Giải pháp hoàn thiện công tác huy động vốn qua Kho bạc Nhà nước - Pdf 30

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
MỤC LỤC........................................................................................................1
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về công tác huy động vốn qua Kho bạc
Nhà nước..........................................................................................................3
1.1. Tổng quan về hệ thống Kho bạc Nhà nước................................................3
1.1.1. Vị trí và chức năng của Kho bạc Nhà nước...............................................3
1.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Kho bạc Nhà nước........................................3
1.1.3. Cơ cấu tổ chức............................................................................................7
1.2. Hoạt động huy động vốn qua Kho bạc Nhà nước......................................8
1.2.1. Các công cụ huy động vốn qua Kho bạc Nhà nước...................................8
1.2.2. Các phương thức huy động vốn...............................................................12
1.2.3. Lãi suất của trái phiếu Chính phủ.............................................................15
1.2.4. Sự cần thiết của công tác huy động vốn qua Kho bạc Nhà nước.............16
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn qua Kho bạc Nhà
nước....................................................................................................................19
1.3.1. Tốc độ phát triển kinh tế..........................................................................19
1.3.2. Lạm phát và lãi suất tương lai dự tính......................................................19
1.3.2. Khả năng sinh lời từ việc mua bán, chuyển nhượng trái phiếu Chính phủ
............................................................................................................................19
1.3.3. Tính thanh khoản của trái phiếu Chính phủ.............................................20
1.3.4. Lợi tức và mức độ rủi ro của các công cụ đầu tư khác............................20
Chương 2: Thực trạng công tác huy động vốn qua Kho bạc
Nhà nước........................................................................................................21
2.1 Quá trình phát triển của thị trường trái phiếu.........................................21
2.2.1. Giai đoạn 1991 - 1994..............................................................................21
2.1.2 Giai đoạn 1995 - 1999...............................................................................22
2.1.3. Giai đoạn 2000 đến nay............................................................................22
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
2.2 Thực trạng công tác huy động vốn qua Kho bạc Nhà nước thời gian vừa
qua......................................................................................................................23

bó mật thiết với chính sách đầu tư phát triển kinh tế, chính sách tiền tệ tín dụng, đồng
thời tác động trực tiếp đến các quan hệ phân phối thu nhập, tích lũy - tiêu dùng trên
phạm vi toàn xã hội. Đây là chính sách được ưu tiền hàng đầu của các quốc gia đang
phát triển.
Trong những năm gần đây, để thực hiện chủ trương khai thác tối đa các nguồn
vốn trong nền kinh tế cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát triển, Chính phủ đã
rất chú trọng đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, trong đó có việc phát hành trái
phiếu Chính phủ. Giai đoạn đầu chỉ có hình thức bán lẻ trái phiếu Chính phủ qua hệ
thống Kho bạc Nhà nước. Cùng sự phát triển của thị trường tài chính - tiền tệ các
phương thức phát hành trái phiếu tiên tiến hơn đã được áp dụng, như bảo lãnh và đấu
thầu trái phiếu… Tuy nhiên công tác huy động vốn vẫn phụ thuộc nhiều vào kế
hoạch ngắn hạn của ngân sách nhà nước, chưa khai thác được hết tiềm lực trong dân.
Điều này đã làm giảm hiệu quả của công cụ TPCP đối với hoạt động huy động vốn
cho mục tiêu phát triển dài hạn của Chính phủ.
Với mục tiêu thực hiện chiến lược từ nay đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở
thành nước công nghiệp phát triển, nhu cầu chi tiêu hàng năm của Nhà nước rất lớn.
Để huy động được nguồn vốn này chúng ta phải tập trung tháo gỡ mọi vướng mắc
nhằm khơi dậy nguồn lực to lớn trong dân cư để phát triển đất nước, trong đó, việc
phát triển nhanh và bền vững thị trường vốn, nhất là thị trường vốn dài hạn chính là
điều kiện tiên quyết.
Vì thế, việc nghiên cứu cả về mặt lý luận cũng như thực tiễn nhằm tìm ra các
giải pháp hiệu quả để thực hiện tốt công tác phát hành TPCP ở Việt Nam trong thời
gian tới, tạo nguồn lực tài chính cần thiết để bảo đảm thực hiện thắng lợi mục tiêu
phát triển kinh tế là một yêu cầu cấp thiết hơn bao giờ hết.
1
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Từ tình hình thực tế trên, em đã lựa chọn đề tài “Giải pháp hoàn thiện công
tác huy động vốn qua Kho bạc Nhà nước” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của
mình. Chuyên đề được chia thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về công tác huy động vốn qua Kho bạc Nhà

nước.
3
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
- Kế hoạch hoạt động hàng năm của Kho bạc Nhà nước.
3. Ban hành văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, văn bản quy phạm nội bộ,
văn bản cá biệt thuộc phạm vi quản lý của Kho bạc Nhà nước.
4.Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, dự án, đề án thuộc lĩnh vực quản lý quỹ ngân sách nhà nước,
các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước sau khi được cấp có thẩm
quyền ban hành hoặc phê duyệt.
5. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực quản lý của Kho bạc Nhà
nước.
6. Quản lý quỹ ngân sách nhà nước, quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác được
giao theo quy định của pháp luật:
- Tập trung và phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản thu ngân sách nhà nước; tổ
chức thực hiện việc thu nộp vào quỹ ngân sách nhà nước các khoản tiền do các tổ
chức và cá nhân nộp tại hệ thống Kho bạc Nhà nước; thực hiện hạch toán số thu ngân
sách nhà nước cho các cấp ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và
của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Kiểm soát, thanh toán, chi trả các khoản chi của ngân sách nhà nước và các
nguồn vốn khác được giao theo quy định của pháp luật;
- Quản lý quỹ ngoại tệ tập trung của ngân sách nhà nước, định kỳ công bố tỷ giá
hạch toán phục vụ cho việc hạch toán các khoản thu chi ngân sách nhà nước bằng
ngoại tệ;
- Quản lý, kiểm soát và thực hiện nhập, xuất các quỹ tài chính nhà nước và các
quỹ khác do Kho bạc Nhà nước quản lý; quản lý các khoản tạm thu, tạm giữ, tịch thu,
ký cược, ký quỹ, thế chấp theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Quản lý tài sản quốc gia quý hiếm được giao theo quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền; quản lý tiền, tài sản, các loại chứng chỉ có giá của Nhà nước và
của các đơn vị, cá nhân gửi tại Kho bạc Nhà nước.

13.Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm
pháp luật trong phạm vi quản lý nhà nước của Kho bạc Nhà nước; phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng tài sản,
kinh phí được giao theo quy định của pháp luật.
14. Hiện đại hoá hoạt động Kho bạc Nhà nước:
- Xây dựng cơ chế, chính sách và quy trình nghiệp vụ phù hợp với thông lệ
quốc tế và thực tiễn của Việt Nam;
- Tổ chức quản lý, ứng dụng công nghệ thông tin, kỹ thuật tiên tiến, hiện đại
hoá cơ sở vật chất của hệ thống Kho bạc Nhà nước.
15. Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước theo phân
công, phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính và quy định của pháp luật.
16. Thực hiện công tác tổ chức và cán bộ:
- Xây dựng tổ chức bộ máy và phát triển nguồn nhân lực bảo đảm yêu cầu cải
cách về cơ chế, chính sách và hiện đại hoá công nghệ quản lý;
- Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ,
chính sách đãi ngộ, thi đua khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ,
công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Kho bạc Nhà nước theo phân cấp
của Bộ trưởng Bộ Tài chính và quy định của pháp luật.
17. Quản lý kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và tài sản được giao theo quy định
của pháp luật; được sử dụng các khoản thu phát sinh trong hoạt động nghiệp vụ theo
chế độ quản lý tài chính của Nhà nước.
18. Thực hiện cải cách hành chính theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách
hành chính được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt.
19. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính giao và theo
quy định của pháp luật.
6
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
1.1.3. Cơ cấu tổ chức
Kho bạc Nhà nước được tổ chức thành hệ thống dọc từ Trung ương đến địa

giao dịch lớn theo quy định của Bộ Tài chính.
1.2. Hoạt động huy động vốn qua Kho bạc Nhà nước
1.2.1. Các công cụ huy động vốn qua Kho bạc Nhà nước
1.2.1.1. Đặc điểm của các công cụ huy động vốn qua Kho bạc Nhà nước
Kho bạc Nhà nước huy động vốn cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát
triển thông qua việc phát hành các loại trái phiếu Chính phủ. Đây là các loại chứng
khoán nợ, có thời hạn, có mệnh giá, có lãi, xác nhận nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ
với người sở hữu trái phiếu, tín phiếu.
Trái phiếu Chính phủ có một số đặc điểm sau:
- Trái phiếu Chính phủ được phát hành dưới dạng chứng chỉ tiền gửi hoặc bút
toán ghi sổ, có ghi tên hoặc không ghi tên.
- Trái phiếu Chính phủ được phát hành nhắm phục vụ cho những mục tiêu cụ
thể của Chính phủ. Ví dụ như: Trái phiếu đầu tư được phát hành để huy động vốn
cho đầu tư theo chính sách của Nhà nước; tín phiếu Kho bạc được phát hành để huy
động vốn nhằm bù đắp thiếu hụt tạm thời của Ngân sách Nhà nước; Đầu tư xây dựng
những công trình quan trọng quốc gia và các công trình thiết yếu khác phục vụ sản
xuất, đời sống, tạo cơ sở vật chất, kỹ thuật cho đất nước theo quy định của Pháp lệnh
phát hành công trái xây dựng tổ quốc…
- Mệnh giá: là giá trị ghi trên trái phiếu mà Chính phủ cam kết trả cho người
sở hữu trái phiếu vào ngày đáo hạn. Mệnh giá của trái phiếu phát hành và thanh toán
bằng đồng Việt Nam được quy định hiện nay tối thiểu là 100.000 đồng. Mệnh giác cụ
8
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
thể do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định. Mệnh giá của trái phiếu phát hành và thanh
toán bằng ngoại tệ được quy định cụ thể.
- Ngày đáo hạn: là ngày mà trái phiếu đến hạn và được Chính phủ thanh toán
cho người chủ sở hữu trái phiếu thông qua hệ thống Kho bạc Nhà nước.
- Lãi suất: trên trái phiếu có lãi suất mà Chính phủ cam kết sẽ thanh toán cho
chủ sở hữu trái phiếu vào một ngày xác định hoặc là định kỳ. Thông qua lãi suất, nhà
đầu tư có thể xác định được khoản lợi tức từ việc mua trái phiếu. Trái phiếu được

Đối với Trái phiếu ngoại tệ thì được phát hành và thanh toán bằng ngoại tệ tự do
chuyển đổi, đồng tiền sử dụng để thanh toán là cùng loại với đồng tiền khi phát
hành.
- Đối tượng mua trái phiếu là các tổ chức, cá nhân Việt Nam, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, các tổ chức, cá nhân người nước ngoài làm việc và sinh
sống hợp pháp tại Việt Nam. Đối với các tổ chức của Việt Nam không được dùng
nguồn kinh phí do NSNN cấp để mua trái phiếu.
1.2.1.2. Phân loại các công cụ huy động vốn qua hệ thống Kho bạc Nhà nước
a. Phân loại theo hình thức phát hành
Theo hình thức phát hành, trái phiếu Chính phủ được chia thành trái phiếu ghi
danh và trái phiếu vô danh:
- Trái phiếu ghi danh là loại trái phiếu ghi rõ họ tên và địa chỉ người chủ sở
hữu trái phiếu trên bề mặt trái phiếu và trong sổ theo dõi của KBNN. Đặc điểm của
trái phiếu ghi danh là khó chuyển nhượng, trường hợp bị mất có thể xin cấp lại.
- Trái phiếu vô danh là loại trái phiếu không ghi tên chủ sở hữu trên bề mặt
trái phiếu hoặc trong sổ theo dõi của KBNN. Đặc điểm của loại trái phiếu này là dễ
chuyển nhượng, bất kỳ người nào năm giữ trái phiếu trong tay đều có quyển hưởng
lãi và quyền được thanh toán trái phiếu. Chủ sở hữu trái phiếu có thể nắm giữ trái
phiếu đến ngày đáo hạn hoặc có thể bán nó trên thị trường thứ cấp trước ngày đáo
hạn.
b. Phân loại theo mục đích phát hành
Theo mục đích phát hành thì trái phiếu Chính phủ được chia thành các loại
sau:
- Tín phiếu Kho bạc: Tín phiếu Kho bạc là loại trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn
dưới 1 năm do Kho bạc Nhà nước phát hành nhằm phát triển thị trường tiền tệ và huy
động vốn để bù đắp thiếu hụt tạm thời của NSNN trong năm tài chính. Tín phiếu Kho
bạc được phát hành theo phương thức đấu thầu. Bộ Tài chính có thể uỷ thác cho
Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng thương mại Nhà nước phát hành, thanh toán tín
10
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

1.2.2. Các phương thức huy động vốn
1.2.2.1. Bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước
Bán lẻ qua hệ thống KBNN là phương thức KBNN trực tiếp thực hiện việc
bán trái phiếu cho các tổ chức, cá nhân mua trái phiếu, tổ chức thanh toán tiền gốc,
lãi trái phiếu và thực hiện lưu giữ, bảo quản trái phiếu khi chủ sở hữu có nhu cầu.
Trái phiếu Chính phủ phát hành theo phương thức này thường là trái phiếu
Kho bạc; trái phiếu công trình Trung ương; trái phiếu ngoại tệ và công trái xây dựng
tổ quốc.
Căn cứ vào kế hoạch huy động vốn hàng năm, nhu cầu sử dụng vốn của
NSNN và tiến độ triển khai các dự an, công trình; Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định
nội dung cụ thể của từng đợt phát hành.
Hình thức trái phiếu có thể là chứng chỉ hoặc ghi sổ, có ghi danh hoặc không
ghi danh. Lãi suất từng đợt phát hành do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định.
Tuy nhiên phương thức phát hành này đã tạm dừng từ cuối năm 2006 để
chuyển sang đấu thầu và bảo lãnh.
1.2.2.2. Đấu thầu qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Căn cứ vào nhiệm vụ huy động vốn cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư
phát triển, Bộ Tài chính quyết định khối lượng trái phiếu Chính phủ phát hành hàng
năm. Kho bạc Nhà nước sẽ chủ động quyết định khối lượng và thời điểm phát hành
từng đợt cho phù hợp với tình hình hiện tại.
Phương thức phát hành này chủ yếu áp dụng với hai loại trái phiếu Chính phủ
là tín phiếu Kho bạc và trái phiếu ngoại tệ. Hình thức phát hành là chứng chỉ hoặc bút
toán ghi sổ; có danh hoặc không ghi danh.
Mọi thông tin đấu thầu của đơn vị đặt thầu và các thông tin có liên quan đến
lãi suất tổ chức đấu thầu được giữ tuyệt đối bí mật.
Đối tượng tham gia đấu thầu có thể là các tổ chức tín dụng, công ty bảo hiểm,
quỹ đầu tư, quỹ bảo hiểm, các công ty chứng khoán, các doanh nghiệp và các tổ chức
kinh tế khác.
Việc đấu thầu có thể được thực hiện theo một trong hai hình thức là đấu thầu
cạnh tranh lãi suất hoặc có sự kết hợp giữa đấu thầu cạnh tranh lãi suất với đấu thầu

quyền địa phương. Trái phiếu được phát hành theo hình thức bút toán ghi sổ hoặc
chứng chỉ có ghi danh hoặc không ghi danh.
Đối tượng tham gia đấu thầu cũng giống các đối tượng tham gia của phương
thức đấu thầu qua Ngân hàng Nhà nước.
13
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Lãi suất trái phiếu phát hành được xác định trên cơ sở kết quả của từng phiên
đấu thầu. Tuỳ từng điều kiện cụ thể, Bộ trưởng Bộ Tài chính có thể quy định hoặc
không quy định mức lãi suất trần để tổ chức đấu thầu.
Lãi suất trái phiếu có thể được áp dụng cố định cho cả kỳ hạn trái phiếu hoặc
thả nổi hàng năm theo sự biến động của lãi suất thị trường tài chính,tiền tệ. Trường
hợp áp dụng lãi suất thả nổi, căn cứ ý kiến thoả thuận của Bộ Tài chính, Chủ tịch uỷ
ban nhân dân tỉnh. Tổng giám đốc KBNN công bố mức lãi suất tham chiếu trước khi
đấu thầu. Lãi suất chính thức sẽ được công bố trước theo từng thời gian hoặc vào các
thời điểm thanh toán lãi trái phiếu trên cơ sở lãi suất tham chiếu tại thời điểm công
bố.
Đấu thầu trái phiếu Chính phủ qua thị trường chứng khoán tập trung được
thực hiện theo hai hình thức: đấu thầu cạnh tranh lãi suất hoặc kết hợp giữa đấu thầu
cạnh tranh lãi suất với đấu thầu không cạnh tranh lãi suất.
Trái phiếu Chính phủ đấu thầu qua Trung tâm giao dịch chứng khoán được
bán theo các hình thức:
- Bán chiết khấu (giống phương thức đấu thầu qua NHNN)
- Bán ngang mệnh giá: giá bán trái phiếu trong trường hợp này bằng 100%
mệnh giá
- Bán cao hơn mệnh giá hoặc thấp hơn mệnh giá: là việc tổ chức phát hành ấn
định trước mức lãi suất thanh toán định kỳ và thông qua kết quả đấu thầu để xác định
giá bán trái phiếu cao hơn hoặc thấp hơn mệnh giá
1.2.2.4. Bảo lãnh phát hành
Bảo lãnh phát hành là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện
các thủ tục trước khi phát hành trái phiếu ra thị trường chứng khoán, phân phối trái

- Căn cứ vào thời hạn của trái phiếu: thông thường trái phiếu có thời hạn
càng dài thì lãi suất càng cao so với trái phiếu có thời hạn ngắn. Dựa vào căn cứ này
sẽ giúp tránh được rủi ro với khoản cho vay. Mặt khác, tạo điều kiện để Nhà nước sử
dụng các khoản nợ cho đầu tư phát triển với các dự án cho vay có thời gian thu hồi
vốn dài.
- Căn cứ vào nhu cầu huy động vốn của Nhà nước: thông thường nhu cầu
huy động vốn có tính cấp bách và khối lượng lớn thì lãi suất phải cao.
b. Các loại lãi suất trái phiếu Chính phủ
- Lãi suất cố định áp dụng cho cả kỳ hạn phát hành: là loại lãi suất được xác
định theo một tỷ lệ phần trăm theo mệnh giá.
- Lãi suất thay đổi: Lãi suất thay đổi theo sự thay đổi của lãi suất tham chiếu.
15
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
- Lãi suất bằng không: lãi suất không được quy định trên tờ trái phiếu. Người
mua trái phiếu không nhận được lãi từ tờ trái phiếu nhưng đổi lại người mua sẽ được
mua tờ trái phiếu đó với giá thấp hơn mệnh giá và được hoàn trả bằng mệnh giá khi
trái phiếu đó đáo hạn.
1.2.4. Sự cần thiết của công tác huy động vốn qua Kho bạc Nhà nước.
1.2.4.1. Huy động vốn góp phần đáp ứng nhu cầu về vốn trong quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Đảng ta đã đề ra chiến lược xây dựng đất nước theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại định hướng xã hội chủ nghĩa, để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một
nước công nghiệp. Để thực hiện được chiến lược của Đảng, công tác huy động vốn
trở nên rất quan trọng bởi vì chỉ thông qua công tác huy động vốn mới có thể tạo ra
một nguồn vốn to lớn phục vụ nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Thông qua công tác huy động vốn sẽ đảm bảo huy động được mọi nguồn vốn
nhản rỗi trong xã hội phục vụ mục tiêu phát triển, tăng năng lực sản xuất của nền
kinh tế. Bằng các phương pháp và công cụ huy động vốn khác nhau, Nhà nước đã
huy động được các khoản tiền nhàn rỗi trong dân. Các khoản huy động được chủ yếu
được phân phối cho các dự án phát triển cơ sở sản xuất, phát triển cơ sở hạ tầng

mình trong ổn định thị trường tiền tệ, khuyến khích đầu tư phát triển, từng bước tăng
quy mô và tỷ trọng của nguốn vốn đầu tư từ ngân sách. Công tác huy động vốn đã
giúp cho hoạt động điều hành NSNN được thuận lợi, tăng cường vị thế của Nhà nước
với các tầng lớp xã hội. Đồng thời, việc huy động vốn trong nước đã góp phần giảm
vay nước ngoài, từ đó tăng cường khả năng tự chủ của nền kinh tế trong điều kiện hội
nhập kinh tế như hiện nay.
1.2.4.3. Huy động vốn góp phần ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm phát
Ổn định tiền tệ và kiềm chế lạm phát là một trong những nhiệm vụ hàng đầu
trong nền kinh tế thị trường ở bất cứ quốc gia nào. Để thực hiện nhiệm vụ này, Nhà
17
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
nước phải sử dụng đồng bộ các giải pháp về tài chính và tiền tệ. Huy động vốn được
coi là một trong những giải pháp quan trọng để ổn định tiền tệ và kiềm chế lạm phát.
Huy động vốn góp phần điều hoà khối lượng tiền mặt trong lưu thông. Tuỳ
theo tình hình thực tế của thị trường mà các công cụ huy động vốn sẽ được sử dụng
để điều hoà lưu thông tiền tệ. Nếu như trong lưu thông đang dư thừa tiền tệ, có thể
dẫn đến lạm phát cao, Nhà nước sẽ phát hành tín phiếu, trái phiếu hay công trái để rút
bớt lượng tiền trong lưu thông. Nếu lượng tiền mặt trong lưu thông thiếu, việc thực
hiện chiết khấu và tái chiết khấu sẽ đưa tiền mặt trở lại lưu thông.
Công tác huy động vốn tác động đến việc xây dựng và điều hành chính sách
tiền tệ của Nhà nước, thúc đẩy sự phát triển của hệ thống ngân hàng, góp phần hình
thành và phát triển thị trường tiền tệ. Một chính sách tiền tệ phù hợp và hiệu quả sẽ
giúp ổn định tiền tệ và kiềm chế lạm phát.
1.2.4.4. Huy động vốn góp phần thúc đẩy phát triển thị trường chứng khoán.
Phát triển thị trường chứng khoán là một trong những yếu tố quan trọng thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế của một quốc gia trong nền kinh tế thị trường. Thị trường
chứng khoán là cầu nối giúp người có vốn nhàn rỗi và người có nhu cầu về vốn có
gặp nhau, góp phần huy động tối đa được các nguồn lực trong xã hội. Nói cách khác,
thị trường chứng khoán là nơi tích tụ, tập trung và phân phối vốn, chuyển thời hạn
vốn phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế.

TPCP. Nếu lạm phát và lãi suất được dự đoán là sẽ tăng trong tương lai, cầu TPCP
sẽ giảm. Nếu lạm phát và lãi suất được dự đoán là sẽ giảm, cầu TPCP sẽ có xu hướng
tăng.
1.3.2. Khả năng sinh lời từ việc mua bán, chuyển nhượng trái phiếu Chính phủ
Khi mua trái phiếu trên thị trường, các nhà đầu tư sẽ nhắm đến hai mục đích
chủ yếu đó là: hưởng lãi từ trái phiếu khi đến hạn thanh toán và mua trái phiếu và
bán lại trên thị trường nhằm thu lợi từ hoạt động kinh doanh ấy. Thông thường các
nhà đầu tư sẽ nhắm đến mục đích thứ hai. Tuy nhiên, họ sẽ chỉ bán trái phiếu đã mua
khi thu được lợi từ hoạt động này, tức là số tiền lợi nhuận thu được khi đầu tư vào
các lĩnh vực khác lớn hớn lợi nhuận từ việc giữ trái phiếu. Trong một nền kinh tế
tăng trưởng nhanh và bền vững, có nhiều cơ hội cho các nhà đầu tư tìm được những
19
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
hoạt động đầu tư có tỷ suất sinh lời cao hơn là việc mua TPCP. Do đó, cầu trái phiếu
Chính phủ sẽ giảm. Nếu như nền kinh tế suy thoái thì các nhà đầu tư sẽ tăng tỷ trọng
đầu tư vào các công cụ ít rủi ro như TPCP. Khi đó cầu TPCP sẽ tăng.
1.3.3. Tính thanh khoản của trái phiếu Chính phủ
Cầu trái phiếu Chính phủ tỷ lệ thuận với tính thanh khoản của trái phiếu. Tính
thanh khoản của TPCP chịu ảnh hưởng lớn của quy trình và thủ tục mua, bán trái
phiếu trên thị trường. Nếu các trình tự này đơn giản, nhanh chóng, chi phí thấp, các
nhà đầu tư sẽ có điều kiện thuận lợi trong việc mua bán, chuyển nhượng trái phiếu.
Điều này tạo cho TPCP tính thanh khoản cao, vì thế cầu trái phiếu cũng sẽ tăng.
1.3.4. Lợi tức và mức độ rủi ro của các công cụ đầu tư khác
Nếu lợi tức của các công cụ đầu tư khác tăng lên hoặc rủi ro của chúng giảm
xuống, các nhà đầu tư sẽ tăng tỷ lệ vốn đầu tư vào các công cụ này bởi vì sẽ mang lại
lợi nhuận lớn hơn việc đầu tư vào trái phiếu Chính phủ. Do đó cầu TPCP sẽ giảm. Và
ngược lại, khi lợi tức của các công cụ đầu tư khác giảm hoặc rủi ro khi đầu tư vào các
công cụ đó tăng lên, các nhà đầu tư sẽ chuyển vốn đầu tư sang công cụ có độ an toàn
cao hơn, đó là trái phiếu Chính phủ.
20

một kênh huy động vốn hết sức quan trọng để bù đắp bội chi ngân sách nhà nước và
đầu tư các công trình trọng điểm quốc gia.
2.1.2 Giai đoạn 1995 - 1999
Để tạo hành lang pháp lý cho công tác huy động vốn, ngày 26/7/1994, Chính
phủ ban hành Nghị định 72/CP về quy chế phát hành trái phiếu Chính phủ. Theo đó,
cơ chế phát hành trái phiếu Chính phủ đã được cải tiến và mở rộng với nhiều hình
thức khác nhau: phát hành trực tiếp qua hệ thống Kho bạc Nhà nước, đấu thầu qua
Ngân hàng Nhà nước và đại lý phát hành.
Kho bạc nhà nước chỉ phát hành trực tiếp ra công chúng các loại trái phiếu
kho bạc có kỳ hạn từ 1-2 năm. Các đợt phát hành được thực hiện tương đối liên tục
trong năm tại tất cả các đơn vị Kho bạc Nhà nước.
Đối với tín phiếu kho bạc ngắn hạn ( dưới 1 năm), Kho bạc Nhà nước đã phối
hợp với Ngân hàng Nhà nước đưa vào hoạt động thị trường đấu thầu theo hình thức
chiết khấu. Đối tượng tham gia đấu thầu là các định chế tài chính, chủ yếu là các
ngân hàng thương mại và các công ty bảo hiểm
Hoạt động thị trường đấu thầu tín phiếu kho bạc tuy còn ở giai đoạn thử
nghiệm song đã mang lại những kết quả thiết thực. Khối lượng tín phiếu đấu thầu
tăng qua các năm và là nguốn quan trọng để bù đắp thiếu hụt ngân sách nhà nước. Cơ
chế đấu thầu đã bước đầu tạo ra cơ hội cạnh tranh, hình thành lãi suất tín phiếu theo
cơ chế thị trường. Tín phiếu phát hành theo hình thức ghi sổ nên giảm bớt chi phí
phát hành. Ngân hàng Nhà nước thực hiện việc quản lý sổ sách và thanh toán tín
phiếu đã cho phép rút ngắn thời gian thanh toán và tạo thuận lợi cho việc chuyển giao
tín phiếu trên thị trường thứ cấp. Nghiệp vụ quản lý phát hành và thanh toán tương
đối đơn giản, thuận lợi cho cả nhà phát hành và các nhà đầu tư.
2.1.3. Giai đoạn 2000 đến nay
Nhằm tăng cường khả năng huy động các nguồn vốn trong nước cho đầu tư
phát triển kinh tế, đồng thời tạo hàng hóa cho thị trường chứng khoán đã được thàng
lập và đang đi vào hoạt động, ngày 13 tháng 1 năm 2000, Chính phủ ban hành Nghị
định số 01/2000/NĐ-CP về quy chế phát hành trái phiếu Chính phủ, thay thế Nghị
22


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status