Đánh giá thực trạng nghèo thông qua phương pháp tiếp cận đa chiều và giải pháp giảm nghèo bền vững tại xã động đạt huyện phú lương tỉnh thái nguyên - Pdf 30

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------o0o----------

ĐỖ THỊ HỒNG CHI
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NGHÈO THÔNG QUA PHƢƠNG PHÁP
TIẾP CẬN ĐA CHIỀU VÀ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
́
́
TẠI XÃ ĐỘNG ĐA ̣T, HUYỆN PHU LƢƠNG, TỈNH THAI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Khuyến nơng

Lớp

: K43 – KN

Khoa

: KT & PTNT

Khố học


Tôi đặc biệt xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của Th.s
Nguyễn Mạnh Thắng - Giảng viên khoa Kinh Tế & Phát Triển Nông Thôn
đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập để hồn thành tốt Khóa luận tốt
nghiệp này.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn Đảng ủy UBND, các hộ nông dân xã
Động Đạt đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hồn thành cơng việc trong thời gian
thực tập tại địa phương.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ sự biết ơn tới gia đình, bạn bè và người thân
đã giúp đỡ tơi trong suốt quá trình thực tập.
Trong quá trình nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan và khách quan cho
nên Khóa luận khơng tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tơi rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng năm 2015

Sinh viên

Đỗ Thị Hồng Chi


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Quy định về chuẩn nghèo đói (theo tiêu chuẩn quốc gia) ............... 8
Bảng 3.1: Bảng tính tốn sơ bộ các chiều , chỉ số, ngưỡng thiế u hu ̣t nghèo đa
chiề u ............................................................................................................. 24
Bảng 4.1: Tình hình sử dụng đất đai của xã Đơ ̣ng Đa ̣t năm 2012 - 2014 .... 30
Bảng 4.2: Tình hình dân số và cơ cấu dân tộc xã Động Đ ạt năm 2012 - 2014

2014 tại xã Động

Đa ̣t, huyê ̣n Phú Lương , tỉnh Thái Ngun .................................................... 56
Hình 4: Biể u đờ so sánh ngưỡng thiế u hu ̣t qua 5 chiề u ................................. 64


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT
BQ

: Bình quân

BHYT

: Bảo hiể m y tế

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

CC

: Cơ cấu

CN - XD

: Công nghiệp - Xây dựng

CNH - HĐH


KV

: Khu vực

KHHGĐ

: Kế hoa ̣ch hóa gia đinh
̀



: Lao động

LĐ - TB&XH

: Lao động - Thương binh và Xã hội

NN

: Nông nghiệp

NN&PTNN

: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

SX

: Sản xuất


1.1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu ................................................................ 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 3
1.4. Bố cục của đề tài ..................................................................................... 4
PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ........................................... 5
2.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 5
2.1.1. Khái niệm nghèo .................................................................................. 5
2.1.2. Chuẩn mực xác định nghèo đói............................................................. 6
2.1.3. Khái niệm nghèo đa chiều .................................................................... 9
2.1.4. Chuẩn nghèo đa chiều......................................................................... 12
2.1.5. Các quan niệm về giảm nghèo bền vững............................................. 13
2.1.6. Các khía cạnh của đói nghèo .............................................................. 16
2.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 17
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ............................................................................................................ 21
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 21
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 21
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 21
3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 21
3.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 22
3.3.1. Chọn điểm nghiên cứu ........................................................................ 22
3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................. 22
3.3.3. Phương pháp phân tích số liệu ............................................................ 28
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 29
4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu................................................................. 29
4.1.1. Điều kiện tự nhiên của xã Đô ̣ng Đa ̣t ................................................... 29


vi



1

PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
- Giảm nghèo bền vững là vấn đề cấp thiết

, nhằ m bảo đảm mức số ng

tố i thiể u và đáp ứng các dich vu ̣ xã hội cơ bản của người dân .
̣
- Đánh giá vấ n đề nghèo hiê ̣n nay chỉ theo thu nhâ ̣p

(đơn chiề u ) chưa

bao hàm đầ y đủ các khía ca ̣nh của nghèo . Lâu nay , chúng ta tiếp cận nghèo
theo hướng đơn chiề u , lấ y chuẩ n nghèo bằ ng thu nhâ ̣p h
bình tính trên từng người làm cơ sở

oă ̣c chi tiêu trung

. Vì vậy , các chính sách trợ giúp giảm

nghèo chưa giải quyết được nhiều nhu cầu thiết yếu của người nghèo
hướng mới , người nghèo đươ ̣c tiế p câ ̣n theo hướng đa chiề

. Theo

u, có nghĩa là

- Đánh giá về nghèo đa ch iề u, ta sẽ đánh giá đươ ̣c các khia ca ̣ nh của
́
nghèo. Từ đó có thể xác đinh chinh xác nguyên nhân nghèo và có chinh sách
̣
́
́
phù hợp cho từng đối tượng nghèo .


2

Như vâ ̣y, có thể thấy, cơng tác giảm nghèo nế u chỉ dựa trên tiêu chí thu
nhâ ̣p/chi tiêu là chưa đủ . Bởi trên thực tế , nế u đánh giá nghèo đơn chiề u theo
thu nhâ ̣p , nhiề u điạ phương không còn hô ̣ nghèo , theo cả chuẩ n nghèo Quố c
gia lẫn điạ phương . Nhưng, nhiề u người dân tuy đã thoát nghèo theo các tiêu
chuẩ n vẫn thiế u thố n rấ t nhiề u n hững nhu cầ u cầ n thiế t so với mức phát triể n
chung của cơ ̣ng đờ ng . Chính vì vậy , để giải quyết vấn đề chất lượng bền vững
trong giảm nghèo trong thời gian tớ i, đòi hỏi phải có phương pháp tiế p câ ̣n
đa ngành , trong đó tình trạng nghèo đói phải được xem như một hiện tượng
đa chiề u , không chỉ có mỗi nghèo về thu nhâ ̣p , chi tiêu.
Trong những năm gần đây xã Đô ̣ng Đa ̣t , huyện Phú Lương , tỉnh Thái
Nguyên đã áp dụng nhiều các giải pháp giảm nghèo nhằm phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội và đạt được những thành tựu nhất định. Tỷ lệ người dân được
tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ bản, cơ sở hạ tầng được cải thiện rõ rệt, đời
sống người nghèo được nâng cao, tỷ lệ hộ nghèo giảm đáng kể. Kết quả giảm
nghèo tuy đạt được những mục tiêu đề ra nhưng chưa thực sự bền vững. Tỷ lệ
hộ cận nghèo, hộ phát sinh còn lớn, tư tưởng trơng chờ, ỷ lại khơng muốn
thốt nghèo cịn diễn ra phổ biến ở một bộ phận người dân, chênh lệch người
nghèo giữa các vùng và giữa các đối tượng còn lớn, số hộ đã thoát nghèo
nhưng mức thu nhập nằm sát với mức chuẩn nghèo, nguy cơ tái nghèo cao.

nghèo hiện nay (đơn chiề u) để đánh giá được các khía cạnh của nghèo
.
- Đề xuất được các giải pháp nhằm thốt nghèo bền vững theo các
nhóm hộ nghèo và cận nghèo (nhóm hộ thụ hưởng chính sách ).
1.3. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Nghiên cứu đề tài là cơ sở cho sinh viên vận dụng sáng tạo những kiến
thức đã học vào thực tiễn và là tiền đề quan trọng để sinh viên thấy được những
kiến thức cơ bản cần bổ sung để phù hợp với thực tế công việc sau này.


4

- Nghiên cứu đề tài nhằm phát huy cao tính tự giác, chủ động học tập,
nghiên cứu của sinh viên. Nâng cao tinh thần tìm tịi, học hỏi, sáng tạo và khả
năng vận dụng kiến thức vào tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình và định
hướng những ý tưởng trong điều kiện thực tế.
- Đây là khoảng thời gian để mỗi sinh viên có cơ hội được thực tế vận
dụng kiến thức đã học vào lĩnh vực nghiên cứu khoa học và là bàn đạp cho
việc xuất phát những ý tưởng nghiên cứu khoa học sau này.
* Ý nghĩa trong thực tiễn.
- Từ kết quả nghiên cứu đề tài sẽ góp một phần vào bản báo cáo đánh
giá thực trạng nghèo của địa phương thông qua phương pháp tiếp cận nghèo
đa chiều và giải pháp giảm nghèo bền vững của xã Động Đạt . Ngoài ra, từ
những phát hiện trong q trình nghiên cứu có thể cho địa phương có một cái
nhìn tổng thể cũng như chi tiết hơn về thực trạng nghèo của xã. Qua đó, phần
nào giúp định hướng những kiến nghị lên cơ quan quản lý cấp trên kịp thời
đưa ra những giải pháp nhằm giúp địa phương giảm nghèo bền vững.
- Xác định được các yếu tố gây ảnh hưởng đến nghèo của các hộ trong
xã. Từ đó, nắm bắt được nhu cầu, mong muốn của các hộ và đề ra các giải

Châu Á - Thái Bình Dương (ESCAP) tại Bangkok, Thái Lan vào tháng 9 năm
1993, các quốc gia trong khu vực đã thống nhất cao rằng: "Nghèo khổ là tình
trạng một bộ phận dân cư khơng có khả năng thoả mãn những nhu cầu cơ bản
của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế
xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và những phong tục ấy được xã hội
thừa nhận."
Theo Amartya Kumar Sen, nhà Kinh tế học Ấn Độ (đoạt giải Nobel
Kinh tế): để tồn tại, con người cần có những nhu cầu vật chất và tinh thần tối


6

thiểu, dưới mức tối thiểu này, con người sẽ bị coi là đang sống trong nghèo nàn.
Các khái niệm trên cho thấy sự thống nhất cao của các quốc gia, các
nhà chính trị và các học giả cho rằng: Nghèo là một hiện tượng đa chiều, tình
trạng nghèo cần được nhìn nhận là sự thiếu hụt/khơng được thỏa mãn các
nhu cầu cơ bản của con người. [6]
Tóm lại : Những quan niệm về nghèo đói do mỡi cách ti ếp cận khác
nhau mà có nh ững ý kiến khác nhau, nghèo là một khái niệm tương đối và có
tính biến đổi. Các chỉ số xác định giới hạn nghèo không phải là cứng nhắc và
bất biến. Nó biến đổi tùy theo sự khác biệt, sự chênh lệch giữa mỗi vùng ,
miền, quốc gia khác nhau.
2.1.2. Chuẩn mực xác định nghèo đói
* Chuẩn mực xác định nghèo đói trên thế giới:
Hiện nay, Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra các chỉ tiêu đánh giá mức
độ giàu nghèo của các quốc gia dựa vào thu nhập quốc dân bình qn tính
theo đầu người trong một năm với cách tính đó là: Phương pháp Atlas tức là
tính theo tỷ giá hối đối và tính theo USD.
Theo phương pháp Atlas, năm 1990 người ta chia mức bình qn của
các nước trên tồn thế giới làm 6 loại:

Bảng 2.1: Quy định về chuẩn nghèo đói (theo tiêu chuẩn quốc gia)
Chuẩn nghèo đói qua
các giai đoạn

Phân loại nghèo đói
Đói (KV nơng thơn)

Mức thu nhập bình
qn/ngƣời/tháng
Dưới 8 KG

1993 - 1995 (Mức thu Đói (KV thành thị)

Dưới 13 KG

nhập quy ra gạo)

Nghèo (KV nông thôn)

Dưới 15 KG

Nghèo (KV thành thị)

Dưới 20 KG

Đói (tính cho mọi KV)

Dưới 13 KG (45.000 đồng)

1996 - 2000 (Mức thu


Nghèo (KV thành thị)

Dưới 260.000 đồng

Nghèo (KV thành thị)

Dưới 500.000 đồng

2011 – 2015 (Mức thu
nhập tính bằng tiền)

Cận nghèo (KV thành thị) Từ 501.000- 650.000 đồng
Nghèo (KV nông thôn)
Cận nghèo (KV nông
thôn)

Dưới 400.000 đồng
Từ 401.000- 520.000 đồng

(Nguồn: Bộ LĐ-TB & XH, chương trình mục tiêu Quốc gia về XĐGN)


9

Trong nhiề u năm qua , Đảng, Nhà Nước đã và đang đặc biệt quan tâm
đến chính sách đối với người nghèo thông qua việc quan tâm đầu tư nguồn
lực trong chương trình , kế hoa ̣ch phát triể n kinh tế xã hô ̣i

. Nguồ n lực Nhà

, phụ thuộc vào cách

nhìn nhận , cách tiếp cận, song để miêu tả ngắ n go ̣n khái niê ̣m nghèo có lẽ phổ
biế n trong mỗi chúng ta nghi ̃ đế n đầ u tiên đó là sự thiế u thố n về tiề n và thu
nhâ ̣p. Vâ ̣y còn nghèo đa chiề u là gì ?
Nghèo đa chiều

(multidimensional poverty): Hiê ̣n nay , khái niệm

nghèo đa chiều đang được các tổ chức quốc tế như UNDP

, WB sử du ̣ng để


10

giám sát , đo lường sự thay đổ i về mức đô ̣ tiế p câ ̣n nhu cầ u cơ bản giữa các
quố c gia , thông qua các chỉ số HDI

(thu nhâ ̣p , tỷ lệ biết chữ , tuổ i tho ̣ ) hay

hiê ̣n nay là chỉ số MPI (chỉ số nghèo đa chiều ). Chỉ số nghèo đa chiều đánh
giá được một loạt các yếu tố quyết định hay những thiếu thốn

, túng quẫn ở

mức đô ̣ gia đình : Từ giáo dục đến những tác động về sức khoẻ , đến tài sản và
các dịch vụ . Theo OPHI và UNDP , những chỉ số này cung cấ p đầ y đủ hơn
bức tranh về sự nghèo khổ sâu sắ c so với các thang đo về thu nhâ ̣p đơn giản .
Nghèo đa chiều có thể được hiểu là tình trạng con người không đượ

nhà là các biến đại diện cho điều kiện nhà ở. Sự hiện diện của vườn cây lâu


11

năm, gia súc cày kéo, chuồng trại chăn nuôi, máy cày, máy kéo, thuyền máy,
máy bơm nước, máy say, máy sát, v.v… được coi là chỉ báo của tài sản sản
xuất. Trong khi sở hữu các phương tiện khác như xe ô tô, xe máy, điện thắp
sáng, điện thoại, máy vi tính, tủ lạnh, máy giặt, điều hòa, v.v… là những chỉ
báo cho tài sản tiêu dùng. Vốn vật chất thể hiện quy mô làm ăn, nếu thiếu các
phương tiện SX cũng làm giảm thu nhập trong gia đình [2].
* Vốn tài chính (financial capital): Có 3 chỉ báo có thể phản ánh vốn
tài chính là giá trị nhà, giá trị món vay tín dụng và số tiền gửi nhận được trong
năm. Từ nguồn vốn tài chính ta có thể đánh giá lượng tiền luân chuyển trong
năm [2].
* Vốn sức khoẻ (capital health): Sức khoẻ là yếu tố vô cùng quan
trọng đối với sự thành công của mỗi con người. Nếu khơng có sức khoẻ, thì
con người sẽ khơng thể lao động, sáng tạo và làm việc được. Hiện nay, nhiều
tổ chức đã đo lường chỉ số dinh dưỡng và tỉ lệ tử vong của trẻ em, tỷ lệ người
lớn và trẻ em mắc các bệnh hiểm nghèo để xem xét vấn đề nghèo đa chiều.
Thực tế, việc suy dinh dưỡng và bệnh tật ở trẻ em đã làm ảnh hưởng xấu tới
gia đình. Chi phí khám chữa bệnh và thuốc thang chiếm một phần rất lớn nhu
cầu chi tiêu của gia đình. Bên cạnh đó, điều này cũng ảnh hưởng lớn tới sức
khoẻ của thế hệ tương lai. Một cộng đồng yếu kém về sức khoẻ thì nguy cơ
nghèo là rất cao. Do vậy, sức khoẻ kém cũng chính là nghèo [2].
* Vốn con người (human capital): Là một nguồn vốn đạt được trong
quá trình giáo dục và các hoạt động trong cuộc sống. Các giá trị, chuẩn mực
của xã hội, các mơ hình ứng xử, các thói quen tốt, các kiến thức, kinh nghiệm,
kỹ năng để thực hiện các hoạt động kinh tế là những nội dung cực kỳ quan
trọng mà vốn này mang lại cho con người. Một con người thiếu vốn giáo dục

chính sách.


13

Bên ca ̣nh đó , chuẩ n nghèo đa chiề u ra đời , đó là tiêu chí đo lường sự
thiế u hu ̣t các nhu cầ u cơ bản của mỗi con người , phụ thuộc vào điều kiện phát
triể n cu ̣ thể của mỗi quố c gia , trong từng giai đoa ̣n nhấ t đinh .
̣
Hiê ̣n nay , qua thảo luâ ̣n với các bô ̣ , ngành, tạm thời xác định được 11
chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các nhu cầu xã hội về cơ bản bao gồm : giáo
dục người lớn , giáo dục trẻ em , khám chữ a bê ̣nh, BHYT, nhà ở , nước sa ̣ch,
nhà vệ sinh, dịch vụ viễn thông , tài sản phục vụ tiếp cận thông tin .
2.1.5. Các quan niệm về giảm nghèo bền vững
Nghèo bền vững (sustainable poverty): Khi đã có thế xác đinh đươ ̣c
̣
các vấn đề của nghèo khó hay của “những người sống trong nghèo khó” thì
các Quốc gia , trong nỗ l ực XĐGN của mình thường áp du ̣ng các giải pháp
cho các nhóm đố i tươ ̣ng cu ̣ thể sau đây :
-Nhóm thứ nhất : Những người có trong tay nhiề u tài nguyên hơn , chấ p
nhâ ̣n các ma ̣o hiể m , bóc lột tài nguyên và lờ đi các rủi ro để đạt được lợi
nhuâ ̣n lớn trong mô ̣t thời gian rấ t ngắ n đưa cá nhân hay cô ̣ng đờ ng thoát khỏi
tình trạng nghèo khó - đây chinh là phát triể n không bề n vững mà các nước
́
đang phát triể n (trong đó có Viê ̣t Nam ) thường mắ c phải . Nạn phá rừng bừa
bãi, giúp cho người dân có lợi nhuận lớn ở mức độ hiện tại. Họ không biết
hoặc biết nhưng cố tình làm, tác hại của nó vơ cùng lớn gây sạt lở đất, lũ lụt,
hạn hán khắp nơi, ảnh hưởng mơi trường, mất mùa dẫn đến đói nghèo . Tuy
nhiên ho ̣ không chấ p nhâ ̣n đi theo hướng khác mà vẫn tiế p tu ̣c tim kiế m cơ
̀

còn phù hợp nữa . Ít nhất thì chuẩn nghèo mà ta đang áp dụng

cho viê ̣c tính

toán số hộ và số người nghèo Việt Nam không bao hàm đầy đủ các yếu tố dẫn
tới sự đói nghèo , khó dự báo khả năng tái nghèo đối với các hộ cận nghèo

,

các hộ đã thoát nghèo . Dù đã sát với thực tế hơn thì về cơ bản vẫn dựa trên
chiề u thu nhâ ̣p , dưới con số nào đó thì đươ ̣c cho là nghèo . Bô ̣ chỉ số về nghèo
đa chiề u có tinh thực tế hơn
́
câ ̣n dich vu ̣ y tế
̣
nhâ ̣p chỉ đươ ̣c coi

, bao hàm các chiề u đánh giá khả năng tiế p

, giáo dục , an sinh xã hô ̣ i, nhà ở , BHYT ....và mức thu
là một trong số các chiều cần đánh giá để từ đó xác

đinh tinh tra ̣ng nghèo .
̣
̀
Về mă ̣t đinh hướng chinh sách , Viê ̣t Nam xác đinh mu ̣c tiêu giảm nghèo
̣
̣
́
bề n vững, tức là chính sách chung khơng chỉ giúp người dân thốt nghèo , mà


nh

chóng và khái niệm bền vững sẽ có thể được hiểu như là đích đến của q
trình thốt nghèo . Do đó những giải pháp đưa ra đòi hỏi phải cu ̣ thể , phù hợp
với nhóm đố i tươ ̣ng ở mỗi vùng miề n khác nhau

, đòi hỏi phải ngh iên cứu ,

xem xét phương thức xác định hộ nghèo , đánh giá , phân loa ̣i tinh tra ̣ng nghèo ,
̀
các yếu tố tác động đa chiều tới nghèo đói có khả năng chuyển thành chính
sách thường xuyên với mục tiêu , phương pháp và mô hinh quản l ý phù hợp
̀
với giai đoa ̣n mới của chinh sách giảm nghèo bề n vững .
́
Trên thế giới , có nhiều nước áp dụng cách đánh giá “nghèo đa chiều”

, Viê ̣t

Nam có thể nghiên cứu áp du ̣ng chuẩ n mới , nhằ m đánh giá toàn diê ̣n hơn về
người nghèo cũng như cách giúp họ thốt nghèo

. Bơ ̣ tiêu chí về “nghèo đa

chiề u” ở Viê ̣t Nam sẽ khác – tương thich với đă ̣c điể m của nề n kinh tế -xã hội
́
và nguồn lực còn có sự hạn chế nhất định nhưng khơng xa rời và không cản
trở viê ̣c thực hiê ̣n mu ̣c tiêu giảm nghèo bề n vững


Tình trạng giáo dục đối với người nghèo cũng là vấn đề đáng quan
tâm. Hầu hết, người nghèo không đủ điều kiện học đến nơi đến chốn. Tỷ lệ
thất học ở hộ nghèo rất cao. Tình trạng này cho thấy: Thứ nhất là do gia đình
khơng thể trang trải được các khoản phí về học tập của con cái như tiền học
phí, tiền sách vở. Thứ 2 là do tâm lý của 1 số người nghèo vẫn cịn cổ hủ, lạc
hậu khơng cho con cái của họ đến trường vì như vậy sẽ mất đi một lao động
trong gia đình. Thứ 3 là do hiện nay một số hộ nghèo đã nhận thức được tầm
quan trọng của việc đến trường, việc học thức ảnh hưởng tới nghèo đói, tuy


17

nhiên, vấn đề học phí của con em họ quả là vấn đề khó khăn tình hình tài
chính của gia đình [3].
Tóm lại, y tế - giáo dục là một vấn đề được nhiều người nghèo quan
tâm, họ cũng đã hiểu được tầm quan trọng của các yếu tố này ảnh hưởng lớn
tới bản thân cũng như gia đình của họ trong tương lai. Nhưng do thu nhập
quá thấp, không đủ trang trải học phí, viện phí đành phải chấp nhận để con
cái thôi học, người bệnh không được khám chữa chạy kịp thời và đúng mức.
* Khơng có tiếng nói và quyền lực
Người nghèo thường bị đối xử khơng cơng bằng, bị gạt ra ngồi lề của
xã hội, do vậy họ thường khơng có tiếng nói quyết định trong các công việc
chung của cộng đồng cũng như các công việc liên quan đến chính bản thân.
Thường có tâm lý sống phụ thuộc, nơm nớp lo sợ mọi thứ, trở nên tự ty
khơng kiểm sốt được cuộc sống của mình. Đó chính là ngun nhân khơng
có tiếng nói và quyền lực đem lại. Khơng có tiếng nói cịn thể hiện ở những
người phụ nữ bị đối xử bất bình đẳng trong chính gia đình [3].
2.2. Cơ sở thực tiễn
Đặc điểm nghèo đói ở nước ta
* Giảm nghèo bấp bênh:


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status