ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG môi TRƯỜNG của KHAI THÁC THAN tại mỏ THAN hà RÁNG, THÀNH PHỐ cẩm PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH và ðề XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU - Pdf 30

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
 HOÀNG THANH DUNG

ðÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG CỦA KHAI THÁC
THAN TẠI MỎ THAN HÀ RÁNG, THÀNH PHỐ CẨM PHẢ,
TỈNH QUẢNG NINH VÀ ðỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành:

KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Mã số :

60.85.02
Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. TRẦN ðỨC VIÊN
HÀ NỘI – 2012

ii

LỜI CẢM ƠN
Trong 2 năm học tập tại trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, tôi ñã
nhận ñược rất nhiều sự giúp ñỡ, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo trong
trường ñặc biệt là các thầy cô giáo khoa Tài Nguyên & Môi Trường và các
thầy cô trong Viện ñào tạo sau ñại học. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới ban Giám
hiệu trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, ban chủ nhiệm khoa Tài Nguyên
Môi Trường, viện ñào tạo sau ñại học cùng toàn thể các quý thầy cô ñã giảng
dạy, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới người thầy của tôi: PGS.TS. Trần
ðức Viên ñã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình, chi tiết trong suốt quá trình
tôi thực hiện khoá luận tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Thống
kê thành phố Cẩm Phả, Ủy ban nhân dân phường Quang Hanh, ban lãnh ñạo
và các cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp than Hà Ráng, ñặc biệt là
phòng môi trường xí nghiệp than Hà Ráng ñã ñã tận tình giúp ñỡ, tạo ñiều
kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới những người thân trong gia
ñình, bạn bè ñã ñộng viên, giúp ñỡ tôi rất nhiều trong quá trình học tập và
hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này.

Hà nội, ngày…. tháng…. năm 2012
Tác giả luận văn Hoàng Thanh Dung

2.3.3. Biện pháp tổ chức hành chính 30
2.3.4. Biện pháp hoàn nguyên môi trường 31

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv

3. ðỐI TƯỢNG - NỘI DUNG 32
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
3.1. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 32
3.1.1. ðối tượng nghiên cứu 32
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 32
3.2. Nội dung nghiên cứu 32
3.3. Phương pháp nghiên cứu 32
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 32
3.3.2. Phương pháp khảo sát thực ñịa 33
3.3.3. Phương pháp lấy mẫu và phân tích 33
3.3.4. Phương pháp tính toán, xử lý số liệu 36
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 38
4.1. Giới thiệu khu vực mỏ than Hà Ráng về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã
hội 38
4.1.1. ðiều kiện tự nhiên 38
4.1.2. ðiều kiện kinh tế xã hôi 43
4.2. Hiện trạng khai thác tại mỏ than Hà Ráng 44
4.2.1. Quy mô khai thác của mỏ than Hà Ráng 44
4.2.2. Công nghệ khai thác tại mỏ than Hà Ráng 45
4.3. Hiện trạng môi trường tại mỏ than Hà Ráng 49
4.3.1. Hiện trạng môi trường không khí tại mỏ than Hà Ráng 50
4.3.2. Hiện trạng môi trường nước tại mỏ than Hà Ráng 58
4.3.3. Hiện trạng chất thải rắn công nghiệp tại mỏ Hà Ráng 70

BOD
5
: Biochemical Oxygen Demand - Nhu cầu ôxy sinh hóa
BTNMT : Bộ Tài nguyên và Môi trường
COD : Chemical Oxygen Demand - Nhu cầu ôxy hóa học
LV : Lộ vỉa
m
3
/ng.ñ : Mét khối/ngày.ñêm
MPN/100 ml : Số tế bào trong 100ml.
Ng.ñ : Ngày.ñêm
NXB : Nhà xuất bản
QCVN : Quy chuẩn Việt Nam
T : ðơn vị Tấn
TCN : Tiêu chuẩn ngành
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
TSS : Tổng chất rắn lơ lửng Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii

DANH MỤC BẢNG
Stt Tên bảng Trang

2.1 Dự báo sản lượng khai thác than theo các năm quy hoạch cho
toàn ngành và theo từng vùng

6


4.8 Kết quả tổng hợp nước thải sản xuất 63

4.9 Kết quả tổng hợp nước thải sau khi qua hệ thống xử lý 67

4.10

Thống kê nhu cầu sử dụng nước trong sinh hoạt 69

4.11

Kết quả tổng hợp chất lượng nước thải sinh hoạt 69

4.12

Kết quả phân tích chất lượng nước thải sinh hoạt 70

4.13

Khối lượng ñất ñá thải hàng năm của xí nghiệp than Hà Ráng 72

4.14

Kết quả ño ñộ ồn trong khu vực khai thác than xí nghiệp Hà Ráng 75

4.15

Thống kê an toàn lao ñộng xí nghiệp than Hà Ráng 80

2.3 Sơ ñồ Công nghệ khai thác than lộ thiên 12

2.4 Mặt cắt moong khai thác than 13

4.1 Vị trí khu vực nghiên cứu 38

4.2 Quy trình khai thác than tại mỏ Hà Ráng 46

4.3 Dây chuyền công nghệ xưởng sàng 48

4.4 Các nguồn phát sinh chất thải 49

4.5 Sơ ñồ trạm xử lý nước thải xí nghiệp than Hà Ráng 65

4.6 Sơ ñồ bố trí mỏ giảm thiểu tác hại của bụi và ồn 87

4.7 Sơ ñồ hệ thống chống bụi bằng phun sương 87

4.8 Cấu tạo bể lọc dầu 88

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1

1. ðẶT VẤN ðỀ
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài

Các tác ñộng từ hoạt ñộng khai thác than kể trên ñang ảnh hưởng lớn tới
ñời sống của con người và các ngành kinh tế khác như du lịch, thuỷ sản, nông
nghiệp, lâm nghiệp….tại Quảng Ninh. Chúng ta có thể thấy thành phố Cẩm
Phả tỉnh Quảng Ninh là một ví dụ ñiển hình. Người dân nơi ñây ñang phải ñối

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2

mặt với tình trạng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng do bụi than gây ra từ các
mỏ khai thác than, các xí nghiệp chế biến và sàng tuyển than. Các con sông
trên khu vực này ñang dần bị bồi lắng bởi ñất, cát phát sinh từ hoạt ñộng khai
thác. Một trong vấn ñề ñáng quan tâm nữa là khai thác than ñang gây những
tác ñộng xấu ñến môi trường biển, sông, suối, hồ chứa nước, rừng, các khu
dân cư và một số thành thị vùng mỏ trong khi ñầu tư vào công tác bảo vệ môi
trường chưa tương xứng với tốc ñộ phát triển của ngành công nghiệp khai
thác than nơi ñây.
Xí nghiệp Than Hà Ráng, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh là một
trong những xí nghiệp khai thác than lớn cùng với những dây truyền và thiết
bị hiện ñại mang lại năng suất cao, mỗi ngày xí nghiệp khai thác hàng trăm
tấn than. Tuy nhiên, hoạt ñộng của xí nghiệp cũng thải ra môi trường một
lượng lớn nước thải cùng với bụi và các chất thải rắn, gây mất mỹ quan cho
khu vực và ảnh hưởng ñến sức khoẻ của người dân sống trong khu vực.
Chính vì vậy, công tác ñánh giá hiện trạng của khai thác than tới môi
trường tại xí nghiệpThan Hà Ráng cần ñược quan tâm ñúng mức ñể có ñược
những giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường cũng như bảo vệ sức khỏe
người dân và công nhân. Từ thực tế trên, tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“ðánh giá hiện trạng môi trường của khai thác than tại mỏ Hà Ráng,
thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh và ñề xuất giải pháp giảm thiểu”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu nghiên cứu

- Vỉa dày >3,5- 15m chiếm 16,78%;
- Vỉa rất dày >15m chiếm 1,07%.
Tính chất ñặc trưng của than Antraxit tại các khoáng sàng bể than Quảng
Ninh là kiến tạo rất phức tạp, tầng chứa than là những dải hẹp, ñứt quãng dọc
theo phương của vỉa, góc dốc của vỉa thay ñổi từ dốc thoải ñến dốc ñứng (9
0
-
51
0
) [33].
ðối với việc khai thác than ở bể Quảng Ninh trước ñây, có thời kỳ sản
lượng lộ thiên ñã chiếm ñến 80%, tỷ lệ này dần dần ñã thay ñổi, hiện nay còn
63%, trong tương lai sẽ còn xuống thấp hơn. Tỷ lệ sản lượng than hầm lò
tăng, ñiều kiện khai thác khó khăn tăng, chi phí ñầu tư xây dựng và khai thác
tăng, dẫn tới giá thành sản xuất tăng cao. Cho nên, tuy trữ lượng ñịa chất của

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

bể than Quảng Ninh là trên 3 tỷ tấn, nhưng trữ lượng kinh tế là 1,2 tỷ tấn và
trữ lượng công nghiệp ñưa vào quy hoạch xây dựng giai ñoạn từ nay ñến
2010-2020 mới ở mức 500- 600 triệu tấn. Mức ñộ khai thác xuống sâu là -
150m. Còn từ -150m ñến -300m, cần phải tiến hành thăm dò ñịa chất, nếu kết
quả thăm dò thuận lợi, thiết bị và công nghệ khai thác tiên tiến, việc ñầu tư
cho mức dưới -150m sẽ ñược xem xét vào sau năm 2020 [33].
Hiện nay hoạt ñộng khai thác than tại Quảng Ninh chủ yếu do
Vinacomin thực hiện, gồm 20 ñơn vị chuyên khai thác than và 03 ñơn vị chế
biến, sàng tuyển than. Ngoài ra Xí nghiệpXi măng và Xây dựng Quảng Ninh
và Xí nghiệp PT Vietmindo Energitama cũng có hoạt ñộng khai thác than.

TNK/năm ñã ñược ñầu tư ñồng bộ các thiết bị khoan, bốc xúc, vận tải ở mức
công nghệ trung bình tiên tiến [20].
Công tác ñổ thải ñất ñá chủ yếu ñều sử dụng hệ thống bãi thải ngoài.
Khối lượng ñổ thải lớn nhất tập trung tại cụm mỏ lộ thiên vùng Cẩm Phả với
92.544 ngàn m
3
vào năm 2005 [20].
2.1.1.2 Khai thác than hầm lò
Sản lượng khai thác than hầm lò năm 2010 tăng 2,8 lần so với năm 2003;
sử dụng gỗ giảm với số mét lò chống gỗ từ 32,16% năm 2003 giảm còn
20,24% năm 2010 (ngược lại với số mét lò chống sắt và vật liệu khác tăng);
số lò chợ chống gỗ giảm từ 40,0% năm 2003 xuống 10,0% năm 2010 [2].
Tính ñến ñầu năm 2011, trên ñịa bàn toàn tỉnh có trên 30 mỏ hầm lò hoạt
ñộng, trong ñó có 8 mỏ có trữ lượng huy ñộng lớn, công nghệ và cơ sở hạ
tầng tương dối hoàn chỉnh, sản lượng 0,9 - 1,3 triệu tấn/năm; còn lại là các mỏ
sản lượng khoảng 500 ngàn tấn/năm và nhỏ hơn với việc ñầu tư công nghệ, cơ
sở hạ tầng không hoàn chỉnh [2].
2.1.1.3 Sàng tuyển than
Các trung tâm sàng tuyển than hiện có chủ yếu ñược bố trí gắn với các
cảng xuất than lớn như Cửa Ông, Nam Cầu Trắng. Năm 2008, tổng lượng
than nguyên khai ñưa vào các nhà máy sàng tuyển là 15.880 ngàn tấn/40.000
ngàn tấn khai thác chiếm 39,7%. Các mỏ ñều có cụm sàng công suất có thể
ñạt tới 500.000 tấn/năm [24].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6

Bảng 2.1: Dự báo sản lượng khai thác than theo các năm quy hoạch cho
toàn ngành và theo từng vùng


10.000

8.000

Hầm lò 11.700

16.700

18.200

18.000

2 Vùng Hòn Gai 11.050

9.420

8.900

8.600

Lộ thiên 7.000

1.820

300

0

Hầm lò 4.050


4 Vùng Nội ñịa 3.015

3.965

9.465

14.770

Lộ thiên 2.415

2.915

5.415

7.850

Hầm lò 600

1.050

4.050

6.920

Nguồn: Qui hoạch, thực tiễn và triển vọng phát triển ngành than Việt Nam
Tạp chí Than – Khoáng sản Việt Nam, Số 1, 2009
Cũng theo Quy hoạch ñã ñược phê duyệt, sản lượng khai thác trong giai
ñoạn 2010 – 2025 tiếp tục ñược ñẩy mạnh, tiếp tục giảm tỉ lệ khai thác lộ
thiên và ñầu tư nâng cao dần tỉ lệ khai thác than hầm lò [12].

sản lượng của lò chợ ñã ñược nâng lên hơn hai lần so với phương pháp khoan
nổ mìn [21].
Tổng ñồ mặt bằng là tập hợp các tòa nhà, công trình và thiết bị dùng ñể
trục tải, tiếp nhận, phân loại hoặc chế biến và tiêu thụ khoáng sản có ích; nhận
và thải ñá; thông gió cho hầm lò; cung cấp năng lượng cho các công tác mỏ
và phục vụ ñời sống cho công nhân và cán bộ.
Tổng ñồ mặt bằng gồm ba khối chính: khối giếng chính, khối giếng phụ
và khối hành chính-phục vụ. Ngoài ra, trong tổng ñồ mặt bằng còn có các tòa
nhà và công trình riêng biệt, do ñặc ñiểm công nghệ và yêu cầu chuyên môn
không thể ghép chung thành khối. ðó là: trạm quạt gió chính, trạm biến thế
ñiện, kho thuốc nổ, bể chứa nước vv.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8

Hình 2.1: Tổng ñồ mặt bằng của mỏ than hầm lò [22]
1- khối giếng chính cùng trạm chất tải than không có bunke; 2- khối
giếng phụ;3- nhà máy trục của giếng chính và giếng phụ;4- khối hành chính-
phục vụ; 5- trạm quạt; 6- trạm biến thế ñiện; 7- kho vật liệu; 8- bể chứa nước
phòng cháy; 9- nhà ñể tàu ñiện; 10- trạm ga ñường sắt; 11- trạm chất tải ñá

1

1Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9

có thể chiếm tới 15-20% khối lượng khoáng sản khai thác ñược. Số ñá thải
này thường ñược chuyển ñến bãi thải nằm trong hoặc ngoài phạm vi mỏ bằng
ôtô hoặc bằng các thiết bị vận tải khác. Công nghệ khai thác than hầm lò gồm
các khâu chính như sau: San gạt mặt bằng, xây dựng nhà xưởng, mở ñường,
ñào lò (hoặc giếng), khoan nổ mìn khai thác, vận chuyển, sàng tuyển, tập kết
than thương phẩm vv.
Công ñoạn ñầu tiên là ñào các ñường lò từ mặt ñất ñến vỉa khoáng sản có
ích nằm trong lòng ñất, và từ các ñường lò ñó ñảm bảo khả năng ñào ñược các
ñường lò chuẩn bị ñể tiến hành công tác mỏ, ñược gọi là mở vỉa khoáng sàng
[22]. Các phương pháp mở vỉa chính: mở vỉa bằng lò bằng, mở vỉa bằng
giếng nghiêng, mở vỉa bằng giếng ñứng.
Mở vỉa bằng lò bằng: Phương án này ñược sử dụng khi khai thác các vỉa
nằm trong ñồi núi. Tùy vào vị trí của vỉa than so với sườn núi, lò có thể ñược
ñào tạo các góc khác nhau với phương của vỉa.
Mở vỉa bằng giếng nghiêng: Khi khai thác cụm vỉa dốc thoải và nghiêng
nằm gần mặt ñất, người ta có thể sử dụng giếng nghiêng kết hợp với lò xuyên
vỉa chính hoặc giếng nghiêng kết hợp với lò xuyên vỉa từng tầng ñể mở vỉa.
Mở vỉa bằng giếng ñứng: Theo phương pháp này, từ mặt ñất người ta
ñào cặp giếng chính và phụ ñến tiếp cận với vỉa than.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

+ Diện tích khai trường nhỏ.
+ Lượng ñất ñá thải thấp (bằng 20% khai thác lộ thiên).
XÍ NGHIỆP THAN
San gạt mặt bằng và
xây dựng nhà xưởng
L

p
ñ

t thi
ế
t b

ñào l
ò

ðào l
ò khai thông

ðào l
ò chu

n b


Lò ch

kh


nổ khí mêtan, chết ngạt, bục nước trong lò).
2.1.2.2 Khai thác than lộ thiên
Khai thác lộ thiên (open pit mining) là tổng hợp tất cả các hoạt ñộng khai
thác mỏ tiến hành nhằm thu hồi khoáng sản từ lòng ñất (lòng ñất ñược hiểu là
cả trên mặt ñất và dưới ñất).
Với các vỉa dốc thoải hay nằm ngang, chiều dày lớp ñất phủ không quá
lớn, hoặc khi vỉa có chiều dày lớn, ở dạng ổ, dạng thấu kính, than tập trung
thành dạng khối nằm gần mặt ñất thì áp dụng phương pháp khai thác lộ thiên
là hiệu quả nhất. Dưới ñây là một số khái niệm cơ bản trong công nghệ khai
thác lộ thiên:
-Khai trường (field process) là nơi tiến hành các hoạt ñộng khai thác lộ
thiên, thường ñược tạo nên các ñường hào, tầng bậc và (ñôi khi) moong sâu,
sắp xếp theo một trật tự xác ñịnh [17].
- Tầng (bench) là dải ñất ñá (hoặc quặng) nằm ngang, ñược tạo ra trong
quá trình khai thác lộ thiên với kích thước tầng xác ñịnh. Tầng là yếu tố cơ
bản của mỏ lộ thiên. Tầng có mặt tầng, mép tầng, sườn tầng và chân tầng.
- Bờ mỏ (pit wall) là tập hợp các tầng về một phía ñược gọi là bờ mỏ.
- Hệ số bóc ñất ñá là tỉ số giữa khối lượng ñất ñá phải bóc với khối lượng
quặng khai thác ñược. Thứ nguyên: m
3
/m
3
; m
3
/tấn hoặc tấn/tấn.
- Gương là bề mặt ñất ñá mà bộ phận công tác của thiết bị mỏ tác ñộng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12

Hình 2.3 Sơ ñồ Công nghệ khai thác than lộ thiên [9]
Thi
ế
t k
ế
khai thác

Thiết kế bãi thải
Thiết kế moong khai thác

Thiết kế XN tuyển than
M

moong khai thác

V

n chuy

n ñ

t
Khoan n

mìn khai thác

Bãi thải rắn
ð

t

ñưa mỏ vào sản xuất, các thiết bị mỏ có thể hoạt ñộng bình thường, ñạt hiệu
suất thiết kế [9].
Vị trí mở vỉa và hình thức mở vỉa phụ thuộc vào ñiều kiện tự nhiên của
vỉa than (ñịa hình mặt ñất, thế nằm của vỉa), thiết bị kỹ thuật sử dụng và
hướng phát triển công trình mỏ dự kiến. Các hình thức mở vỉa gồm: Mở vỉa
bằng ñường hào thẳng (khi mỏ chiều dài lớn, số tầng ít) mở vỉa bằng hào
ziczăc (khi vận tải bằng ñường sắt), bằng hào lượn vòng hay hào xoắn ốc (khi
vận chuyển bằng ô tô), bằng hào dốc (khi vận tải bằng băng tải, máng trượt,
trục tải). Ở Việt Nam, các mỏ lộ thiên ñược mở vỉa bằng các hào lượn vòng
hay hào hình xoắn ốc. ðất ñá và than ñược xúc bốc bằng các máy xúc có công
suất lớn, ñất ñá ñược vận chuyển ra các bãi thải, than ñược ñưa ñến các kho
bãi. Hình thức vận chuyển phong phú và ña dạng: vận chuyển bằng ô tô,
ñường sắt, băng chuyền…vv. Hình 2.4: Mặt cắt moong khai thác than [9]
- Ưu ñiểm của công nghệ khai thác than lộ thiên
+ ðầu tư khai thác có hiệu quả nhanh.
+ Sản lượng khai thác lớn.
Các t

ng s

n xu

t

V

a than

việc chiếm dụng ñất trồng trọt. Diện tích ñất do các mỏ quản lý rất lớn so với
các hộ sử dụng khác, ở Cẩm Phả là 22%. Trong khi ñó ñất sử dụng cho nông
nghiệp và ñô thị chỉ chiếm 1,6-2%. Cụ thể: ở Hòn Gai diện tích khai trường
và bãi thải khoảng 850 ha, trong ñó khai trường và bãi thải các mỏ lộ thiên
chiếm 40-50%, mỏ hầm lò chiếm 6-10%, còn lại là các công trình phụ trợ; ở

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15

Cẩm Phả ñất khai trường và bãi thải tăng nhanh từ 1100 ha năm 1975 lên
2000 ha năm 1997, trung bình mỗi năm tăng 48 ha [8].
Do ñặc thù của khai thác mỏ là một hoạt ñộng công nghiệp không giống
các hoạt ñộng công nghiệp khác về nhiều mặt, như phải di dời một khối lượng
lớn ñất ñá ra khỏi lòng ñất tạo nên một khoảng trống rất lớn và rất sâu. Một
khối lượng lớn chất thải rắn ñược hình thành do những vật liệu có ích thường
chỉ chiếm một phần nhỏ của khối lượng than ñược khai thác, dẫn ñến khối
lượng ñất ñá thải vượt khối lượng than nằm trong lòng ñất. Với tốc ñộ tăng
trưởng trong thời gian qua của khai thác lộ thiên trung bình là 15% (năm 2005
là 34,9 triệu tấn, năm 2006 là 40 triệu tấn ) [8]. Theo ñó lượng ñất ñá thải
hàng năm của mỏ lộ thiên cũng không ngừng tăng lên: Thống kê các mỏ than
của tập ñoàn Công nghiệp Than và Khoáng sản Việt Nam lượng ñất ñá thải
vào môi trường năm 2005 là 165 triệu m
3
, năm 2006 là 182,6 triệu m
3
. Chỉ
riêng 5 mỏ lớn là Cao Sơn, ðèo Nai, Hà Tu, Núi Béo ñã có khối lượng ñất ñá
thải từ 21 ÷ 30 triệu m
3


205.143.000

4 Các vùng mỏ khác 5,97

369.871.000

Tổng

4.616.357.000

Nguồn: Báo cáo môi trường Quốc gia,2011.

Trích đoạn Hiện trạng chất thải rắn công nghiệp tại mỏ Hà Ráng Ảnh hưởng của hoạt ựộng khai thác tới sức khỏe con người và cảnh Các văn bản pháp lý ựược áp dụng tại mỏ Hà Ráng Biện pháp bảo vệ môi trường ựang ựược áp dụng Giảm thiểu tác ựộng tới môi trường nước
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status