trả lời câu hỏi địa lý 12 (tài liệu ôn thi thpt quốc gia môn địa lý) - Pdf 30

Chủ đề 1: ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN
Nội dung 1: VỊ TRÍ ĐỊA LÝ VÀ PHẠM VI LÃNH THỔ
Câu 1. Trình bày đặc điểm vị trí địa lý nước ta. Nêu giới hạn và ý nghĩa vùng đặc
quyền kinh tế của nước ta trên Biển Đông.
Đáp án
- Đặc điểm vị trí địa lý nước ta
Nước ta nằm ở rìa phía đông của bán đảo Đông dương, gần trung tâm của khu vực
Đông Nam Á.
Hệ tọa độ địa lý trên đất liền.
+ Điểm cực Bắc ở vĩ độ 23
o
23’B tại xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.
+ Điểm cực Nam ở vĩ độ 8
o
34’B tại xã Đất mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau.
+ Điểm cực Tây ở vĩ độ 102
o
09’ Đ tại xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện
Biên.
+ Điểm cực Đông ở kinh độ 109
o
24’ Đ tại xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh, tỉnh
Khánh Hòa.
Trên biển hệ tọa độ địa lý nước ta còn kéo dài tới tận khoảng vĩ độ 6
o
50’B và từ
khoảng kinh độ 101
o
Đ đến trên 117
o
20’Đ tại Biển Đông.

Vùng biển Việt Nam bao gồm: nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc
quyền kinh tế và thềm lục địa.
- Thềm lục địa và ý nghĩa.
Thềm lục địa là phần ngầm dưới biển và lòng đất dưới đáy biển thuộc phần lục địa
kéo dài, mở rộng ra ngoài lãnh hải cho đến bờ ngoài của rìa lục địa, có độ sâu
khoảng 200m hoặc hơn nữa. Nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn về mặt thăm dò,
khai thác, bảo vệ và quản lý các tài nguyên thiên nhiên ở thềm lục địa Việt nam.
Câu 4. Kể tên một số cửa khẩu quốc tế quan trọng trên đường biên giới đất liền giữa
nước ta với Trung Quốc. Vì sao vấn đề bảo vệ chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ luôn luôn
phải đề cao ?
Đáp án
- Kể tên một số cửa khẩu quốc tế quan trọng trên đường biên giới đất liền giữa
nước ta với Trung Quốc
+ Cửa khẩu Móng Cái- Quảng Ninh
+ Cửa khẩu Đồng Đăng- Lạng Sơn
+ Cửa khẩu Tà Lùng- Cao Bằng
+ Cửa khẩu Trà Lĩnh- Cao Bằng
+ Cửa khẩu Thanh Thủy-Hà Giang
+ Cửa khẩu Lào Cai- Lào Cai
- Vì sao vấn đề bảo vệ chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ luôn luôn phải đề cao ?
Vì chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ là thiêng liêng là bất khả xâm phạm
Nước ta có vị trí chiến lược quan trọng nên nhiều thế lực bên ngoài nhòm ngó và
luôn có âm mưu xâm chiếm nước ta.
Chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ nước ta có được hôm nay là phải trả bằng xương
máu của biết bao thế hệ cha anh.
Chúng ta phải đề cao cảnh giác để tổ quốc không bị bất ngờ trong mọi tình huống.
chúng ta phải đề cao để chiến đấu và chiến thắng mọi kẽ thù dù chúng ở đâu, chúng
mạnh thế nào.
Chúng ta phải đề cao vì “ Không có gì quí hơn độc lập tự do” chủ quyền và toàn ven
lãnh thổ bị xâm phạm là chúng ta đang mất độc lập, đang mất tự do.

o
23’B tại xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.
+ Điểm cực Nam ở vĩ độ 8
o
34’B tại xã Đất mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau.
+ Điểm cực Tây ở vĩ độ 102
o
09’ Đ tại xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện
Biên.
+ Điểm cực Đông ở kinh độ 109
o
24’ Đ tại xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh, tỉnh
Khánh Hòa.
Trên biển hệ tọa độ địa lý nước ta còn kéo dài tới tận khoảng vĩ độ 6
o
50’B và từ
khoảng kinh độ 101
o
Đ đến trên 117
o
20’Đ tại Biển Đông.
- Đánh giá ảnh hưởng của vị trí địa lý đối với khí hậu nước ta.
Vị trí địa lý đã quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta mang tính chất
nhiệt đới ẩm gió mùa.
Tính chất nhiệt đới là do vị trí nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến, lãnh thổ nhận
được lượng bức xạ mặt trời lớn do có góc nhập xạ lớn, trong một năm nơi nào trên
đất nước ta cũng có hai lần mặt trời lên thiên đỉnh.
Tính chất ẩm là do tác động của các khối khí đi qua biển ( trong đó có biển Đông )
hoạt động của dải hội tụ nhiệt đới và bão.
Tính chất gió mùa là do nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến bán cầu Bắc, nên có

4
- Đặc điểm địa hình vùng núi Đông Bắc.
Nằm ở phía đông của thung lũng sông Hồng, với 4 cánh cung núi lớn, Sông Gâm,
Ngân sơn, Bắc Sơn, Đông Triều. chụm lại ở Tam đảo. mở ra về phía bắc và phía
đông. Theo hướng các dãy núi là hướng vòng cung của các thung lũng sông cầu,
sông thương, sông lục nam.
Hướng nghiêng chung tây bắc-đông nam. Địa hình núi thấp chiếm phần lớn diện
tích.
Những đỉnh cao trên 2000m nằm trên vùng thượng nguồn sông chảy. Giáp biên
giới Việt – Trung là các khối núi đá vôi đồ sộ ở Hà Giang, Cao bằng, trung tâm là
vùng núi thấp 500-600m.
- Các thế mạnh và hạn chế để phát triển kinh tế -xã hội của vùng núi Đông Bắc.
+ Thế mạnh: Là nơi tập trung nhiều loại khoáng sản, là nguyên nhiên liệu cho nhiều
ngành công nghiệp. như Sắt, manggan, vàng
+ Rừng và đất trồng tạo cơ sở để phát triển nền lâm-nông nghiệp nhiệt đới. Rừng
giàu có về thành phần loài, động thực vật, trong đó có nhiều loài quý hiếm tiêu biểu
cho sinh vật rừng nhiệt đới.
+ Nguồn thủy năng, các con sông ở miền núi nước ta có tiềm năng thủy điện rất lớn.
như thủy điện Tuyên quang, nậm mu.
+ Tiềm năng du lịch. Khí hậu có sự phân hóa, phong cảnh đa dạng nên nhiều vùng
núi đã trở thành các điểm nghỉ mát du lịch nổi tiếng. như Tam đảo, động Tam Thanh
+ Hạn chế: Địa hình bị chia cắt mạnh, lắm sông suối, hẻm vực, sườn dốc gây trở
ngại cho giao thông , cho việc khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa các
vùng.
+ Nhiều thiên tai như lũ nguồn, lũ quét, xói mòn, trượt lỡ đất.
+ Tại các đứt gãy sâu còn có nguy cơ phát sinh động đất
+ Nơi khô nóng thường xảy ra nạn cháy rừng.
+ Vùng núi đá vôi thiếu đất trồng trọt và thường khan hiếm nước vào mùa khô.
Câu 3. Trình bày đặc điểm địa hình vùng núi Tây Bắc. Các thế mạnh và hạn chế để
phát triển kinh tế - xã hội vùng núi Tây bắc

- Trường Sơn Băc hẹp ngang, cao ở hai đầu và thấp ở giữa
- Trường Sơn Nam gồm các khối núi và cao nguyên được nâng cao đồ sộ nghiêng
dần về phía đông.
- Phía đông của Trường Sơn Nam sườn dốc dựng chênh vênh bên dải đồng bằng
hẹp ven biên.
- Phía tây của Trường Sơn Nam là các bề mặt cao nguyên tương đối bằng phẳng
Câu 5. Đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long có những đặc điểm gì
giống nhau và khác nhau về điều kiện hình thành, địa hình và đất đai ?
Đáp án
- Giống nhau:
Là đồng bằng châu thổ sông, được thành tạo và phát triển do phù sa sông bồi tụ dần
trên vịnh biển nông, thềm lục địa mở rộng.
Địa hình thương đối bằng phẳng và bề mặt bị chia cắt thành nhiều ô.
- Khác nhau:
Độ cao trung bình: Đồng bằng Sông Hồng có độ cao trung bình cao hơn đồng bằng
sông Cửu Long.
Đồng bằng sông Cửu Long có nhiều vùng trũng lớn ngập nước thường xuyên, trong
khi diện tích này ở đồng bằng Sông Hồng nhỏ hơn nhiều.
Địa hình đồng bằng Sông Hồng bị chia cắt bởi hệ thống đê và phần lớn không chịu
tác động bồi đắp của các hệ thống sông, chịu tác động mạnh mẽ của con người và các
hoạt động kinh tế. Địa hình đồng bằng sông Cửu Long bị chia cắt bởi hệ thống sông
ngòi, kệnh rạch chằng chịt; về mùa lũ nước ngập trên diện rộng, về mùa cạn , nước
triều lấn mạnh. Gần 2/3 diện tích đồng bằng là đất mặn, đất phèn.
Câu 6. Nêu đặc điểm của dải đồng bằng miền trung . Các thế mạnh và hạn chế để
phát triển kinh tế - xã hội của dải đồng bằng ven biển miền trung.
Đáp án
- Nêu đặc điểm của dải đồng bằng miền trung
6
Dải đồng bằng ven biển miền trung có tổng diện tích khoảng 15000 km
2

Có thể nói, quá trình xâm thực bồi tụ là quá trình chính trong sự hình thành và
biến đổi địa hình Việt nam hiện tại.
Câu 8. Tại sao nói trong các thành phần tự nhiên, địa hình đóng vai trò chủ yếu nhất
đối với sự phân hóa thiên nhiên ở nước ta ?
Đáp án
- Thiên nhiên nước ta phân hóa đa dạng chủ yếu là do địa hình.
+ Từ Đông sang Tây, từ biển vào đất liền thiên nhiên nước ta phân hóa thành 3 dải
rõ rệt. đó là dải vùng biển và thềm lục địa, dải đồng bằng ven biển, dải vùng đồi núi
+ Từ Bắc vào Nam thiên nhiên nước ta phân hóa thành hai phần. Phần lãnh thổ phía
Bắc từ dãy Bạch mã trở ra, có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh. Phần
lãnh thổ phía nam từ dãy Bạch Mã trở vào thiên nhiên mang sắc thái của vùng khí
hậu cận xích đạo gió mùa.
7
+ Từ thấp lên cao thiên nhiên nước ta phân hóa thành 3 đai cao, đó là đai nhiệt đới
gió mùa, đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi, và đai ôn đới gió mùa trên núi.
Câu 9. Những thế mạnh và hạn chế của thiên nhiên khu vực đồi núi đối với phát triển
kinh tế - xã hội nước ta.
Đáp án
- Các thế mạnh:
+ Khoáng sản: Khu vực đồi núi tập trung nhiều loại khoáng sản có nguồn gốc nội
sinh như đồng, chì, thiếc, sắt, niken, crôm, vàng, vonfram và các khoáng sản có
nguồn gốc ngoại sinh như booxxit, apatit, đá vôi, vật liệu xây dựng. Đố là nhiên liệu,
nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp.
+ Rừng và đất trồng : Tạo cơ sở phát triển nền lâm- nông nghiệp nhiệt đới. Rừng
giàu có về thành phần loài động thực vật, trong đó nhiều loài quý hiếm tiêu biểu cho
sinh vật rừng nhiệt đới.
Miền núi nước ta còn có các cao nguyên và các thung lũng, tạo thuận lợi cho việc
hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả, phát triển chăn nuôi
đại gia súc, Ngoài các cây trồng, vật nuôi nhiệt đới, ở vùng cao còn có thể nuôi trồng
được các loài động thực vật cạn nhiệt và ôn đới. Đất đai vùng bán bình nguyên và

của các khối khí qua biển, mang lại cho nước ta lượng mưa và độ ẩm lớn, đồng thời
làm giảm tính chất khắc nghiệt của thời tiết lạnh khô trong mùa đông và làm dịu bớt
nóng bức trong mùa hạ. Nhờ có biển Đông, khí hậu nước ta mang nhiều đặc tính của
khí hậu hải dương nên điều hòa hơn.
Câu 2. Phân tích ảnh hưởng của biển Đông đến địa hình và các hệ sinh thái vùng ven
biển nước ta.
Đáp án
- Ảnh hưởng của biển Đông đến địa hình vùng ven biển nước ta
Các dạng địa hình ven biển nước ta rất đa dạng. Đó là các vịnh cửa sông , các bờ
biển mài mòn, các tam giác châu có bãi triều rộng, các bãi cát phẳng, các đầm phá,
cồn cát, các vũng vịnh nước sâu, các đảo ven bờ và những rạn sán hô
- Ảnh hưởng của biển Đông đến các hệ sinh thái vùng ven biển nước ta.
Hệ sinh thái rừng ngập mặn ở nước ta vốn có diện tích tới 450 nghìn ha, riêng Nam
bộ là 300 nghìn ha, lớn thứ hai trên thế giới sau rừng ngập mặn Amadôn ở Nam Mĩ.
Tuy vậy hiện nay rừng ngập mặn đã bị thu hẹp rất nhiều do chuyển đổi thành diện
tích nuôi tôm, cá và do cháy rừng Hệ sinh thái rừng ngập mặn cho năng suất sinh
học cao, đặc biệt là sinh vật nước lợ. Các hệ sinh thái trên đất phèn và hệ sinh thái
rừng trên các đảo cũng rất đa dạng và phong phú.
Câu 3. Dựa vào Atlat địa lý Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày về nguồn tài
nguyên khoáng sản và hải sản ở vùng biển nước ta.
Đáp án
- Tài nguyên khoáng sản: Khoáng sản có trữ lượng lớn và giá trị nhất là dầu khí.
Hai bể dầu lớn nhất hiện đang được khai thác la Nam Côn Sơn và Cửu Long ;
các bể dầu khí Thổ chu – Mã lai và Sông Hồng tuy diện tích nhỏ nhưng cũng có
trữ lượng đáng kể; ngoài ra còn có nhiều vùng có thể chứa dầu, khí đang được
thăm dò. Các bãi cát ven biển có trữ lượng lớn ti tan là nguyên liệu quý cho
9
ngành công nghiệp. Vùng ven biển nước ta còn thuận lợi cho nghề làm muối,
nhất là ven biển Nam Trung Bộ, nơi có nhiệt độ cao, nhiều nắng, lại chỉ có một
số sông nhỏ đổ ra biển.

Biển Đông có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phát triển các ngành kinh tế , các
vùng lãnh thổ, tạo điều kiện thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập với các nước trên
thế giới, thu hút vốn đầu tư của nước ngoài.
Biển Đông có thể tạo công ăn việc làm cho nhiều ngư dân, phát triển nhiều ngành
công nghiệp và du lịch biển, giao thông vận tải biển, cảng biển.
- Về văn hóa –xã hội.
Biển Đông tạo điều kiện thuận lợi nước ta hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với
các nước, đặc biệt là với các nước láng giềng và các nước trong khu vực Đông Nam
Á.
Biển Đông có vị trí đặc biệt quan trọng ở vùng Đông Nam Á, một khu vực kinh tế
rất năng động và nhạy cảm với những biến động chính trị trên thế giới, Biển Đông
10
đối với nước ta là một hướng chiến lược quan trọng trong công cuộc xây dựng phát
triển kinh tế và bảo vệ đất nước.
11
THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA
Câu 1. Dựa vào Atlat địa lý Việt nam và kiến thức đã học, hãy giải thích tại sao nước
ta có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, tính chất nhiệt đới ẩm được biểu hiện như thế
nào.
Đáp án
- Tại sao nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.
+Nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến.
+ Hằng năm, nhận được lượng bức xạ mặt trời lớn do góc nhập xạ lớn và hai lần
Mặt Trời lên thiên đỉnh.
+ Các khối khi di chuyển qua Biển Đông mang lại cho nước ta lượng mưa lớn trung
bình 1500 – 2000 mm
+ Khí hậu Việt nam chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của các khối khí hoạt động theo mùa
với hai mùa gió chính, gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ.
- Tính chất nhiệt đới ẩm được biểu hiện như thế nào.
+Tổng bức xạ lớn.

vào mùa hạ cho cả hai miền Nam, Bắc và mưa vào tháng IX cho Trung bộ.
- Nêu ảnh hưởng của gió mùa đến hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Thuận lợi: Nền nhiệt ẩm cao, khí hậu phân mùa tạo điều kiện cho chúng ta phát triển
nền nông nghiệp lúa nước, tăng vụ, đa dạng hóa cây trồng, vật nuô. Cần tận dụng mặt
thuận lợi này để không ngừng nâng cao năng suất cây trồng và nhanh chóng phục hồi
lớp phủ thực vật trên đất trống bằng mô hình nông lâm kết hợp.
Khó khăn:Tính thất thường của các yếu tố thời tiết, khí hậu gây khó khăn cho hoạt
động canh tác, cơ cấu cây trồng, kế hoạch thời vụ, phòng chống thiên tai, phòng trừ
dịch bệnh trong sản xuất nông nghiệp.
Câu 3. Phân tích tác động của gió mùa Đông Bắc tới đặc điểm khí hậu miền Bắc
nước ta.
Đáp án
Gió mùa Đông bắc có tác động lớn đến đặc điểm khí hậu miền bắc nước ta.
Gió mùa đông bắc tạo nên một mùa đông lạnh ở miền bắc, nửa đầu mùa đông thời
tiết lạnh khô, còn nửa sau mùa đông thời tiết lạnh ẩm, có mưa phùn ở vùng ven biển
và các đồng bằng Bắc bộ, Bắc trung bộ.
Câu 4. Trình bày sự khác biệt về khí hậu giữa Đông Trường Sơn và Tây nguyên. Giải
thích nguyên nhân.
Đáp án
Từ tháng XI đến tháng IV năm sau: Đông Trường Sơn có mưa trong khi đó Tây
nguyên là mùa khô.
Từ tháng V đến tháng X, Tây nguyên là mùa mưa trong khi đó Đông trường Sơn la
khô nóng
Câu 5. Khối khí nhiệt đới ẩm Bắc Ấn Độ Dương tác động đến khí hậu nước ta như
thế nào ?
Đáp án
Vào đầu mùa hạ: khối khí nhiệt đới ẩm ở Bắc Ấn Độ Đương di chuyển theo hướng
tây nam xâm nhập trực tiếp và gây mưa lớn cho đồng bằng Nam bộ và Tây nguyên.
Khi vượt dãy trường sơn và các dãy núi ở biên giới Việt Lào , tràn xuống đồng bằng
ven biển Trung Bộ và phần nam của khu vực Tây bắc, khối khí này trở nên khô nóng

Địa hình vùng đông bắc là những cánh cung nên các dòng sông cũng theo hình
cung.

Câu 8. Giải thích quá trình hình thành đất Feralit. Tại sao nói quá trình hình thành đất
Feralit là quá trình hình thành đất chủ yếu ở nước ta?
Đáp án
Quá trình hình thành đất Feralit:
Quá trình Feralit là quá trình hình thành đất đặc trưng cho vùng khí hậu nhiệt đới
ẩm. Trong điều kiện nhiệt ẩm cao, quá trình phong hóa diễn ra với cường độ mạnh,
tạo nên một lớp đất dày. Mưa nhiều rửa trôi các chất badơ dễ tan (Ca
2+
Mg
2+
K
+
) làm
đất chua. đồng thời làm tích tụ ôxit sắt (fe
2
0
3
) và ô xit nhôm ( AL
2
0
3
) tạo ra màu đỏ
vàng. Vì thế, loại đất này được gọi là đất Feralit (Fe-Al) đỏ vàng.
- Tại sao nói quá trình hình thành đất Feralit là quá trình hình thành đất chủ yếu ở
nước ta
Quá trình feralit diễn ra mạnh ở vùng đồi núi thấp trên đá mẹ axit, do đó feralit là
loại đất chính ở vùng đồi núi nước ta.

dưới 18
o
C. Biên độ nhiệt độ trung bình năm lớn.
Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu là đới rừng nhiệt đới gió mùa, Trong rừng thành
phần loài nhiệt đới chiếm ưu thế, ngoài ra còn có các loài cây cận nhiệt đới và ôn
đới. Ở đồng bằng trồng được cả rau ôn đới.
Câu 2. Dựa vào Atlat địa lý Việt nam và kiến thức đã học, hãy chứng minh rằng thiên
nhiên phần lãnh thổ phía Nam mang sắc thái của vùng khí hậu cận xích đạo gió mùa.
Đáp án
Từ dãy Bạch Mã trở vào thiên nhiên mang sắc thái của vùng khí hậu cận xích đạo
gió mùa.
Nền nhiệt độ thiên về khí hậu xích đạo, quanh năm nóng, nhiệt độ trung bình năm
trên 20
o
C. Biên độ nhiệt độ trung bình năm nhỏ. Khí hậu gió mùa thể hiện ở sự phân
chia thành hai mùa mưa và khô, đặc biệt rõ từ vĩ độ 14
oB
trở vào.
Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu là đới rừng cận xích đạo gió mùa. Thành phần thực
vật, động vật phần lớn thuộc vùng xích đạo và nhiệt đới từ phương nam lên hoặc từ
phía Tây sang. Trong rừng xuất hiện nhiều loại cây chịu hạn, rụng lá vào mùa khô, có
nơi hình thành loại rừng thưa nhiệt đới khô( Tây nguyên) Động vật tiêu biểu là các
15
loại thú lớn vùng nhiệt đới và xích đạo như voi, hổ, báo, bò rừng vùng đầm lầy có
trăn, rắn, cá sấu.

Câu 3. Trình bày sự phân hóa thiên nhiên theo Đông – Tây. Giải thích nguyên nhân.
Đáp án
Từ Đông sang Tây, từ biển vào đất liền, thiên nhiên nước ta phân hóa thành 3 dải rõ
rệt.

- Khí hậu mát, không có tháng nào nhiệt độ trên 25
o
C. mưa nhiều hơn, độ ẩm tăng.
- Đất: ở độ cao 600-700m đến 1600-1700m đất feralit có mùn. ở độ cao trên 1600-
1700m hình thành đất mùn.
- Sinh vật: ở độ cao 600-700m đến 1600-1700m có các hệ sinh thái rừng cận nhiệt
đới lá rộng và lá kim, xuất hiện các loại chim thú cận nhiệt phương Bắc. ở độ cao
trên 1600-1700m rừng phát triển kém, đơn giản về thành phần loài, xuất hiện các
loại cây ôn đới và các loài chim di cư thuộc khu hệ Himalaya.
16
Câu 5. Địa hình có ảnh hưởng như thế nào tới khí hậu của miền Bắc và Đông Bắc,
Bắc Bộ?
Đáp án
- Địa hình miền Bắc và Đông bắc Bắc Bộ: Đồi núi chiếm phần lớn diện tích của
cùng. Hướng địa hình vòng cung với bốn cánh cung núi lớn chụm lại ở Tam đảo,
mở ra về phía Bắc và phía đông. Đó là các cánh cung: Sông Gâm, Ngân sơn, Bắc
sơn, Đông Triều. Theo hướng các dãy núi là hướng vòng cung của các thung lũng
sông Cầu, Sông Thương, sông Lục Nam.
Địa hình thấp dần từ tây bắc xuống đông nam, những đỉnh cao trên 2000m
nằm trên vùng thượng nguồn sông chảy. Giáp với biên giới Việt – Trung là các khối
núi đá vôi đồ sộ ở Hà giang , Cao bằng, còn ở trung tâm là vùng đồi núi thấp có độ
cao trung bình 500-600m.
Địa hình như vậy ảnh hưởng lớn đến khí hậụ. Vào mùa đông ở đây có mùa đông
lạnh, các cánh cung hút gió vào sâu trong lục địa và ảnh hưởng trực tiếp của gió mùa
đông bắc. Mùa hè do địa hình thấp nên gió đông nam từ biển thổi vào mang theo
lượng ẩm lớn và gây mưa.

Câu 6. Dựa vào Atlat địa lý Việt nam và kiến thức đã học, hãy trình bày đặc điểm
chính về địa hình, khí hậu và động, thực vật của miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ
Đáp án

rệt. Có sự tương phản về mùa mưa và mùa khô giữa hai sườn Đông và Tây Trường
Sơn Nam.
Câu 9. Cho bảng số liệu sau:
Nhiệt độ trung bình ở một số địa điểm của nước ta.
Địa điểm Nhiệt độ trung
bình tháng I (oC)
Nhiệt độ trung bình
tháng VII (oC)
Nhiệt độ trung
bình năm
o
C
Lạng Sơn 13,3 27,0 21,2
Hà Nội 16,4 28,9 23,5
Huế 19,7 29,4 25,1
Đà Nẵng 21,3 29,1 25,7
TP. Hồ Chí Minh 25,8 27,1 27,1
Nhận xét sự thay đổi nhiệt độ nước ta từ Bắc vào Nam. Nguyên nhân của sự thay
đổi đó.
Đáp án
- Nhiệt độ trung bình tháng I: Nhiệt độ tăng dần từ Bắc vào Nam, ở lạng sơn thời
tiết lạnh chỉ có 13,3 độ trong khi đó ở Đà Nẵng 21,3 độ, TP. Hồ Chí Minh 25,8
độ.
+ Nguyên nhân: Miền Bắc chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của gió mùa Đông Bắc tạo
nên mùa đông lạnh giá. Miền Nam gần với xích đạo nên không chịu ảnh hưởng
của gió mùa đông lạnh.

- Nhiệt độ trung bình tháng VII: từ miền Bắc vào miền Trung tăng, từ miền Trung
vào miền Nam giảm, Lạng sơn 27,0
o

Xây dựng và mở rộng hệ thống vườn quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên.
Năm 2007 đã có 30 vườn quốc gia, 65 khu dự trữ thiên nhiên, bảo tồn loài sinh
cảnh, 6 khu được UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển của thế giới.
- Ban hành sách đỏ Việt Nam. để bảo vệ nguồn gian động thực vật quý hiếm khỏi
nguy cơ tuyệt chủng. đã có 360 loài thực vật và 350 loài động vật thuộc loại quý
hiếm đã đưa vào sách đỏ Việt nam.
- Quy định việc khai thác. Để đảm bảo sử dụng lâu dài các nguồn lợi sinh vật của
đất nước. Nhà nước cấm khai thác gỗ quý, khai thác gỗ trong rừng cấm, rừng
non, gây cháy rừng, cấm săn bắn động vật trái phép, cấm dùng chất nổ đánh bắt
cá và các dụng cụ đánh bắt cá con, cá bột, cấm gây độc hại cho môi trường nước.
Câu 2. Trình bày sự biến động và suy giảm tài nguyên rừng nước ta. Các biện pháp
để bảo vệ tài nguyên rừng ở nước ta.
Đáp án
- Sự biến động và suy giảm tài nguyên rừng nước ta.
Năm 1943, nước ta có tổng diện tích rừng tự nhiên là 14,3 triệu ha, độ che phủ là
43,0%, nhưng do khai thác bừa bãi nên diện tích rừng tự nhiên và độ che phủ rừng
đã giảm nhanh. Từ năm 1983 đến nay, do đẩy mạnh việc khoanh nuôi, bảo vệ và
trồng rừng nên tổng diện tích rừng, diện tích rừng tự nhiên và độ che phủ đã tăng lên
nhưng vẫn thấp hơn so với năm 1943.
Mặc dù tổng diện tích rừng nước ta đang tăng lên, ( Năm 1983 là 7,2 triệu ha, năm
2005 tăng lên 12,7 triệu ha) nhưng tài nguyên rừng vẫn bị suy thoái vì chất lượng
rừng chưa thể phục hồi.
19
Đến nay tuy đã có gần 40% diện tích đất có rừng che phủ nhưng phần lớn là rừng
non mới phục hồi và rừng trồng chưa khai thác được, Vì thế 70% diện tích rừng là
rừng nghèo và rừng mới phục hồi.
- Các biện pháp để bảo vệ tài nguyên rừng ở nước ta
Ngoài ý nghĩa kinh tế, rừng còn giữ vai trò cân bằng sinh thái môi trường. Để đảm
bảo vai trò của rừng đối với việc bảo vệ môi trường, theo quy hoạch thì chúng ta phải
nâng độ che phủ của cả nước hiện tại từ gần 40% lên đến 45-55%, vùng núi dốc phải

Câu 4. Hãy nêu các biện pháp nhằm bảo đảm cân bằng nước và phòng chống ô
nhiễm nước.
Đáp án
Tình trạng ngập lụt vào mùa mưa, thiếu nước vào mùa khô và ô nhiễm môi trường
nước là hai vấn đề quan trọng nhất trong việc sử dụng tài nguyên nước của nước ta
Do vậy cần sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên nước, đảm bảo cân bằng và
phòng chống ô nhiễm nước.
20
Câu 5. Cho bảng số liệu sau:
Diện tích rừng của nước ta qua các năm
Đơn vị : Triệu ha
Năm 1943 1995 2003 2006 2012
Tổng diện tích
rừng
14,3 9,3 12,1 12,9 13,8
1. Tính độ che phủ rừng của nước ta qua các năm nêu trên ( lấy diện tích nước ta làm
tròn là 33,1 triệu ha)
2. Nhận xét về sự biến động rừng và độ che phủ rừng nước ta giai đoạn 1943-2012 và
cho biết nguyên nhân.
Đáp án
1. Độ che phủ rừng của nước ta qua các năm.
Độ che phủ rừng của nước ta qua các năm
Đơn vị : %
Năm 1943 1995 2003 2006 2012
Độ che phủ rừng 43 28 36,5 38,9 41,7
2. Nhận xét về sự biến động rừng và độ che phủ rừng nước ta giai đoạn 1943-2012 và
cho biết nguyên nhân.
Sự biến động và suy giảm tài nguyên rừng nước ta.
Năm 1943, độ che phủ là 43,0%, nhưng do khai thác bừa bãi nên độ che phủ rừng
đã giảm nhanh, năm 1995 còn 28 %. Từ năm 2003 đến nay, do đẩy mạnh việc

+ Vùng ven biển cần củng cố công trình đê biển. Nếu có bão mạnh cần khẩn
trương sơ tán dân.
+ Chống bão phải luôn kết hợp chống lụt, úng ở đồng bằng và chống lũ chống xói
mòn ở miền núi.
Câu 2. Kể tên các khu vực hay xảy ra ngập lụt, hạn hán ở nước ta. Trình bày các biện
pháp để giảm nhẹ tác hại của các thiên tai nêu trên.
Đáp án
a. Ngập lụt.
- Nơi thường xảy ra: Đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long, vùng
trũng Bắc trung Bộ và đồng bằng hạ lưu các sông lớn ở Nam trung Bộ.
- Các biện pháp phòng chống.
Làm thủy lợi, đắp đê để tiêu thoát lũ và ngăn thủy triều.
b. Hạn hán.
- Nơi thường xảy ra: Ở miền Bắc : Tại các thung lũng khuất gió như Yên châu,
Sông Mã, ( Sơn la), Lục ngan ( Bắc giang); Ở miền Nam; Đồng bằng Nam Bộ,
Tây nguyên, ven biển cực nam Trung Bộ.
- Biện pháp phòng chống: Trồng rừng, xây dựng hệ thống thủy lợi hợp lý, trồng
cây chịu hạn.
Câu 3. Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường ở nước ta bao gồm
những nhiệm vụ gì?
Đáp án
Duy trì các hệ sinh thái và các quá trình sinh thái chủ yếu có ý nghĩa quyết định đến
đời sống con người.
Đảm bảo sự giàu có của đất nước về vốn gien các loài nuôi trồng cũng như các loài
hoang dại, có liên quan đến lợi ích lâu dài của nhân dân Việt nam và của cả nhân loại.
Đảm bảo việc sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên tự nhiên, điều khiển việc sử dụng
trong giới hạn có thể phục hồi được.
Đảm bảo chất lượng môi trường phù hợp với yêu cầu về đời sống con người.
Phấn đấu đạt tới trạng thái ổn định dân số ở mức cân bằng với khả năng sử dụng hợp
lý các tài nguyên tự nhiên.

+ Phát triển các ngành công nghiệp phải chú ý đến môi trường, giảm chất khí thải
nhà kinh ( C0
2
) nguyên nhân chính gây biến đổi khí hậu.
+ Khai thác các tài nguyên phải hợp lý, đi đôi với bão vệ và tái tạo tài nguyên.
24
Chủ đề 2: ĐỊA LÝ DÂN CƯ.
Nội dung 1: ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ VÀ PHÂN BỐ DÂN CƯ
Câu 1. Chứng minh rằng Việt nam là nước Đông dân, số dân đông đã có những thuận
lợi và khó khăn gì trong phát triển kinh tế -xã hội của nước ta ?
Đáp án
- Việt nam là nước Đông dân, số dân nước ta là 84156 nghìn người ( năm 2006),
đến năm 2012 dân số nước ta là 88 773 nghìn người, nước ta đứng thứ 3 ở khu
vực Đông Nam Á và đứng thứ 13 trong số hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ
trên thế giới.
- dân đông đã có những thuận lợi và khó khăn gì trong phát triển kinh tế -xã hội
của nước ta.
+ Thuận lợi: Nước ta có nguồn lao động đồi dào, đồng thời là thị trường tiêu thụ
rộng lớn, nước ta còn có 3,2 triệu người Việt đang sinh sống ở nước ngoài, tuyệt
25

Trích đoạn VẤN ĐỀ TỔ CHỨC LÃNH THỔ CÔNG NGHIỆP VẤN ĐỀ PHÁT TRIỀN NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI VÀ THÔNG TIN LIÊN LẠC VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI, DU LỊCH TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI BẮC BỘ Là vùng chè lớn nhất cả nước với các giống chè ngon nổi tiếng ở Phú thọ, Thá
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status