu quả các kiểu sử dụng ñất của vùng 1 71
4.4 So sánh hiệu quả các kiểu sử dụng ñất của vùng 2 74
4.5 So sánh hiệu quả các kiểu sử dụng ñất của vùng 3 76
4.6 GTGT/ha của các loại hình sử dụng ñất 79 DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang4.1 Cảnh quan cánh ñồng trồng khoai tây huyện Nam Trực 55

4.2 Cảnh quan cánh ñồng trồng lạc huyện Nam Trực 55

4.3 Cảnh quan ao cá ở huyện Nam Trực 56

4.4 Cảnh quan cánh ñồng lúa huyện Nam Trực 56

Như vậy, việc ñánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp
hiện tại là rất quan trọng ñể lựa chọn các loại hình sử dụng ñất có hiệu quả
nhất theo hướng phát triển bền vững (kinh tế, xã hội, môi trường).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2

Nam Trực là một huyện phía Nam của thành phố Nam ðịnh. Nam Trực
có các sông lớn chảy qua như sông Hồng, sông ðào. ðây vốn là mảnh ñất
màu mỡ, phù hợp cho sự phát triển của nông nghiệp.
Nông nghiệp hiện nay vẫn là ngành nghề chính của nhân dân nơi ñây.
Những năm gần ñây kinh tế nông nghiệp nông thôn tuy còn bước phát triển
mới song nhìn chung vẫn còn lạc hậu, sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ
lẻ, công cụ sản xuất phần ña là thủ công, năng suất lao ñộng và hiệu quả kinh
tế chưa cao.
Hiện nay mặc dù ñã qua nhiều năm ñổi mới, song người nông dân vẫn
còn tư tưởng bao cấp, nhận thức của nhân dân về sản xuất hàng hóa trong cơ
chế thị trường còn rất hạn chế, trong khi ñó những chính sách về phát triển
nông nghiệp nông thôn, ñặc biệt là những chính sách cụ thể ñể phát triển các
ngành sản xuất còn ñang bất cập, không ñồng bộ.
Vì vậy, nhằm giúp huyện Nam Trực có hướng ñi ñúng trong phát triển nền
kinh tế nông nghiệp bền vững, giúp người dân lựa chọn phương thức sản xuất phù
hợp trong ñiều kiện cụ thể của huyện, nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp,
ñáp ứng yêu cầu phát triển nền nông nghiệp bền vững là việc làm hết sức quan
trọng và cần thiết.
Xuất phát từ yêu cầu trên, tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài “ðánh giá hiệu
quả sử dụng ñất nông nghiệp trên ñịa bàn huyện Nam Trực - tỉnh Nam ðịnh”.
1.2 Mục ñích
- ðánh giá ñược các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp nhằm xác ñịnh lựa
chọn những loại hình sử dụng ñất có hiệu quả trên ñịa bàn huyện Nam Trực – tỉnh

lâu ñời do kết quả quá trình hoạt ñộng tổng hợp của 5 yếu tố hình thành ñất,
ñó là: sinh vật, ñá mẹ, khí hậu, ñịa hình và thời gian” (theo Bùi Duy Hiền,
Nguyễn Văn Bộ [6]). Sau này một số học giả khác ñã bổ sung các yếu tố:
nước của ñất, nước ngầm và ñặc biệt là vai trò của con người ñể hoàn chỉnh
khái niệm về ñất nêu trên. Nhà nông học người Anh V.R William ñã ñưa ra
khái niệm: “ðất là lớp mặt tơi xốp của lục ñịa có khả năng tạo ra sản phẩm
cho cây” [29].
Trong phạm vi nghiên cứu về sử dụng ñất, ñất ñai ñược nhìn nhận là
một nhân tố sinh thái. Với khái niệm này, ñất ñai bao gồm tất cả các thuộc
tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái ñất có ảnh hưởng nhất ñịnh ñến tiềm
năng và hiện trạng sử dụng ñất. ðất theo nghĩa ñất ñai bao gồm: khí hậu, dáng
ñất, ñịa hình ñịa mạo, thổ nhưỡng, thuỷ văn, thảm thực vật tự nhiên bao gồm
cả rừng, cỏ dại trên ñồng ruộng, ñộng vật tự nhiên, những biến ñổi của ñất do
các hoạt ñộng của con người [9].
Theo ñiều 13 Luật ñất ñai Việt Nam năm 2003 thì ñất tự nhiên ñược
chia thành 3 nhóm lớn là: Nhóm ñất nông nghiệp, nhóm ñất phi nông nghiệp,
nhóm ñất chưa sử dụng [27]. Trong ñó, nhóm ñất nông nghiệp bao gồm: ðất
sản xuất nông nghiệp (ñất trồng cây hàng năm, ñất trồng cây lâu năm), ñất
trồng rừng, ñất nuôi trồng thủy sản, ñất làm muối, ñất nông nghiệp khác.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5b. Một số yếu tố ảnh hưởng ñến sử dụng ñất nông nghiệp
Việc xác ñịnh các nhân tố ảnh hưởng ñến sử dụng ñất là hết sức cần
thiết, nó giúp cho việc ñưa ra những ñánh giá phù hợp với từng loại ñất, vùng
ñất ñể trên cơ sở ñó ñề xuất những phương hướng và giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng ñất. Các nhân tố ảnh hưởng ñến sử dụng ñất nông
nghiệp có thể chia thành 3 nhóm:

Theo Nguyễn Văn Nam (2005), khí hậu là yếu tố quan trọng, ảnh
hưởng rất lớn ñến việc phân bố các loại cây trồng, cũng như thời vụ cây trồng
trong sản xuất nông nghiệp. Nếu như ở trung du và miền núi phía Bắc có thể
trồng mận, hồng, ñào, chuối, ñậu côve, súp lơ xanh ở ñồng bằng sông Hồng
có thể trồng các loại rau vụ ñông có nguồn gốc ôn ñới thì ở ñồng bằng sông
Cửu Long có thể trồng sầu riêng, măng cụt hay miền ðông Nam bộ và Tây
Nguyên có thể trồng chôm chôm, trái bơ, thanh long là những cây nhiệt ñới
ñiển hình [38].
Yếu tố khí hậu nhiều khi ảnh hưởng rõ nét ñến hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp với các mức ñộ khác nhau. Ở ñồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ,
nhiệt ñộ thấp vào vụ ñông và thời kỳ ñầu vụ xuân kèm theo ẩm ướt, mưa phùn,
thiếu ánh sáng làm hạn chế sinh trưởng và phát triển của cây trồng ưa nắng, ưa
nhiệt nhưng lại phù hợp cho cây trồng ưa lạnh có nguồn gốc ôn ñới. Trời âm u
thiếu ánh sáng cũng là ñiều kiện cho sâu bệnh phát triển phá hại mùa màng [30].
- Yếu tố ñất trồng
Cùng với khí hậu, ñất tạo nên môi trường sống của cây trồng. ðất trồng
với các ñặc tính như loại ñất, thành phần cơ giới, chế ñộ nước, ñộ phì có vai
trò quan trọng ñối với sự sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây trồng,
ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp.
ðất giữ cây ñứng vững trong không gian, cung cấp cho cây các yếu tố
sinh trưởng như nước, dinh dưỡng và không khí [18]. ðộ phì là một trong
những yếu tố quan trọng nhất của ñất. Vị trí từng mảnh ñất có ảnh hưởng ñến
quá trình hình thành ñộ phì của ñất. ðộ phì nhiêu của ñất liên quan trực tiếp
ñến năng suất cây trồng. Do vậy, tuỳ theo vị trí ñịa hình, chất ñất mà lựa
chọn, bố trí cây trồng thích hợp trên từng loại ñất mới cho năng suất, hiệu quả
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7

sử dụng ñất cao.

thể tạo ra những phương thức sử dụng ñất hợp lý, hiệu quả.
Theo thông tin của Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn ñưa ra
trong ñịnh hướng phát triển Nông nghiệp Việt Nam: Khi dân số còn thấp,
trình ñộ và nhu cầu thấp, việc khai thác quỹ ñất nông nghiệp còn ở mức hạn
chế, hiệu quả không cao nhưng sự bền vững trong sử dụng ñất nông nghiệp
ñược ñảm bảo. Ngược lại, ngày nay, khi dân số tăng nhanh kéo theo sự gia
tăng các nhu cầu thì tài nguyên ñất nông nghiệp bị khai thác nhiều, triệt ñể
hơn nhằm ñạt năng suất và hiệu quả cao hơn. Vì vậy, quy luật sinh thái và tự
nhiên bị xâm phạm, tính bền vững tài nguyên ñất kém hơn [16]. Việc ñảm bảo
cân bằng giữa sử dụng và bảo vệ ñất trở thành vấn ñề cấp thiết.
ðối với các hoạt ñộng kinh tế nói chung, sản xuất nông nghiệp nói
riêng, dân số vừa là thị trường cầu của sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, vừa là
nguồn cung về lao ñộng cho sản xuất. Các hoạt ñộng kinh tế sẽ không thể
phát triển nếu không có thị trường tiêu thụ các sản phẩm do chúng tạo ra [20].
ðặc biệt, ñối với một nền sản xuất nông nghiệp hàng hoá thì ñiều này lại càng
trở nên quan trọng.
- Yếu tố kinh tế
ðối với mỗi quốc gia, mức ñộ phát triển của nền kinh tế quốc dân có ảnh
hưởng lớn ñến các hoạt ñộng sản xuất nói chung và sử dụng ñất nông nghiệp
nói riêng và ngược lại. Nếu sử dụng ñất có hiệu quả sẽ góp phần thúc ñẩy nền
kinh tế phát triển. Khi kinh tế phát triển, nó sẽ làm tiền ñề cho quá trình sử
dụng ñất ñạt ñược hiệu quả cao hơn, thông qua việc ñầu tư, áp dụng tiến bộ kỹ
thuật, công nghệ cao làm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm cây trồng.
Trong cuốn nguyên lý kinh tế nông nghiệp (1999) khẳng ñịnh phát triển
nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá cũng giống như ngành sản xuất
vật chất khác của xã hội, nó chịu sự chi phối của quy luật cung cầu, chịu sự
ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố ñầu vào, quy mô các nguồn lực như: ñất, lao
ñộng, vốn sản xuất, thị trường, kiến thức và kinh nghiệm trong sản xuất và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10

nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp [11].
Cũng bằng các chính sách thích hợp, sử dụng ñất nông nghiệp ñược
ñảm bảo ổn ñịnh và lâu dài. Trong những năm qua, Chính phủ ñã ban hành,
sửa ñổi và bổ sung những chủ trương, chính sách về ñất ñai nhằm mục ñích
thúc ñẩy sự phát triển sản xuất nông nghiệp nông thôn. Luật ñất ñai sửa ñổi
(chính thức có hiệu lực vào ngày 1/7/2003) ñã thể chế hoá và nới rộng quyền
của người sử dụng ñất. ðây là một chính sách khuyến khích người nông dân
ñầu tư vào sản xuất dài hạn, thay ñổi cơ cấu cây trồng nhằm phát triển sản
xuất hàng hoá một cách có hiệu quả [2].
Mặc dù ñất ñai thuộc sở hữu toàn dân nhưng Hiến pháp, pháp luật công
nhận quyền sử dụng lâu dài ñối với ñất. Người sử dụng ñất không chỉ ñược
quyền sử dụng lâu dài mà còn ñược quyền thừa kế những ñầu tư trên ñất.
ðiều ñó ñã trở thành ñộng lực quan trọng trong phát triển nông nghiệp. Nó
làm cho người nông dân yên tâm ñầu tư trên ñất, sử dụng ñất nông nghiệp
một cách chủ ñộng và hiệu quả, phát huy ñược lợi thế so sánh của từng vùng,
từng miền. Thực tế cho thấy, chính sách về ñất ñai thông thoáng sẽ là cơ sở ñể
hình thành các phương thức sản xuất mới như thâm canh, tăng vụ, nâng cao
hiệu quả sử dụng ñất canh tác, ñặc biệt là sử dụng ñể sản xuất cây trồng có giá
trị hàng hoá cao.
- Khoa học kỹ thuật
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của xã hội, những thành
tựu và khoa học kỹ thuật ngày càng ñược ứng dụng nhiều trong các ngành
kinh tế nói chung và nông nghiệp nói riêng. Các máy móc cơ giới liên tục
ñược cải tiến cho phù hợp hơn với ñồng ruộng Việt Nam, các giống cây trồng
mới tốt hơn, năng suất hơn thường xuyên ñược ứng dụng vào sản xuất. ðiều
này góp phần không nhỏ vào việc giải phóng sức lao ñộng cũng như nâng cao

thuật, ñất ñai, lao ñộng ñể phát triển cây trồng, vật nuôi có tỉ suất hàng hoá
cao, tăng sức cạnh tranh và hướng tới xuất khẩu.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12

- Thực hiện sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng tập trung chuyên môn
hoá, sản xuất hàng hoá theo hướng ngành hàng, nhóm sản phẩm, thực hiện
thâm canh toàn diện và liên tục.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trên cơ sở thực hiện ña
dạng hoá hình thức sở hữu, tổ chức sử dụng ñất nông nghiệp, ña dạng hoá cây
trồng vật nuôi, chuyển ñổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với sinh thái và
bảo vệ môi trường.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp phù hợp và gắn liền với
ñịnh hướng phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.
2.1.2 Một số vấn ñề lý luận về hiệu quả và hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
Trong thực tế, các thuật ngữ “sản xuất có hiệu quả”, “sản xuất không
có hiệu quả” hay là “sản xuất kém hiệu quả” thường ñược sử dụng phổ biến
trong sản xuất. Vậy hiệu quả là gì? ðến nay, các nhà nghiên cứu xuất phát
từ nhiều góc ñộ khác nhau, ñã ñưa ra nhiều quan ñiểm về hiệu quả, có thể
khái quát như sau:
- Hiệu quả theo quan ñiểm của C.Mác ñó là việc “Tiết kiệm và phân
phối một cách hợp lý”, các nhà khoa học Xô Viết cho rằng ñó là sự tăng trưởng
kinh tế thông qua tăng tổng sản phẩm xã hội hoặc thu nhập quốc dân với tốc ñộ
cao nhằm ñáp ứng ñược yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã
hội và ñược viết trong cuốn Nông nghiệp nông thôn Việt Nam hai mươi năm
ñổi mới quá khứ và hiện tại của Nguyễn Văn Bích (2007) [37];
- Có quan ñiểm cho rằng: “Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không
thể tăng một loại hàng hoá mà không cắt giảm một loại hàng hoá khác. Một
nền kinh tế có hiệu quả, một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì các ñiểm

phân bổ thì khi ñó mới ñạt hiệu quả kinh tế.
- Hiệu quả xã hội: Là hiệu quả phản ánh mối quan hệ lợi ích giữa con
người với con người, có tác ñộng tới mục tiêu kinh tế. Hiệu quả xã hội ñược
thể hiện bằng các chỉ tiêu ñịnh tính hoặc ñịnh lượng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14

Theo Nguyễn Thị Vòng và các cộng sự (2001) [34] thì hiệu quả xã hội
là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội và tổng chi phí bỏ ra
Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng ñất nông nghiệp chủ yếu bằng khả
năng tạo việc làm trên một diện tích ñất nông nghiệp.
- Hiệu quả môi trường: là hiệu quả ñảm bảo tính bền vững cho môi
trường trong sản xuất và xã hội. Hiệu quả môi trường là vấn ñề ñang ñược
nhân loại quan tâm, ñược phản ánh bằng các chỉ tiêu kinh tế và kỹ thuật.
Hiệu quả môi trường ñược phân theo nguyên nhân gây nên gồm: hiệu quả
hoá học môi trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu quả sinh học môi trường.
Trong sản xuất nông nghiệp hiệu quả hoá học môi trường ñược ñánh
giá thông qua mức ñộ hoá học hoá trong nông nghiệp. ðó là việc sử dụng
phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất cho cây trồng sinh
trưởng tốt, cho năng suất cao mà không gây ô nhiễm môi trường ñất.
Hiệu quả sinh học môi trường ñược thể hiện qua mối tác ñộng qua lại
giữa cây trồng với ñất, giữa cây trồng với các loại dịch hại trong các loại hình
sử dụng ñất nhằm giảm thiểu việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn
ñạt ñược mục tiêu ñặt ra.
Hiệu quả vật lý môi trường ñược thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt
nhất tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt ñộ, nước mưa của các kiểu sử
dụng ñất ñể ñạt sản lượng cao và tiết kiệm chi phí ñầu vào.
Trước kia, khi dân số còn thưa thớt, việc sử dụng ñất ít, hệ số sử dụng
ñất thấp thì ñất gần như có khả năng tự phục hồi. Ngày nay, khi dân số gia

+ Nhu cầu của ñịa phương về phát triển hoặc thay ñổi loại hình sử dụng
ñất nông nghiệp.
- Nguyên tắc khi lựa chọn các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16

+ Hệ thống chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tính toàn diện và tính hệ
thống. Các chỉ tiêu phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải ñảm bảo tính
so sánh có thang bậc.
+ ðể ñánh giá chính xác, toàn diện cần phải xác ñịnh các chỉ tiêu cơ
bản biểu hiện hiệu quả một cách khách quan, chân thật và ñúng ñắn theo quan
ñiểm và tiêu chuẩn ñã chọn, các chỉ tiêu bổ sung ñể hiệu chỉnh chỉ tiêu cơ
bản, làm cho nội dung kinh tế biểu hiện ñầy ñủ hơn, cụ thể hơn.
+ Các chỉ tiêu phải phù hợp với ñặc ñiểm và trình ñộ phát triển nông
nghiệp ở nước ta, ñồng thời có khả năng so sánh với quốc tế trong quan hệ ñối
ngoại, nhất là những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu.
+ Hệ thống chỉ tiêu phải ñảm bảo tính thực tiễn và tính khoa học và
phải có tác dụng kích thích sản xuất phát triển.
- Chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
Xuất phát từ bản chất của hiệu quả là nói lên mối quan hệ giữa kết quả
và chi phí, mối quan hệ này có thể là quan hệ hiệu số hoặc quan hệ thương số
nên dạng tổng quát của hệ thống chỉ tiêu hiệu quả là:
H = K - C
H = K/C
H = (K - C)/C
H = (K
1
- K


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status