Thực trạng công tác huy động vốn qua Kho bạc Nhà nước - Pdf 30

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
MỤC LỤC........................................................................................................1
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về công tác huy động vốn qua Kho bạc
Nhà nước..........................................................................................................1
1.1. Tổng quan về hệ thống Kho bạc Nhà nước................................................1
1.1.1. Vị trí và chức năng của Kho bạc Nhà nước...............................................1
1.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Kho bạc Nhà nước........................................1
1.1.3. Cơ cấu tổ chức............................................................................................5
1.2. Hoạt động huy động vốn qua Kho bạc Nhà nước......................................6
1.2.1. Các công cụ huy động vốn qua Kho bạc Nhà nước...................................6
1.2.2. Các phương thức huy động vốn...............................................................10
1.2.3. Lãi suất của trái phiếu Chính phủ.............................................................13
1.2.4. Sự cần thiết của công tác huy động vốn qua Kho bạc Nhà nước.............14
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn qua Kho bạc Nhà
nước....................................................................................................................17
1.3.1. Tốc độ phát triển kinh tế..........................................................................17
1.3.2. Lạm phát và lãi suất tương lai dự tính......................................................17
1.3.2. Khả năng sinh lời từ việc mua bán, chuyển nhượng trái phiếu Chính phủ
............................................................................................................................17
1.3.3. Tính thanh khoản của trái phiếu Chính phủ.............................................18
1.3.4. Lợi tức và mức độ rủi ro của các công cụ đầu tư khác............................18
Chương 2: Thực trạng công tác huy động vốn qua Kho bạc
Nhà nước........................................................................................................19
2.1 Quá trình phát triển của thị trường trái phiếu.........................................19
2.2.1. Giai đoạn 1991 - 1994..............................................................................19
2.1.2 Giai đoạn 1995 - 1999...............................................................................20
2.1.3. Giai đoạn 2000 đến nay............................................................................20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.2 Thực trạng công tác huy động vốn qua Kho bạc Nhà nước thời gian vừa
qua......................................................................................................................21

1.1. Tổng quan về hệ thống Kho bạc Nhà nước
1.1.1. Vị trí và chức năng của Kho bạc Nhà nước
- Kho bạc Nhà nước là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức
năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về quỹ ngân sách
nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước được giao quản
lý; quản lý ngân quỹ; tổng kế toán nhà nước; thực hiện việc huy động vốn cho ngân
sách nhà nước và cho đầu tư phát triển thông qua hình thức phát hành trái phiếu
Chính phủ theo quy định của pháp luật.
- Kho bạc Nhà nước có tư cách pháp nhân, con dấu có hình Quốc huy,
được mở tài khoản tại ngân hàng nhà nước và các ngân hàng thương mại theo quy
định của pháp luật, có trụ sở tại thành phố Hà Nội.
1.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Kho bạc Nhà nước
1. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định:
- Các dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo
nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị định của Chính phủ; dự
thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về lĩnh vực quản lý của Kho bạc Nhà
nước;
- Chiến lược, quy hoạch, chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hành
động, đề án, dự án quan trọng về quản lý quỹ ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính
nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước.
2.Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định:
- Dự thảo thông tư và các văn bản khác về lĩnh vực quản lý của Kho bạc Nhà
nước.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Kế hoạch hoạt động hàng năm của Kho bạc Nhà nước.
3. Ban hành văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, văn bản quy phạm nội bộ,
văn bản cá biệt thuộc phạm vi quản lý của Kho bạc Nhà nước.
4.Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế

được giao quản lý, các khoản vay nợ, viện trợ, trả nợ của Chính phủ và chính quyền
địa phương theo quy định của pháp luật; báo cáo tình hình thực hiện thu, chi ngân
sách nhà nước cho cơ quan tài chính cùng cấp và cơ quan nhà nước liên quan theo
quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
9. Tổ chức thực hiện công tác thống kê kho bạc nhà nước và chế độ báo cáo tài chính
theo quy định của pháp luật.
10. Tổ chức quản lý, điều hành ngân quỹ kho bạc nhà nước tập trung, thống nhất
trong toàn hệ thống:
- Mở tài khoản, kiểm soát tài khoản tiền gửi và thực hiện thanh toán bằng tiền
mặt, chuyển khoản đối với tổ chức, cá nhân có quan hệ giao dịch với Kho bạc Nhà
nước;
- Mở tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản thanh toán tại ngân hàng nhà nước và các
ngân hàng thương mại để thực hiện các nghiệp vụ thu, chi, thanh toán của Kho bạc
Nhà nước theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
- Được sử dụng ngân quỹ kho bạc nhà nước để tạm ứng cho ngân sách nhà nước
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
- Xây dựng và phát triển hệ thống các công cụ, nghiệp vụ quản lý hiện đại theo
nguyên tắc đảm bảo an toàn và hiệu quả ngân quỹ kho bạc nhà nước.
11. Tổ chức huy động vốn cho ngân sách nhà nước và đầu tư phát triển thông qua
việc phát hành trái phiếu Chính phủ.
12. Tổ chức quản trị và vận hành hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
13.Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm
pháp luật trong phạm vi quản lý nhà nước của Kho bạc Nhà nước; phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng tài sản,
kinh phí được giao theo quy định của pháp luật.
14. Hiện đại hoá hoạt động Kho bạc Nhà nước:
- Xây dựng cơ chế, chính sách và quy trình nghiệp vụ phù hợp với thông lệ

Bộ máy KBNN Trung ương gốm có
- Vụ Tổng hợp - Pháp chế;
- Vụ Kiểm soát chi ngân sách nhà nước;
- Vụ Huy động vốn;
- Vụ Kế toán nhà nước;
- Vụ Kho quỹ;
- Vụ Hợp tác quốc tế;
- Vụ Tổ chức cán bộ;
- Vụ Tài vụ - Quản trị;
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước;
- Cục Công nghệ thông tin;
- Trường Nghiệp vụ Kho bạc;
- Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1.3.2. Cơ quan Kho bạc ở địa phương
- Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Kho
bạc Nhà nước cấp tỉnh) trực thuộc Kho bạc Nhà nước;
- Kho bạc Nhà nước ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là
Kho bạc Nhà nước cấp huyện) trực thuộc Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh.
Kho bạc Nhà nước được tổ chức điểm giao dịch tại các địa bàn có khối lượng
giao dịch lớn theo quy định của Bộ Tài chính.
1.2. Hoạt động huy động vốn qua Kho bạc Nhà nước
1.2.1. Các công cụ huy động vốn qua Kho bạc Nhà nước
1.2.1.1. Đặc điểm của các công cụ huy động vốn qua Kho bạc Nhà nước
Kho bạc Nhà nước huy động vốn cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát
triển thông qua việc phát hành các loại trái phiếu Chính phủ. Đây là các loại chứng
khoán nợ, có thời hạn, có mệnh giá, có lãi, xác nhận nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ

phiếu khi đến hạn thị Chính phủ có thể phát hành nợ mới để đảo nợ cũ.
Mặc dù được coi là độ an toàn cao nhất trong các loại chứng khoán nợ
nhưng trái phiếu của chính phủ vẫn tiềm ẩn những rủi ro như rủi ro về biến động lãi
suất, tỷ giá, rủi ro về khả năng thanh toán bằng tiền mặt.
- Tính thanh khoản: Tính thanh khoản là khả năng chuyển trái phiếu thành tiền
mặt. Trong các loại trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Kho bạc có tính thanh khoản cao
nhất bới kì hạn ngắn. Trái phiếu kho bạc có kỳ hạn dài hơn nhưng được tham gia thị
trường tiền tệ với tư cách là công cụ vay chiết khấu, cầm cố, mua bán ngắn hạn nên
trái phiếu kho bạc cũng có tính thanh khoản cao.
- Giá mua: giá mua trái phiếu là khoản tiền thực tế mà người ta bỏ ra để có
được quyền sở hữu trái phiếu. Giá mua có thể bằng mệnh giá; giá mua cũng có thể
cáo hơn mệnh giá tức là giá gia tăng; hoặc giá mua cũng có thể là giá chiết khấu, tức
là thấp hơn mệnh giá.
- Kỳ hạn: kỳ hạn của trái phiếu Chính phủ có thể được chia thành ba loại:
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Trái phiếu ngắn hạn thường có kỳ hạn dưới 1 năm,
trái phiếu trung hạn có kỳ hạn từ 1 năm đến 10 năm, trái phiếu dài hạn có kỳ hạn từ
10 năm trở lên. Kỳ hạn trái phiếu được ghi rõ trên tờ trái phiếu. Kỳ hạn trái phiếu cho
biết khoảng thời gian mà người nắm giữ trái phiếu nhận được lãi đình kỳ hoặc là thời
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
gian mà Chính phủ phải thanh toán cho người nắm giữ trái phiếu tiền gốc theo mệnh
giá trái phiếu.
- Trái phiếu Chính phủ được phát hành và thanh toán bằng đồng Việt Nam.
Đối với Trái phiếu ngoại tệ thì được phát hành và thanh toán bằng ngoại tệ tự do
chuyển đổi, đồng tiền sử dụng để thanh toán là cùng loại với đồng tiền khi phát
hành.
- Đối tượng mua trái phiếu là các tổ chức, cá nhân Việt Nam, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, các tổ chức, cá nhân người nước ngoài làm việc và sinh
sống hợp pháp tại Việt Nam. Đối với các tổ chức của Việt Nam không được dùng
nguồn kinh phí do NSNN cấp để mua trái phiếu.

qua thị trường giao dịch chứng khoán, bảo lãnh phát hành và đại lý phát hành. Lãi
suất trái phiếu Kho bạc do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định trên cơ sở tình hình
thực tế của thị trường tài chính thời điểm phát hành. Trường hợp đấu thầu thì lãi suất
hình thành theo kết quả đấu thầu. Việc thanh toán lãi, gốc cho trái phiếu và phí cho tổ
chức phát hành được Ngân hàng Nhà nước đảm bảo.
- Trái phiếu công trình trung ương: là loại trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn từ 1
năm trở lên do Kho bạc Nhà nước phát hành, nhằm huy động vốn theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ, cho các dự án thuộc nguồn vốn đầu tư của ngân sách trung
ương, đã ghi trong kế hoạch nhưng chưa được bố trí vốn ngân sách trong năm.
c. Phân loại theo thời hạn phát hành
Thời hạn trái phiếu có liên quan chặt chẽ đến việc sử dụng nguồn vốn vay. Bộ
Tài chính căn cứ vào mục đích và đối tượng sử dụng vốn để quyết định thời hạn trái
phiếu cho từng đợt phát hành.
Thông thường trái phiếu Chính phủ được phân thành 3 loại:
- Trái phiếu ngắn hạn: (thường được gọi là tín phiếu) là loại trái phiếu có thời
hạn dưới 1 năm. Loại trái phiếu này thường được phát hành theo phương thức đấu
thầu.
- Trái phiếu trung hạn: thường có thời hạn từ 1 năm đến 10 năm
- Trái phiếu dài hạn: có thời hạn từ 10 năm trở lên
Cả hai loại trái phiếu trung và dài hạn được sử đụng để đáp ứng nhu cầu chi
đầu tư phát triển theo kế hoạch đầu tư của Nhà nước.
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.2. Các phương thức huy động vốn
1.2.2.1. Bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước
Bán lẻ qua hệ thống KBNN là phương thức KBNN trực tiếp thực hiện việc
bán trái phiếu cho các tổ chức, cá nhân mua trái phiếu, tổ chức thanh toán tiền gốc,
lãi trái phiếu và thực hiện lưu giữ, bảo quản trái phiếu khi chủ sở hữu có nhu cầu.
Trái phiếu Chính phủ phát hành theo phương thức này thường là trái phiếu
Kho bạc; trái phiếu công trình Trung ương; trái phiếu ngoại tệ và công trái xây dựng

không đưa ra mức lãi suất dự thầu mà đăng kí mua trái phiếu theo mức lãi suất trúng
thầu được xác định theo kết quả của đấu thầu cạnh trang lãi suất.
Nếu có sự kết hợp giữa đấu thầu cạnh tranh lãi suất và đấu thầu không cạnh
tranh lãi suất thì khối lượng trái phiếu Chính phủ không vượt quá 30% tổng khối
lượng trái phiếu thông báo phát hành của đợt đấu thầu đó.
Trái phiếu Chính phủ đấu thầu được bán theo hai hình thức là ngang mệnh giá
và chiết khấu.
- Bán trái phiếu Chính phủ theo hình thức ngang mệnh giá là việc tổ chức
phát hành thực hiện bán trái phiếu bằng mệnh giá của trái phiếu. Tiền lãi được thanh
toán định kỳ, hoặc một lần cùng với tiền gốc khi đến hạn.
- Bán trái phiếu Chính phủ theo hình thức chiết khấu là việc tổ chức phát
hành thực hiện bán trái phiếu thấp hơn mệnh giá và thanh toán bằng mệnh giá của trái
phiếu khi đến hạn.
1.2.2.3. Đấu thầu trái phiếu Chính phủ qua Sở giao dịch chứng khoán
Đấu thầu trái phiếu Chính phủ qua Trung tâm giao dịch chứng khoán là
phương thức huy động mới được thực hiện từ khi Thị trường chứng khoán thành lập
năm 2000.
Căn cứ vào kế hoạch huy động vốn hàng năm của Ngân sách Nhà nước,
KBNN sẽ xây dựng kế hoạch đấu thầu trái phiếu hàng tháng, hàng quý.
Trái phiếu được phát hành theo phương thức này được niêm yết và giao dịch
tại Trung tâm giao dịch chứng khoán. Các loại trái phiếu Chính phủ được đấu thầu
trên thị trường chứng khoán là các loại trái phiếu có kì hạn ngắn dưới 1 năm như: trái
phiếu Kho bạc, trái phiếu công trình trung ương, trái phiếu đầu tư, trái phiếu chính
quyền địa phương. Trái phiếu được phát hành theo hình thức bút toán ghi sổ hoặc
chứng chỉ có ghi danh hoặc không ghi danh.
Đối tượng tham gia đấu thầu cũng giống các đối tượng tham gia của phương
thức đấu thầu qua Ngân hàng Nhà nước.
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lãi suất trái phiếu phát hành được xác định trên cơ sở kết quả của từng phiên

12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Là các công ty chứng khoán, các quỹ đầu tư, công ty tài chính, các ngân
hàng và các định chế tài chính khác được Bộ Tài chính chấp thuận để trở thành thành
viên tham gia bảo lãnh.
- Có tư cách pháp nhân và được thành lập hoặc hoạt động hợp pháp theo pháp
luật hiện hành của Việt Nam.
- Có vốn pháp định tối thiểu là 22 tỷ đồng Việt Nam.
- Hoạt động kinh doanh năm trước năm xin công nhận thành viên bảo lãnh,
đại lý phát hành phải có lãi.
- Có tài khoản tiền đồng Việt Nam mở tại Ngân hàng.
1.2.3. Lãi suất của trái phiếu Chính phủ
Lãi suất của trái phiếu Chỉnh phủ là yếu tố quan trọng nhất thể hiện chính sách
huy động vốn của Nhà nước. Đồng thời lãi suất là yếu tố thể hiện mối quan hệ lợi ích
giữa người cho vay và người đi vay; lãi suất có ảnh hưởng đến khả năng huy động và
sử dụng vốn vay của Nhà nước.
a. Căn cứ để xác định lãi suất trái phiếu Chính phủ
- Lãi suất cơ bản: được xác định trên cơ sở tham gia lãi suất trái phiếu kho
bạc của các nước kinh tế phát triển và lãi suất của thị trường liên ngân hàng.
- Tỷ lệ lạm phát và chỉ số giá cả theo từng thời kỳ do Tổng cục thống kê
công bố. Dựa vào các chỉ số này để tính bù vào phần lãi suất cơ bản với mục đích
đảm bảo quyền lợi của người cho vay, tạo điều kiện thuận lợi trong huy động vốn của
Nhà nước.
- Căn cứ vào thời hạn của trái phiếu: thông thường trái phiếu có thời hạn
càng dài thì lãi suất càng cao so với trái phiếu có thời hạn ngắn. Dựa vào căn cứ này
sẽ giúp tránh được rủi ro với khoản cho vay. Mặt khác, tạo điều kiện để Nhà nước sử
dụng các khoản nợ cho đầu tư phát triển với các dự án cho vay có thời gian thu hồi
vốn dài.
- Căn cứ vào nhu cầu huy động vốn của Nhà nước: thông thường nhu cầu
huy động vốn có tính cấp bách và khối lượng lớn thì lãi suất phải cao.

tác huy động vốn đã trở thành cầu nối để cung cầu về vốn gặp nhau. Chi phí huy
động vốn được giảm, tập trung vốn cho quá trình sản xuất, kinh doanh.
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.4.2. Huy động vốn góp phần tăng cường vai trò của Nhà nước trong điều tiết
kinh tế vĩ mô.
Để thực hiện nhiệm vụ và chức năng của mình, Nhà nước luôn có nhu cầu chi
tiêu rất lớn. Các khoản chi này được bù đắp bằng các nguồn thu mà Nhà nước tạo lập
nên. Tuy nhiên, khi nền kinh tế đang trong quá trình phát triển mạnh mẽ thì các
nguốn thu cũng không thể bù đắp được các khoản chi. Vì thế trong nhiều năm NSNN
của nước ta luôn trong tình trạng thâm hụt, gây ảnh hưởng lớn đền kinh tếm, chính trị
và xã hội. Trước đây Nhà nước thường bù đắp thâm hụt ngân sách bằng cách phát
hành tiền hoặc đi vay nước ngoài. Việc phát hành tiền là nguyên nhân gây ra lạm phát
còn việc đi vay nước ngoài sẽ ảnh hưởng đến tính tự chủ của nước ta.
Nhận thức được vai trò của công tác huy động vốn đối với nền kinh tế đặc biệt
là việc bù đắp thâm hụt ngân sách. Công tác huy động vốn đã được hoàn thiện nhằm
khai thác và sử dụng mọi tiềm lực trong nền kinh tế. Nhà nước đã huy động được
hàng ngàn tỷ đồng để bù đắp thâm hụt ngân sách cũng như đáp ứng nhu cầu đầu tư
phát triển. Từ đó đã tạo thế cho Chính phủ trong công tác xây dựng kế hoạch và điều
hành ngân sách. Với nguồn vốn huy động được, Nhà nước đã đầu tư phát triển cơ sở
hạ tầng, giao dục, y tế, phúc lợi xã hội cho người dân…
Công tác huy động vốn góp phần kiểm soát tình trạng thâm hụt NSNN. Việc
đảm bảo tiềm lực cho NSNN đã giúp Nhà nước thực hiện có hiệu quả vai trò của
mình trong ổn định thị trường tiền tệ, khuyến khích đầu tư phát triển, từng bước tăng
quy mô và tỷ trọng của nguốn vốn đầu tư từ ngân sách. Công tác huy động vốn đã
giúp cho hoạt động điều hành NSNN được thuận lợi, tăng cường vị thế của Nhà nước
với các tầng lớp xã hội. Đồng thời, việc huy động vốn trong nước đã góp phần giảm
vay nước ngoài, từ đó tăng cường khả năng tự chủ của nền kinh tế trong điều kiện hội
nhập kinh tế như hiện nay.
1.2.4.3. Huy động vốn góp phần ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm phát

đẩy sự hình thành và phát triển các công ty chứng khoán, môi giới đầu tư, tạo thói
quen đầu tư, kinh doanh các loại chứng khoán cho các tầng lớp dân cư.
- Thông qua việc sử dụng các công cụ lãi suất huy động vốn đối với trái
phiếu Chính phủ, lãi suất chiết khấu, tái chiết khấu… Nhà nước tăng cường chức
năng định hướng phát triển và điều tiết thị trường tài chính. Thị trường tài chính lại
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
có tác động quan trọng đến mọi hoạt động của nền kinh tế. Do đó, trên phạm vi vĩ mô
toàn bộ nền kinh tế, các công cụ huy động vốn là một trong những công cụ quan
trọng để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
- Thông qua các văn bản pháp quy về công tác huy động vốn góp phần tạo cơ
sở pháp lý ban đầu cho hoạt động của thị trường chứng khoán.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn qua Kho bạc Nhà nước.
1.3.1. Tốc độ phát triển kinh tế
Với một nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao và ổn định, thu nhập và tiết
kiệm trong nền kinh tế và các tầng lớp dân cư ngày càng tăng lên thị nhu cầu đầu tư
vào TPCP cũng tăng lên. Và ngược lại, nếu nền kinh tế rơi vào suy thoái, thu nhập và
tiết kiệm của toàn bộ nền kinh tế giảm thì cầu về TPCP cũng sẽ giảm. Cầu về trái
phiếu là yếu tố quan trọng quyết định khả năng huy động vốn bằng phát hành TPCP
trên thị trường sơ cấp.
1.3.2. Lạm phát và lãi suất tương lai dự tính
Lạm phát và lãi suất chịu ảnh hưởng lớn từ chính sách tiền tệ của Ngân hàng
trung ương. Hai phạm trù này liên quan chặt chẽ với nhau và ảnh hưởng đến cầu
TPCP. Nếu lạm phát và lãi suất được dự đoán là sẽ tăng trong tương lai, cầu TPCP
sẽ giảm. Nếu lạm phát và lãi suất được dự đoán là sẽ giảm, cầu TPCP sẽ có xu hướng
tăng.
1.3.2. Khả năng sinh lời từ việc mua bán, chuyển nhượng trái phiếu Chính phủ
Khi mua trái phiếu trên thị trường, các nhà đầu tư sẽ nhắm đến hai mục đích
chủ yếu đó là: hưởng lãi từ trái phiếu khi đến hạn thanh toán và mua trái phiếu và
bán lại trên thị trường nhằm thu lợi từ hoạt động kinh doanh ấy. Thông thường các

chưa ổn định và nguồn tích lũy trong dân còn ở mức thấp.
Sau khi hệ thống Kho bạc Nhà nước được thành lập, trái phiếu Chính phủ được
tổ chức phát hành thường xuyên dưới nhiều hình thức và phương thức khác nhau, đã
mở ra một trang sử mới của công tác huy động vốn để đáp ứng nhu cầu bù đắp bội
chi ngân sách và tăng cường nguồn vốn cho đầu tư phát triển kinh tế.
Quá trình phát triển của thị trường trái phiếu có thể được chia thành 3 giai
đoạn chủ yếu sau:
2.2.1. Giai đoạn 1991 - 1994
Tín phiếu kho bạc lần đầu tiên được phát hành thí điểm tại thành phố Hải
Phòng loại kì hạn 3 tháng, lãi suất 5%/tháng và do Kho bạc Nhà nước bán trực tiếp
cho các tầng lớp dân cư. Kết quả phát hành rất khả quan: trong 6 tháng cuối năm
1991 đã thu được 204,4 tỷ đồng. Từ thành công bước đầu đó, Bộ Tài chính đã quyết
định mở rộng địa bàn phát hành tín phiếu kho bạc ra các thành phố lớn: Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh và từ cuối năm 1992 phát hàng rộng khắp các tỉnh, thành phố
trong cả nước. Nguồn tín phiếu được sử dụng chủ yếu để cân đối ngân sách nhà
nước.
Có thể nói đây là giai đoạn thử nghiệm trong việc sử dụng công cụ trái phiếu
Chính phủ để huy động vốn cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát triển. Hánh
lang pháp lý cho công tác phát hành trái phiếu Chính phủ chưa đầy đủ, hiệu lực pháp
lý chưa cao; các hình thức và phương thức phát hành còn sơ khai… Mặc dù vậy,
những kết quả đạt được trong giai đoạn này đã khẳng định trái phiếu Chính phủ là
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
một kênh huy động vốn hết sức quan trọng để bù đắp bội chi ngân sách nhà nước và
đầu tư các công trình trọng điểm quốc gia.
2.1.2 Giai đoạn 1995 - 1999
Để tạo hành lang pháp lý cho công tác huy động vốn, ngày 26/7/1994, Chính
phủ ban hành Nghị định 72/CP về quy chế phát hành trái phiếu Chính phủ. Theo đó,
cơ chế phát hành trái phiếu Chính phủ đã được cải tiến và mở rộng với nhiều hình
thức khác nhau: phát hành trực tiếp qua hệ thống Kho bạc Nhà nước, đấu thầu qua

TTGDCK, tạo điều kiện cho việc phát triển thị trường thứ cấp. Mặt khác, quy chế
mới cũng đã quy định rõ hơn về cơ chế phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu
chính quyền địa phương và trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh. Mặc dù còn có nhiều
hạn chế nhất định, song đây là một bước tiến quan trọng trong quá trình phát triển thị
trường chứng khoán nợ nói chung và thị trường TPCP nói riêng ở Việt Nam.
2.2 Thực trạng công tác huy động vốn qua Kho bạc Nhà nước thời gian vừa
qua
2.2.1 Huy động vốn thông qua phát hành tín phiếu Kho bạc
Từ đầu thập niên 90, để phát triển kinh tế xã hội, Việt Nam cần có một số
nguồn vốn lớn, trong khi đó nguồn vốn vay nước ngoài bị hạn chế; do đó việc huy
động vốn trong nước trở nên cấp thiết, và một trong những kênh huy động quan trọng
phải kể đến là phát hành tín phiếu Kho bạc. Từ tháng 3/1991 đến tháng 3/1995, hệ
thống KBNN đã phát hành tín phiếu Kho bạc với các kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng. Mức
lãi suất luôn được điều chỉnh để phù hợp với mặt bằng lãi suất huy động vốn trên thị
trường( lãi suất giảm từ 5%/tháng trong năm 1991 xuống còn 1,7%/tháng năm 1995).
Hình thức thanh toán tín phiếu khá đa dạng như thanh toán lãi ngay khi phát hành,
thanh toán cả gốc và lãi tín phiếu khi đến hạn.
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng 2.1: KẾT QUẢ PHÁT HÀNH TÍN PHIẾU QUA HỆ THỐNG KHO BẠC
NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 1991 – 1995
Số thứ tự Năm Khối lượng
(tỷ đồng)
Lãi suất
(%/tháng)
Kỳ hạn
(tháng)
1 1991 -1992 1.356 4 - 5 3 - 6
2 1993 3.545 1.9 – 2.9 3 - 6
3 1994 5.152 1.7 6

(Tỷ đồng)
LÃI SUẤT
BÌNH QUÂN(%)
1 1995 4 243,6 17,5
2 1996 19 976,4 9,0
3 1997 37 2.917,5 10,5
4 1998 46 4.020,7 11,6
5 1999 46 3.001,6 8,6
6 2000 46 4.766 5,4
7 2001 44 3.915 5,4
8 2002 50 8.410 5,9
9 2003 51 15.989 5,87
10 2004 45 15.200 5,7
11 2005 60 17.886 5,75
12 2006 58 18.093 5,15
13 2007 42 10.179 3,76
14 2008 35 18.465 9,992
15 2009 10.000
Tổng 583 126.049,8
Nguồn số liệu: Kho bạc Nhà nước
Nhìn vào bảng số liệu trên có thể thấy rằng, qua gần 15 năm hoạt động, công
tác đấu thầu tín phiếu Kho bạc qua NHNN đã dần đi vào ổn định. Quy mô và tần suất
phát hành ngày càng tăng. Năm 1995 chỉ có 4 phiên đấu thầu với khối lượng trúng
23

Trích đoạn Gắn chặt công tác huy động vốn với việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn Giải pháp hoàn thiện công tác huy động vốn qua Kho bạc Nhà nước Các giải pháp về kĩ thuật nghiệp vụ huy động vốn Các giải pháp hỗ trợ hoàn thiện công tác huy động vốn qua Kho bạc Nhà
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status