Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn quận Thanh Xuân - Pdf 30

Chuyên đề tốt nghiệp
Lời mở đầu
Chúng ta đã bớc sang thế kỷ 21, thời đại của sự phát triển công nghệ và
quá trình toàn cầu hoá. Để hội nhập với nền kinh tế thế giới bất kỳ quốc gia
nào cũng đòi hỏi 3 nguồn lực: nhân lực, vật lực, tài lực. Hiện nay trên thế giới
không chỉ những nớc đang phát triển mà cả những nớc phát triển nguồn vốn
đang trong tình trạng khan hiếm. Theo nhận định của Ngân hàng thế giới
trong 10 năm tới nhu cầu về vốn ngày càng tăng cao. Việt Nam đang cố gắng
thúc đẩy nền kinh tế bằng chính sách công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Để thực
hiện đợc mục tiêu này thì vốn quyết định đến sự thành bại. thấy đợc nhu cầu
cấp thiết của nguồn vốn Đảng ta chỉ rõ: chính sách tài chính quốc gia hớng
vào việc tạo vốn và sử dụng vốn có hiệu quả trong toàn xã hội, tăng nhanh sản
phẩm xã hội và thu nhập quốc dân . Vì vậy, tìm cách khơi mọi tiềm lực về
vốn, đánh thức tiềm năng về vốn còn trôi nổi ngoài Ngân hàng hay còn tồn tại
trong dân c, bởi chỉ có vậy mới có thể đáp ứng đợc nhu cầu công nghiệp hoá,
hiện đại hoá.
Xuất phát từ thực tế đó. Em đã lựa chọn đề tài: Giải pháp nâng cao
hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
quận Thanh Xuân làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Nội dung chuyên đề gồm 3 chơng:
Ch ơng I : nguồn vốn và huy động nguồn vốn của Ngân hàng thơng mại
Ch ơng II : thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn quận Thanh Xuân
Ch ơng III : một số giải pháp nâng cao hoạt động huy động vốn tại Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thông quận Thanh Xuân
Em xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Hoàng Xuân Quế đã tận tình hớng
dẫn em trong thời gian thực tập vừa qua. Đồng thời em xin chân thành cảm ơn
các cán bộ chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn quận
Thanh Xuân đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong sulốt thời gian thực tập tại chi
nhánh.
Nguyễn Viết Ngọc Lớp: Ngân hàng 42A

Chuyên đề tốt nghiệp
Hiện nay theo các văn bản quy định thì tuỳ theo Ngân hàng thơng mại
hoạt động theo mô hình nào thì nguồn vốn ban đầu có tính chất khác nhau.
Ngân hàng thơng mại quốc doanh nguồn vốn do nhà nớc đầu t, Ngân hàng th-
ơng mại cổ phần do các cổ đông đóng góp vốn tuy nhiên dù là loại hình nào
thì cũng phải đáp ứng đợc yêu cầu tối thiểu mà Ngân hàng nhà nớc đề ra và
giám sát
Ngoài trang bị kỹ thuật, cơ sở hạ tầng các Ngân hàng thơng mại còn phải
nộp một khoản tiền dự trữ bắt buộc tại Ngân hàng nhà nớc. Thông qua số lợng
dự trữ này Ngân hàng nhà nớc có thể điều tiết vĩ mô cho các Ngân hàng thơng
mại. Để đáp ứng đợc nhu cầu đó điều không thể thiếu đợc đó là vốn.
Các Ngân hàng thơng mại dù có hoạt động tổ chức theo mô hình nào thì
cũng mang một hoạt động có tính chất tổng quát nhất đó là hoạt động: đi
vay để cho vay. Khi Ngân hàng thơng mại muốn tài trợ cho các dự án, đầu t
trong nền kinh tế thì vốn do chính Ngân hàng có là không đủ. Vì vậy nhu cầu
vay của Ngân hàng đối với các chủ thể khác trong nền kinh tế là nhu cầu
không thể thay đổi, nghĩa là Ngân hàng thơng mại vay nền kinh tế với lãi suất
i và khi tài trợ với lãi suất i theo nguyên tắc i> i. Nh vậy nếu Ngân hàng th-
ơng mại không thể huy động đợc vốn nghĩa là không có vốn thì sẽ không thể
thực hiện đợc việc tài trợ tìm kiếm lợi nhuận. Ngân hàng sẽ phải đóng cửa và
sụp đổ. Trong giai đoạn phát triển kinh tế mạnh nh hiện nay, phong trào toàn
cầu hoá đang phát triển một cách nhanh chóng thì hoạt động trao đổi kinh tế
ngày càng nhiều, điều đó kéo theo sự ra đời của hàng loạt các dự án kinh tế kỹ
thuật cần đợc các Ngân hàng thơng mại tài trợ vốn.
Sự phát triển nhanh về công nghệ, đặc biệt là công nghệ tin học đã khiến
cho quá trình huy động vốn của Ngân hàng thơng mại ngày càng đa dạng. Đó
là sự ra đời của thị trờng chứng khoán, dịch vụ liên Ngân hàng, và thanh toán
thẻ . Các Ngân hàng có thể tìm đ ợc nhiều nguồn vốn huy động hơn nhng lại
bị cạnh tranh gay gắt bởi các Ngân hàng thơng mại khác. do vậy nhu cầu về
vốn để mở rộng hoạt động, cải tiến công nghệ, cơ sở hạ tầng . Các Ngân

Nguyễn Viết Ngọc Lớp: Ngân hàng 42A
4
Chuyên đề tốt nghiệp
rộng quy mô hoạt động trang bị thêm cơ sở hạ tầng hoặc đáp ứng nhu cầu về tỉ
lệ dự trữ bắt buộc do Ngân hàng nhà nớc yêu cầu. Các hình thức huy động này
không thờng xuyên nhng lại giúp cho Ngân hàng có đợc lợng vốn chủ sở hữu
lớn vào lúc cần thiết.
1.2.1.3. Các quỹ
Hoạt động của Ngân hàng thơng mại bao gồm rất nhiều quỹ. Mỗi quỹ có
một mục đích riêng. trớc tiên là quỹ dự phòng tổn thất, quỹ này đợc trích lập
hàng năm, đợc tích luỹ lại qua các năm nhằm bù đắp những tổn thất có thể
xảy ra. Quỹ bảo toàn nguồn vốn nhằm bù đắp những hao mòn của vốn dới tác
động của lạm phát. quỹ thặng d là phần đánh giá lại tài sản của Ngân hàng và
chênh lệch giữa thị giá và mệnh giá cổ phiếu khi phát hành cổ phiếu mới. Tuỳ
theo quy định cụ thể của từng nớc, các Ngân hàng có thể có quỹ phúc lợi, quỹ
khen thởng, quỹ giám đốc .
Các quỹ Ngân hàng thuộc sở hữu của chủ Ngân hàng. nguồn hình thành
các quỹ này là từ thu nhập của Ngân hàng, tuy nhiên khả năng sử dụng các
quỹ này vào hoạt động kinh doanh còn tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng của
quỹ
1.2.1.4. Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần
Các khoản vay trung và dài hạn của Ngân hàng thơng mại có khả năng
chuyển đổi vốn cổ phần có thể đợc coi là một bộ phận vốn sở hữu của Ngân
hàng. Vốn bổ sung do nguồn này có một số đặc điểm nh: sử dụng lâu dài, có
thể đầu t vào nhà cửa đất đai và có thể không phải hoàn trả khi đến hạn.
1.2.2.2. Vốn huy động
Vốn huy động là nguồn vốn quan trọng nhất trong hoạt động của Ngân
hàng thơng mại. Một Ngân hàng thơng mại có thể huy động vốn theo nhiều
phơng thức khác nhau nh: huy động tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, phát
hành cổ phiếu, trái phiếu . Tuỳ theo nhiều môi tr ờng khác nhau nh: trong n-

tuỳ theo thời gian của kỳ hạn
1.2.2.3. Tiền gửi tiết kiệm dân c
Nguyễn Viết Ngọc Lớp: Ngân hàng 42A
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Các tầng lớp dân c đều có các khoản thu nhập tạm thời cha sử dụng.
Trong điều kiện có khả năng tiếp cận với các Ngân hàng, họ đều có thể gửi
tiết kiệm, đặc biệt là nhu cầu bảo toàn vốn. Nhằm thu hút ngày càng nhiều
tiền tiết kiệm, các Ngân hàng đều cố gắng khuyến khích dân c thay đổi thói
quen giữ tiền mặt và vàng tại nhà bằng cách mở rộng mạng lới huy động, đa ra
các hình thức huy động đa dạng và hình thức cạnh tranh hấp dẫn (ví dụ nh tiền
gửi với các kỳ hạn khác nhau, tiết kiệm bằng ngoại tệ, bằng vàng .) Ngân
hàng có thể chỉ mở cho mỗi ngời tiết kiệm nhiều chuyên mục tiết kiệm (hoặc
là sổ tiết kiệm) cho mỗi kỳ hạn và cho mỗi lần gửi khác nhau. Sổ tiết kiệm này
không thể dùng để thanh toán tiền hàng và dịch vụ song có thể để chấp nhận
để vay vốn nếu đợc cho phép.
1.2.2.4. Tiền gửi tại các Ngân hàng khác.
Trong hoạt động của các Ngân hàng thơng mại họ luôn cạnh tranh với
nhau quyết liệt nhng lại có mối quan hệ thân thiết với nhau. Vì các Ngân hàng
thơng mại có thể sẽ chung các khách hàng là các doanh nghiệp, tổ chức kinh
tế khác . do vậy Ngân hàng th ơng mại thờng xuyên phải có các tài khoản tại
Ngân hàng khác, khi cần đến Ngân hàng thơng mại chỉ thực hiện thanh toán
qua hệ thống liên Ngân hàng. Bên cạnh các hình thức huy động vốn bằng tiền
gửi Ngân hàng thơng mại còn thực hiện hình thức huy động khác đó là huy
động qua các nguồn vay. Các Ngân hàng thơng mại thờng vay của một số chủ
thể sau:
1.2.2.5. Vay Ngân hàng nhà nớc.
Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của
Ngân hàng thơng mại. trong trờng hợp thiếu hụt dự trữ (thiếu dự trữ bắt buộc,
dự trữ thanh toán) các Ngân hàng thơng mại thờng vay Ngân hàng nhà nớc.

Giống nh các doanh nghiệp khác, các Ngân hàng thơng mại vay mợn
bằng cách phát hành giấy nợ (kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu) trên thị trờng
vốn. Rất nhiều Ngân hàng, thơng phiếu, nguồn tiền gửi trung và dài hạn không
đáp ứng nhu cầu cho vay trung va dài hạn. do vậy, các khoản vay trung và dài
hạn nhằm bổ sung cho các nguồn tiền gửi, đáp ứng cho nhu cầu vay và đầu t.
Thông thờng đây là khoản vay không có đảm bảo. Những Ngân hàng có uy tín
Nguyễn Viết Ngọc Lớp: Ngân hàng 42A
8
Chuyên đề tốt nghiệp
hoặc trả lãi suất cao sẽ vay mợn đợc nhiều hơn, các Ngân hàng thơng mại nhỏ
thờng khó vay trực tiếp bằng cách này. họ thờng phải vay vốn thông qua một
Ngân hàng đại lý hoặc đợc đảm bảo của các tổ chức đủ thẩm quyền. Khả năng
vay mợn của Ngân hàng còn phụ thuộc vào trình độ phát triển của thị trờng tài
chính, tạo khả năng chuyển đổi cho các công cụ nợ dài hạn của Ngân hàng.
nghiệp vụ vay mợn tơng đối phức tạp. Ngân hàng cần nghiên cứu thị trờng để
quyết định quy mô mệnh giá, lãi suất và thời hạn vay mợn thích hợp. Các vấn
đề chuyển nhợng, điều chỉnh lãi suất, bảo quản hộ cũng đ ợc các Ngân hàng
quan tâm
1.2.2.8. Các nguồn vốn khác.
Bên cạnh hai hình thức huy động vốn chính đó là huy động và tiền vay.
Nguồn vốn của Ngân hàng thơng mại còn có thể đợc bổ sung bằng một số
nguồn sau đây.
Nguồn uỷ thác: Ngân hàng thơng mại thực hiện các dịch vụ uỷ thác nh uỷ
thác cho vay, uỷ thác đầu t, uỷ thác cấp phát các hoạt động này tạo nên
nguồn uỷ thác khác nhau tại Ngân hàng. ví dụ, Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn cho vay uỷ thác hộ cho nhà nớc đối với một dự án trồng
rừng đầu nguồn với ngân sách hoặc nguồn ODA. Nh vậy, vốn đợc chuyển về
Ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn từ đó chuyển đến địa điểm xác
định từ trớc. Nguồn uỷ thác sẽ làm tăng nguồn vốn của Ngân hàng.
Nguồn trong thanh toán: các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt

hơn lợng vốn trung hạn và dài hạn.
Khi Ngân hàng thơng mại huy động vốn trung hạn và dài hạn họ sẽ phải
trả mức lãi suất cao hơn nhng nguồn huy động này mang tính chất ổn định,
đảm bảo cho các hoạt động tài trợ của Ngân hàng.
2.1.2. Tầm quan trọng của huy động vốn ở các Ngân hàng thơng mại
ở mục 1 chong 1 nghiên cứu khái niệm về nguồn vốn và tầm quan trọng
của nguồn vốn trong hoạt động của các Ngân hàng thơng mại. thông qua các
Nguyễn Viết Ngọc Lớp: Ngân hàng 42A
10
Chuyên đề tốt nghiệp
vấn đề đã nghiên cứu chúng ta thấy công tác huy động vốn của các Ngân hàng
thơng mại có những vai trò hết sức quan trọng. Cụ thể:
2.1.2.1. Điều kiện không thể thiếu để tiến hành hoạt động Ngân hàng
Vốn huy động là công cụ chính sách của các Ngân hàng thơng mại, nó có
tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng, bất cứ một Ngân hàng
thơng mại nào khi hoạt động kinh doanh đều có mục đích chung là tìm kiếm
lợi nhuận và sự tăng trởng không ngừng của nguồn vốn. Với nguồn vốn lớn và
có sự hợp lý trong chính sách. Ngân hàng có thể cung cấp các hình thức tín
dụng và dịch vụ Ngân hàng tốt nhất trong khả năng của mình cho khách hàng.
nguồn vốn cũng là yếu tố thu hút vô hình ảnh hởng đến tâm lý khách hàng.
Một chức năng quan trọng cũng là nguyên tắc hoạt động chung của các Ngân
hàng thơng mại đó là đi vay để cho vay, cùng với công tác sử dụng vốn, công
tác huy động vốn là nghiệp vụ hết sức quan trọng bao phủ toàn bộ hoạt động
của Ngân hàng. có thể nói công tác huy động vốn là yếu tố hoạt động Ngân
hàng đồng thời cũng có thể gây lên sự đổ bể của Ngân hàng.
Ngày nay, các Ngân hàng thơng mại không ngừng mở rộng các hình thức
huy động thông qua nhiều chiến lợc và lãi suất ngày càng cao để có thể huy
động tốt hơn, các Ngân hàng thơng mại luôn luôn đặt vai trò của công tác huy
động vốn lên hàng đầu.
2.1.2.2. Huy động vốn làm thay đổi bộ mặt Ngân hàng thơng mại

Tiền gửi có kỳ hạn: đợc chia ra làm 3 loại hình khác nhau đó là:
- Ngắn hạn: thời hạn 3 tháng,6

tháng, 9 tháng và 12 tháng. nguồn vốn
này kém ổn định. Ngân hàng có thể dùng để cho vay các dự án ngắn hạn. lãi
suất tơng đối thấp.
- Trung hạn và dài hạn: thời hạn lớn hơn 1 năm, có thể đến 30 năm.
nguồn vốn này rất ổn định, đây là mục tiêu huy động của các Ngân hàng th-
ơng mại. do có tính ổn định nên lãi suất của loại hình này thờng rất cao
2.1.3.2. Huy động thông qua phát hành kỳ phiếu, trái phiếu Ngân hàng
Nguyễn Viết Ngọc Lớp: Ngân hàng 42A
12
Chuyên đề tốt nghiệp
2.2. Các yếu tố tác động đến công tác huy động vốn của Ngân hàng th-
ơng mại
2.2.1. Nguyên nhân khách quan
Công tác huy động vốn nói riêng và hoạt động Ngân hàng thơng mại nói
chung có quan hệ gắn bó với hầu hết các thành phần kinh tế trong xã hội. Do
vậy, bất cứ một sự xáo động nào của nền kinh tế đều dẫn đến những ảnh hởng
của Ngân hàng thơng mại, cụ thể là một số nguyên nhân khách quan sau:
Tính ổn định của nền kinh tế: tình hình huy động vốn của các Ngân
hàng thơng mại phụ thuộc vào xu hớng vận động xã hội. Trong giai đoạn nền
kinh tế khuyến khích đầu t thì nhu cầu về vốn là rất nhiều, tuy nhiên công tác
huy động vốn lại gặp nhiều khó khăn. ngợc lại trong nền kinh tế có xu hớng
gia tăng tiết kiệm, thu hẹp sản xuất thì nhu cầu huy động vốn lại trở nên dễ
dàng hơn. nh vậy, đây là xu hớng chung của cả nền kinh tế xã hội. Trong tr-
ờng hợp này các Ngân hàng thơng mại huy động vốn luôn luôn thông qua mức
lãi suất hợp lý để khuyến khích tiền gửi tại Ngân hàng hay vay vốn tại Ngân
hàng.
Cơ chế chính sách xã hội: nền kinh tế đất nớc ta là nền kinh tế thị trờng

hiện nay. Để đạt đợc tính tích cực trong công tác huy động vốn, đặc biệt là
huy động vốn trung và dài hạn đòi hỏi nhà nớc phải có chính sách pháp lý một
cách chặt chẽ và ổn định giúp cho khách hàng, Ngân hàng tiếp cận dễ dàng tin
tởng nhau.
Yếu tố thiên nhiên: trong các hoạt động của các Ngân hàng thơng mại
có một nhân tố luôn đợc xác định trong tính chất rủi ro, đó là: yếu tố thiên
nhiên. Có thể nói đây là nguyên nhân bất khả kháng đối với mỗi Ngân hàng.
Khi Ngân hàng tiến hành tài trợ cho một chơng trình kinh tế, tuy nhiên do các
yếu tố thiên tai nh bão lũ, cháy, nổ dẫn đến khách hàng mà Ngân hàng tài
trợ mất khả năng thanh toán cho Ngân hàng
Ví dụ: Ngân hàng đang nằm trong vùng bão lũ, tài sản lớn của dân c đã
mất mát. Hoàn cảnh này tất cả các hoạt động huy động vốn là không thể diễn
ra. Nhiệm vụ của các Ngân hàng thơng mại lúc này không phải là công tác
Nguyễn Viết Ngọc Lớp: Ngân hàng 42A
14
Chuyên đề tốt nghiệp
huy động vốn mà là công tác tìm nguồn vốn để phát vốn cho ngời dân, tổ chức
kinh tế thông qua các chơng trình hỗ trợ, nhân đạo. Tóm lại tất cả các nguyên
nhân, tính ổn định của nền kinh tế, chính sách kinh tế xã hội, hay các yếu tố
thiên nhiên khách quan, nằm ngoài mong muốn hay tính toán của Ngân hàng
thơng mại. Trong hoạt động của mình Ngân hàng thơng mại luôn luôn tính
các hệ số rủi ro cho các hoạt động của mình, tuy nhiên khi những nguyên
nhân xảy ra hầu hết các Ngân hàng thơng mại đều phải có quá trình thích nghi
mới để điều chỉnh phù hợp với nền kinh tế
2.2.2. Nguyên nhân chủ quan
Chính sách huy động vốn của Ngân hàng: hoạt động huy động vốn
của các Ngân hàng thơng mại rất đa dạng và bằng nhiều phơng pháp khác
nhau. Có thể huy động theo thời gian nh: ngắn hạn (thời gian nhỏ hơn 12
tháng), trung hạn (thời gian từ 1 năm đến 5 năm) và huy động dài hạn từ 5
năm trở lên. Ngân hàng còn có thể sử dụng hình thức huy động nh: tiền gửi

cho vay thích hợp. Để hoạt động tín dụng có hiệu quả thì đánh giá một dự án
là hết sức quan trọng, một dự án khả thi không chỉ mang lại lợi nhuận cho
ngân hàng mà còn đảm bảo an toàn về nguồn vốn, tránh đợc những rủi ro tín
dụng và nâng cao hiệu quả của hoạt động này. Ngợc lại một dự án không hợp
lý se khiến ngân hàng có nguy cơ mất vốn làm anh hởng đến công tác cân đối
nguồn vốn của ngân hàng.
Ngoài ra quản lý và sử dụng vốn huy động còn phải xét đến vấn đề nợ
quá hạn, nếu chỉ quan tâm đến d nợ cho vay thì có thể chỉ tiêu đó đạt yêu cầu,
song ngân hàng phải đối mặt với rủi ro, điều này mâu thuẫn với mục tiêu an
toàn . Nếu ngân hàng cho vay đợc nhiều và đảm bảo nguồn ngắn hạn để cho
vay ngắn hạn, nguồn trung hạn và dài hạn nhng nhiều món vay không thể thu
hồi. Điều này dẫn đến nguy cơ thua lỗ của ngân hàng.
Lãi xuất cũng ảnh hởng rất lớn đến công tác huy động vốn của ngân
hàng. Với chính sách linh hoạt, chủ động đáp ứng khách hàng, Ngân hàng se
tìm kiếm đợc lợi nhuận. Thông thờng hoạt động huy động vốn của ngân hàng
đợc tự do quyết định lãi xuất, đối với cho vay Ngân hàng quy định mức giá
trần, các ngân hàng đợc phép xê dịch lãi xuất trong khoảng mức giá trần.
Nguyễn Viết Ngọc Lớp: Ngân hàng 42A
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Để quản lý tốt hơn công tác huy động vốn của ngân hàng thì cán bộ phải
có năng lực, trình độ để có thể định hớng kinh doanh đúng đắn, đảm bảo cho
hoạt động của ngân hàng an toàn. Cụ thể , đa ra đợc kế hoạch huy động vốn
hợp lý và tính ổn định lâu dài từ đó khai thác sử lý có hiệu quả nguồn lực, sao
cho công tác huy động vốn cung cấp đủ cho nhu cầu tín dụng về số lợng và
thời gian sử dụng, góp phần nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn cho
ngân hàng.
2.3.Các chỉ tiêu đánh giá hoạt dộng huy động vốn Ngân hàng Thơng
mại
2.3.1.Đánh giá hoạt động vốn theo loại hình tiền gửi

Vốn trung hạn và dài hạn là nguồn vốn luôn đợc các ngân hàng a thích vì
nó có tính lỏng cao, thuận lợi cho việc tài trợ dự án trung và dài hạn của ngân
hàng. Tỉ lệ náy càng cao thì càng mang lại nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng.
Khi tỉ lệ này ít đi cũng đồng nghĩa với việc khan hiếm lợng vốn để thực
hiện các dự án lớn mang tính chất lâu dài. Có thể nói chỉ tiêu mày thể hiện rõ
nhất chất lợng huy động vốn tại các ngân hàng thơng mại .
Ngoài ra chúng ta cón có thể đánh giá tình hình huy động vốn tại các ngân
hàng thơng mại theo nhiều phơng pháp khác nh:
+ Vốn huy động/ 1 cán bộ= Tổng số vốn huy động/ Số nhân viên ngân
hàng
+ Tỉ lệ vốn huy động/ Vốn cho vay
Nói chung các ngân hàng thơng mại đều có xu hớng tăng các chỉ tiêu đồng
nghĩa với viếc mở rộng hoạt động vốn, song song với việc nâng cao chất lợng
của các loại vốn huy động, hoạt đọng huy động vốn là tính chất sống còn của
các ngân hàng thơng mại trong giai đoạn hiện nay.
Nguyễn Viết Ngọc Lớp: Ngân hàng 42A
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng II
Thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Thanh Xuân
1. Khái quát về ngân hàng NHNN&PTNT Thanh Xuân
1.1. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNN&PTNT Thanh Xuân
Ngân hàng nông nghiệp và phát triẻn nông thôn quận Thanh Xuân là một
chi nhánh chịu sự quản lý trực tiếp của NHNN&PTNT thành phố Hà Nội. Do
có lịch sử ra đời chậm hơn so với một số ngân hàng khác nên chi nhánh còn
gặp nhiều khó khăn nh: Quy mô hoạt động nhỏ, cơ sở vật chất còn nhiều khó
khăn. Song vơí sự chỉ đạo đúng đắn của lãnh đạo cùng sự linh hoạt sáng tạo
của các cán bộ, chi nhánh đã từng bớc hoà nhập vào hệ thống. Hiện nay chi
nhánh hoạt động với 36 nhân sự đợc phân bổ tại hai phòng sau:

tổ chức kinh tế và các cá nhân phát sinh hàng ngày
+ Thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền và thanh toán cho khách hàng
Nguyễn Viết Ngọc Lớp: Ngân hàng 42A
20
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt nh: uỷ nhiệm
chi, uỷ nhiệm thu, séc chuyển khoản
+ Tổ chức ghi chép, phản ánh một cách đầy đủ chính xác, kịp thời từng
nghiệp vụ kinh tế phát sinh về các hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn
+ Tổ chức thanh toán bù trừ và thanh toán liên Ngân hàng
+ Lập báo cáo, kế hoạch cho ngày, tuần, tháng, quý, năm
1.2. Quá trình hình hình thành chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Thanh Xuân
Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Thanh Xuân gắn liền với tình hình kinh tế xã hội
quận Thanh Xuân
Là quận có vị trí địa lý rất thuận lợi nằm về phía tây thủ đô Hà Nội,
giáp ranh với các quận Đống Đa, Cỗu Giấy, Hai Bà Trng, các huyện Thanh
Trì, Từ Liêm và thị xã Hà Đông. Diện tích tự nhiên gần 1000 ha, dân số
khoảng 400.000 ngời, chủ yếu là công nhân viên chức, hu chí, lực lợng vũ
trang và một bộ phận nhỏ nông dân.
Hiện nay có gần 80 doanh nghiệp nhà nớc, 4 hợp tác xã, đây là khu vực
sản xuất kinh doanh của các nhà máy: nhà máy cơ khí Hà Nội, nhà máy thuốc
lá Thăng Long, nhà máy bóng đèn phích nớc Rạng Đông, nhà máy cao su Sao
Vàng, nhà máy ô tô Hoà Bình, nhà máy xà phòng Hà Nội . đây là những
điều kiện hết sức thuận lợi để thúc đẩy kinh tế, dịch vụ của quận tạo điều kiện
cải thiện mức sống của ngời dân.
Tuy nhiên bên cạnh đó quận Thanh Xuân cũng còn tồn tại những khó
khăn đó là:
+ Quận Thanh Xuân là quận mới đợc thành lập, cơ sở hạ tầng cha đợc nâng

Trãi-Thanh Xuân-Hà Nội ngày 3/7/1996 chi nhánh Ngân hàng bắt đầu khai tr-
ơng và hoạt động với t cách là Ngân hàng cấp 4. sau một thời gian hoạt động,
ngày 1/1/1999 Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn quận Thanh
Nguyễn Viết Ngọc Lớp: Ngân hàng 42A
22
Chuyên đề tốt nghiệp
Xuân đợc nâng cấp thành Ngân hàng cấp 3, trực thuộc Ngân hàng nông
nghiệp Hà Nội đồng thời thực hiện dịch vụ cho ngời nghèo.
2. Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Ngân hàng và phát
triển nông thôn Thanh Xuân
2.1. Chiến lợc huy động vốn những năm gần đây.
2.1.1. Phát huy tích cực việc sử dụng vốn cơ sở cho việc huy động
vốn
Do đặc thù hoạt động kinh doanh, là Ngân hàng nông nghiệp nên trớc đây
khách hàng của chi nhánh chủ yếu là các đơn vị, cá nhân hoạt động sản xuất
trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. từ khi chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế, sự
cạnh tranh quyết liệt của các Ngân hàng thơng mại. chi nhánh Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Thanh Xuân nói riêng và Ngân hàng Việt
Nam nói chung đã ngày càng phát triển nhiều dịch vụ huy động mới, đồng
thời tìm nhiều hình thức tài trợ sản xuất, kinh tế khác nhau nền kinh tế mở cửa
chi nhánh không chỉ bó gọn trong ngành công nghiệp, nông thôn. ngoài việc
huy động vốn từ thị trờng truyền thống đó là nông nghiệp và nông thôn, chi
nhánh còn huy động từ các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế, xã hội không
phải lĩnh vực nông nghiệp nông thôn. Đồng thời việc tài trợ cho các hoạt động
hiện nay cũng không chỉ trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn. việc sử
dụng nguồn vốn một cách hợp lý đã giúp cho công tác huy động vốn của chi
nhánh Ngân hàng nông nghiệp Thanh Xuân trở nên đa dạng và dễ dàng. nh
vậy, ta thấy chiến lợc sử dụng vốn hiệu quả sẽ tất yếu tác động đến công tác
huy động vốn. Đảm bảo sự chắc chắn trong công tác tín dụng của chi nhánh,
tuy nhiên do chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn là chi

nghiệp Thanh Xuân nói riêng. tiền gửi Ngân hàng của các tổ chức kinh tế, tổ
chức tín dụng phụ thuộc trực tiếp vào tình hình sản xuất kinh doanh, nó có
tính chất không đồng đều, mang tính mùa vụ cao.
Nguyễn Viết Ngọc Lớp: Ngân hàng 42A
24
Chuyên đề tốt nghiệp
Tiền gửi loại này bao gồm: tiền gửi có kì hạn, chiếm tỷ trọng rất nhỏ,
thông thờng là các loại quỹ hay khối lợng vốn tạm thời nhàn rỗi, cha sử dụng
của các đơn vị.
Tiền gửi không kì hạn của tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng: là loại tiền gửi
vào Ngân hàng nhằm mục đích giao dịch, thanh toán. loại tiền này luôn luôn
biến động theo nhu cầu thanh toán, thu chi của đơn vị. Nh vậy sử dụng với
khối lợng lớn sẽ dẫn đến rủi ro cho Ngân hàng Ngân hàng chỉ có thể sử dụng
một phần để cho vay ngắn hạn, mua chứng khoán có tính lỏng cao để đảm bảo
khả năng thanh toán. tuy nhiên, tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tổ chức tín
dụng có nhiều tiềm năng và u thế. Nếu Ngân hàng thơng mại nào phát triển
nghiệp vụ này không chỉ đem lại lợi ích cho khách hàng, lợi nhuận cho Ngân
hàng, nó còn đem lại lợi ích cho nền kinh tế. Bởi khi khách hàng gửi tiền vào
Ngân hàng nhằm mục đích thanh toán, giao dịch với Ngân hàng thì các doanh
nghiệp thanh toán không dùng tiền mặt của Ngân hàng sẽ có cơ hội phát triển,
do đó giảm đợc chi phí vận chuyển, bảo quản và sử dụng tiền mặt
Thời gian qua Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thanh Xuân
đã nắm bắt đợc những đặc điểm của nghiệp vụ này. ban lãnh đạo Ngân hàng
nông nghiệp Thanh Xuân luôn chỉ đạo cán bộ tín dụng tăng cờng tiếp xúc với
các đơn vị sản xuất kinh doanh để mở rộng mối quan hệ, tìm kiếm khách hàng
tiềm năng đi đôi với bổ sung gắn bó với những khách hàng truyền thống.
Ngoài ra, ban lãnh đạo chỉ đạo các nhân viên giao dịch luôn luôn thay đổi
phong cách làm việc, cải thiện dịch vụ tiện ích. Ngày càng đáp ứng tốt hơn
nhu cầu của khách hàng
2.2. Báo cáo kết quả huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status