Thực trạng chuẩn bị công tác quỹ nhà ở, đất ở tái định cư trên địa bàn thành phố Hà Nội - Pdf 30

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Nhằm phát triển Thủ đô Hà Nội theo hớng hiện đại, văn minh, giàu đẹp
góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa- hiện đại hóa thủ đô để Thủ đô Hà Nội
xứng đáng là thủ đô của một nớc 100 triệu dân,trong những năm qua thành phố
Hà Nội đã phát triển mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực văn hóa, kinh tế, giáo dục
Hàng ngàn dự án đầu t xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, hệ thống
điện, hệ thống thông tin liên lạc, các công trình phục vụ trong lĩnh vực văn hóa,
y tế, giáo dục, thể dục thể thao, khoa học và kỹ thuật, các dự án xây dựng và
phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, các khu đô
thị mớiđã và đang đợc xây dựng và phát triển. Nhu cầu đất đai cho các dự án
này ngày càng lớn đã tạo ra sức ép rất lớn cho công tác giải phóng mặt bằng.
Công tác giải phóng mặt bằng đợc thực hiện tốt thì tiến độ dự án mới nhanh .
Nhng trên thực tế vấn đề đền bù giải phóng mặt bằng không chỉ đã ảnh hởng
nghiêm trọng đến tiến độ thi công các công trình xây dựng, mà còn tác động rất
nhiều đến chất lợng và giá thành công trình.
Tuy nhiên công tác giải phóng mặt bằng nhanh hay chậm lại phụ thuộc
phần lớn vào chính sách bồi thờng thiệt hại của Nhà nớc đối với đối tợng trong
diện bị giải toả. Các phơng án bồi thờng thiệt hại khi Nhà nớc thu hồi đất là bồi
thờng bằng tiền, bồi thờng bằng đất ở hay bố trí các hộ dân vào các khu tái định
cVới truyền thống trồng lúa nớc, tâm lý an c lạc nghiệp, ngời dân luôn muốn
đợc đền bù bằng nhà, đất hơn là đền bù bằng tiền vì có ổn định chỗ ở thì mới có
thể yên tâm sản xuất, làm ăn.
Vì vậy, bên cạnh việc đền bù bằng tiền, Nhà nớc đã chuẩn bị quỹ nhà,
quỹ đất tái định c nhằm bố trí các hộ dân bị giải toả vào các khu tái định c tập
trung đảm bảo cho các hộ dân có chỗ ở ổn định, đảm bảo tái định c theo quy
hoạch, đảm bảo các cơ hội duy trì thu nhập sau khi bị di chuyển chỗ ở, và ổn
định cuộc sống của ngời dân.
Nhận thấy tầm quan trọng của quỹ nhà đất tái định c đối với tiến độ của
công tác giải phóng mặt bằng,đợc tiếp xúc với những tài liệu liên quan đến vấn
1

Chơng 1
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sự cần thiết và vai trò của công tác chuẩn bi
quỹ nhà ở, đất ở tái định c phục vụ GPMB
I. Sơ lợc về vấn đề GPMB
1. GPMB là vấn đề tất yếu của quá trình phát triển
Trong lịch sử phát triển của mọi quốc gia , mọi giai đoạn việc giải phóng
mặt bằng để xây dựng công trình là không thể tránh khỏi , nhịp độ phát triển
càng lớn thì nhu cầu GPMB càng cao và trở thành một thách thức ngày càng
nghiêm trọng đối với sự thành công không chỉ trong lĩnh vực kinh tế mà cả ở
trong các lĩnh vực xã hội , chính trị trên phạm vi quốc gia.
Trong quá trình phát triển của đất nớc, sự xuất hiện và hình thành các đô
thị là một điều tất yếu, khách quan, đó là quá trình tập trung dân số vào các đô
thị, hình thành nhanh chóng các điểm dân c đô thị trên cơ sở phát triển sản xuất
và đời sống. Đô thị đợc xem là điểm dân c tập trung với mật độ cao, chủ yếu là
lao đọng phi nông nghiệp, có cơ sở hạ tầng thích hợp, là trung tâm tổng hợp hay
chuyên nghành, có vai trò thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội của cả
nớc, của một miền lãnh thổ, của một tỉnh, của một huyện hoặc một vùng trong
tỉnh, huyện. Đ ể hình thành và phát triển cơ sở hạ tầng kĩ thuật đô thị, điều này
đợc xem là một phần của sự phát triển, thì luôn diễn ra quá trình phân bổ lại
quỹ đất đai cho các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, củng cố quốc phòng, an
ninh. Khi các nghành sản xuất công nghiệp, giao thông, du lịch, dịch vụ, thơng
mại tăng dần tỷ trọng trong tổng sản phẩm thu nhập quốc dân (GDP) thì việc
chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất làm nhà ở sang đất
chuyên dùng sử dụng vào các mục đích công nghiệp, giao thông, du lịch, thơng
mạilà đièu tất yếu và diễn ra ngày càng mạnh mẽ. Một quốc gia cành phát
triển, thì tỷ lệ đất chuyên dùng( đặc biệt là đất sử dụng vào các mục đích công
nghiệp, du lịch, dịch vụ ) càng cao và tỷ lệ đất nông nghiệp càng thấp. Vấn đề
đặt ra là nhà nớc cần có quy hoạch, kế hoạch để sử dụng đất một cách khoa học,

rằng đền bù và giải phóng mặt bằng là vấn đề của phát triển, là nội dung không
thể né tránh của phát triển, và chính nó là một yếu tố quyết định của tiến bộ xã
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hội và sự thành công của phát triển, bất kỳ một giải pháp nào mà thiếu đồng bộ,
không chặt chẽ đều để lại hậu quả tiêu cực.
2. Công tác đền bù Giải phóng mặt bằng
2.1. Thực chất của đền bù giải phóng mặt bằng.
Luật đất đai năm 2003 quy định: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà
nớc đại diện chủ sở hữu. Vì vậy nhà nớc nắm trong tay quyền chiếm hữu,
quyền định đoạt và quyền sử dụng đất đối với toàn bộ đất đai trên phạm vi lãnh
thổ đất nớc. Nắm trong tay quyền định đoạt, nhà nớc có quyền quyết định số
phận pháp lý của đất đai đồng thời có quyền lợi dụng tính năng của đất để phục
vụ cho lợi ích kinh tế và đời sống của con ngời. Nhà nớc trao quyền sử dụng đất
cho ngời sử dụng đất thông qua hình thức giao đất( có thu tiền hoặc không thu
tiền SDĐ ), cho thuê đất, công nhận quyền sdđ đối với ngời đang sử dụng đất ổn
định. Ngời sdđ có quyền lợi dụng tính năng của đất phục vụ lợi ích cho mình,
đồng thời phải sử dụng đất theo đúng mục đích và thực hiện nghĩa vụ đối với
nhà nớc, trong đó ngời sử dụng đất có nghĩa vụ Giao lại đất trong khi nhà
nứoc có quyết địnhthu hồi hoặc khi hết thời hạn sử dụng đất.
Khi nhà nớc thu hồi đất để phục vụ cho mục đích phát triển kinh tế xã
hội, mục đích an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì vô
tình nhà nớc đã vi phạm vào quyền sử dụng đất của ngời sử dụng, làm ảnh hởng
trực tiếp đến đời sống của ngời sdđ nên phải đền bù cho họ khi tiến hành thu hồi
đất.
Đền bù GPMB đợc hiểu là việc chi trả lại đầy đủ tơng xứng những thiệt
hại về đất đai, nhà ở, vật kiến trúc, công trình hạ tầng kỹ thuật, cây cối, hoa màu
và các chi phí khác để ổn định đời sống, sản xuất, chuyển đổi nghề nghiệp cho
ngời bị thu hồi đất đai, tài sản trên đất khi nhà nớc thu hồi đất để sử dụng vào
mục đích quốc phòng an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.

cũng là một viếc hết sức khó khăn.
Nghiên cứu tìm hiểu tận gốc rễ của vấn đề đền bù thiệt hại, GPMB đề ra
một chính sách hợp lý, đủ chi tiết và dự kiến trớc mọi tình huống để giả quyết
hài hoà, thoả đáng quyền lợi của ngời đợc giao đất và ngời bị thu hồi đất là rất
cần thiết, góp phần tạo động lực phát triển.
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Kể từ thời kỳ xây dựng và phát triển kinh tế ở miền Bắc cho đến trớc khi
có luật đất đai năm 1993, để phục vụ cho việc lấy đất xây dựng các công trình
của nhà nớc, các chính sách về đền bù thiệt hại đã đợc ban hành, cụ thể là: Nghị
định số 151/TTg ngày 14/01/1959 của hội đồng chính phủ quy định tạm thời về
trng dụng đất; Thông t số 1792/Ttg ngày 11/01/1970 của phủ thủ tớng quy định
một số điểm tạm thời về bồi thờng nhà cửa, đất đai, cây cối, các hoa màu cho
nhâ dân ở những vùng xây dựng kinh tế mở rộng thành phố. Do ở thời kỳ này
đất đai cha đợc thừa nhận là có giá cho nên các chính sách bồi thờng, giải
phóng mặt bằng còn nhiều hạn chế, thể hiện trong cách tính giá trị bồi thờng,
phơng án thực hiện. Đến khi nhà nớc xác lập quyền sở hữu duy nhất và tuyệt
đối về đất đai tại hiến pháp 1980, Hội đồng Bộ trởng đã ban hành Quyết địnhvề
đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất có rừng sang sử dụng vào mục
đích khác hơn là chính sáhc GPMB hiện nay.
Hiến pháp năm 1992 ra đời đã đặt nền móng cho việc xây dựng chính
sách bồi thờng, GPMB qua những điều khoản quy định cụ thể sau:
Điều 17: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân.
Điều 18: nhà nớc giao đất cho các tổ chức, cá nhân sử dụng ổn địnhlâu
dài Tổ chức, cá nhânđợc chuyển quyền sử dụng đất đợc nhà nớc giao theo
quyết định của pháp luật.
Điều 23: trờng hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và lợi
ích quốc gia, nhà nớc trng mua hoặc trng dụng có bồi thờng tài sản cho cá nhân
hoặc tổ chức theo thời giá thị trờng.
Điều 58: Công dân có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để

bảo giá đất tính đền bù phù hợp với khả năng sinh lời và giá chuyển nhợng
quyền sử dụng đất tại địa phơng; Quy định rõ hơn về vấn đề tái định c; chính
sách hỗ trợ có lợi nhiều hơn cho ngời bị thu hồi đất. Tuy vậy, sau một thời gian
thực hiện, nghị định 22/CP cũng đã có những hạn chế sau: Mặc dù giá dất tính
đền bù đợc nhân theo hệ số K nhng vẫn còn quá thấp so với thời giá thị trờng,
cha có sự thống nhất về cách xác định giáất giữa các địa phơng, cha làm rõ
trách nhiệm của UBND các cấp, các nghành, chủ dự án trong công tác GPMB,
cha quy định việc bồi thờng, hỗ trợ cho ngời bị ảnh hởng Vì vậy luật đất đai
năm 2003 ra đời, chính sách về đèn bù thiệt hại GPMB & tái định c đã đợc quy
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đinh rõ trong nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004. Nghị định 197 ra
đời thay thế cho nghị định 22?CP quy định về bồi thờng, hỗ trợ và tái định c khi
nhà nớc thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng an ninh, lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế.
2.2. Phạm vi áp dụng và đối tợng đợc đền bù trong chính sách:
Phạmvi áp dụng chính sách bồi thờng, hỗ trợ khi nhà nớc thu hồi đất đợc
quy định tại NĐ197/2004/NĐ-CP : Đợc bồi thờng, hỗ trợ và tái định c khi nhaf
nớc thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng , an ninh, lợi ích quốc
phòng, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế. Khái niệm này bao gồm
cả đất sử dụng cho các dự án sản xuất kinh doanh, khu chế xuất, khu công
nghiệp, khu công nghệ cao, khu vui chơi giải trí, khu du lịch, khu đô thị mới,
khu dân c tập trung và các dự án đầu thoặc phát triểnkhác đã đợc cơ quan nhà
nứoccó thẩm quyền quyết định và đất sử dụng xây dựng các công trình phục vụ
công ích và công cộng khác khong nhằm mục đích kinh doanh của địa phơng
do UBND tỉnh, thành phố trrực thuộc Trung ơng quyết định.
Nhà nớc thực hiện việc bồi thờng, hỗ trợ, tái định c và GPMB:
- Tổ chức đợc nhà nớc giao đất không thu tiền sử dụng đất thì tiền bồi th-
ờng, hỗ trợ, tái định c và kinh phí tổ chức thực hiênj bồi thờng, hỗ trợ, tái đinh
c đợc tính vào vốn đầu t cua dự án.

dựng trên đất; bồi thờng cho ngời thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nớc, bồi thờng về
di chuyển mồ mả; bồi thơngđối vơiứ công trình văn hoá, di tích lịch sử., nhà
thờ, đình chùa, am , miếu; bồi thờngđối ới cây trồng vật nuôi; bồi thờng cho ng-
ời lao động do ngừng việc.
Tài sản trên đất hợp pháp và có khái niệm hợp pháp hoá đợc bồi thờng
100% giá trị tài sản; tài sản trên đất bất hợp pháp sẽ đợc hỗ trợ 80%mức bồi th-
ờng hoặc không đợc hỗ trợ bồi thờng tuỳ theo mức độ bất hợp pháp của tài sản.
Về mức tiền bồi thờngnhà và các công trình xây dựng trên đất bằng giá trị hiẹn
tại cộng với một khoản tiền bằng tỷ lệ tối đa không lớn hơn 100% giá trị xây
dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tơng đơng với nhà, công
trình bị thiệt hại. Ngoài bồi thờng về đất và bồi thờng về tài sản, NĐ
197/2004/NĐ-CP cũng quy định các chính sách hỗ trợ nh: hỗ trợ di chuyển, hỗ
trợ ổn định cuộc sốngvà ổn đinh ssản xuất; hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tạo việc làm; hỗ trợ ngời đang thuê nhà không thuộc sở hữu nhà nớc; hỗ trợ khi
thu hồi đất công ích của dxã, phờng, thị trấn và hỗ trợ khác để đảm bảo ổn định
đời sống và sản xuất cho ngời bị thu hồi đất.
II. Sự cần thiết phải xây dựng nhà ở tái định c trong Giải
phóng mặt bằng.
1. Khái niệm tái định c :
Việc thực hiện các dự án phát triển kết cấu hạ tầng, các khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu đô thị mới đòi hỏi phải thu hồi đất đai đã làm cho ngời dân
tại vùng quy hoạch dự ánphát triển buộc phải di chuyểnchỗ ở. Điều này đã làm
ảnh hởng sâu sắc, làm đảo lộn cuộc sống của ngời dân. Vì vậy nhà nớcphải giải
quyết các vấn đề bồi thờng thiệt hại, di chuyển và tái địh c cho những ngời bị
ảnh hởng.
Tái định c đợc hiểu là quá trình từ bồi thờng cho các tài sản bị thiệt hại,
di dân đến nơi ở mới cùng các biện pháp hỗ trợ việc tái tạo lạicác tài sản bị mất
hoặc hỗ trợ di chuyển trong trờng hợp hộ phải di chuyểnvà cuối cùng là toàn bộ

tiên tién trong đô thị, công nghiệp, du lịch, tình trạngmột số hộ dân không có
nhà ở trong một thời gian dài, sự chênh lệch giá cả giữa nơi ở cũ và nơi ở mới;
cơ sở hạ tầng kém hơn, sự phân tán về mặt xã hội vì vậy nhà nớc không thể để
tình trạng thực hiện dự án mang lại lợi ích ccho một số ngời thì lại buộc một số
cá nhân khác lâm vào tình trạng khó khăn, nghèo túng.Trong khi mục tiêu phát
triển kinh tế và xây dựng đất nớc của Đảng và nhà nớc ta là dân giầu nớc mạnh,
xã hội công bằng văn minh. Trong chiến lợc phát triển đất nớccó chiến lợc phát
triển nhà ở, nhằm tạo điều kiện cho nhân dân có chỗ ở rộng rãi hơn, tiện nghi
hơn qua mỗi thời kỳ phát triển của dất nớc. Để thực hiện đợc điều này nhà nớc
cần phải có các chính sách và biện pháp thoả đáng giúp cho ngời bị ảnh hởng
bởi dự án lập lại cuộc sống của mình nh khi không có dự án, ổn định đời sóng
và thu nhập.
Đất nớc ta đang bớc vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, chúng ta
không chỉ có những đô thị đẹp, hiện đại, những khu sản xuất khổng lồ, những
công trìng công cộng khang trang mà còn kèm theo đó là chỗ ở của ngời dân
cần phải đợc nâng cấp, tiện nghi hơn, rộng rãi hơn chính vì vậy phải tính toán
một cách toàn diện, không thể có hiện tợng một công trình mới ra đời là kéo
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
theo những ngời dân không có chỗ ở hoặc chỗ ở kém hơn chỗ ở cũ. Nếu không
nhìn nhận rõ bản chất của công tcs tái định c, mỗi năm chúng ta có hàng ngàn
dự án đầu t xây dựng, mỗi dự án kéo theomột gia đình không có chỗ ở thì đã
hàng ngàn gia đình thiếu chỗ ở hoặc chỗ ở tạm bợ, nh vậy là sự phát triển thiên
lệch, mục tiêu lớn của quốc gia không đạt đợc, vấn đề thiếu chỗ ở không chỉ
dừng vấn đề ở mà còn kéo theo hàng loạt tệ nạn, tiêu cực xã hội phát sinh, sẽ
ảnh hởng đến tiến trình phát triển của đất nớc.
Trong thực hiện tái định c, ngoài việc đền bù thiệt hai về đất, nhà và tài
sản, cây trồng, vật nuôi có trên đất, còn có những thiệt hại vô hình( có thật) nh-
ng rất khó lờng hoá chính xác đợc. Ví dụ nh: do mất vị tríkinh doanh, mất đất
canh tác, hộ gia đình, cá nhân sau khi tái định c phải tìm kiếm những công việc

Trong các phơng án bồi thờng thiệt hại GPMB hiện nay hầu hết việc bbồi
thờng cho dân đều đợc trả bằng tiền, trong số tiền bồi thờng đó có ngời dân có
đủ điều kiện để tạo lập nơi ở mới có cuộc sống bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ, song
cũng có những ngời dân do nhu cầu cuộc sóng còn khó khăn , nhiều nhu cầu chi
tiêu quan trọng hơn vì vậy họ đã không đủ tiền để tạo dựng nơi ở mới, phải sống
tạm bợ với nhu cầu sống rất thấp, có thể làm cho ngời dân gặp khó khăn, nghèo
túng hơn sau khi phải di chuyển. Nh vậy mục tiêu lớn của quốc gia về nhà ở cho
ngời dân phần nào hông thực hiện đợc.
Do vậy, phơng án bồi thờng cách bố trí các hộ dân trong diện giả toả vào
các khu tái định c đợc xem là phơng án khả thi hết sức cần thiết. Thực hiện ph-
ơng án này không những tiết kiệm đất đai trong điều kiện quỹ đất công ích
không còn nhiều mà nhà nớc còn có thể gúp ngời dân ổn định đời sống tại nơi
có các điều kiện về nơi ăn chốn ở bằng hợc tốt hơn trớc bằng việc xây dựng cơ
sở hạ tầng đồng bộ cho các khu tái định c tập trung.
Mục tiêu của việc chuẩn bị quỹ nhà ở, đất ở tái định c là:
- Đảm bảo nhu cầu và tiến độ cho việc giả phóng mặt bằng thực hiện các
dự án phát triển kinh tế xã hội. Giúp cho ngời dân có chỗ ở ổn định , không còn
tình trạng ngời dân phải thuê nhà ở tạm trong thời gian thực hiện dự án, phân bổ
lại dân c trong vùng thực hiện dự án theo quy hoạch, nhằm ổn định trật tự, an
ninh xã hội
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Đi đôi với việc xây dựng, chuẩn bị quỹ nhà ở, đất ở tái định c là việc
xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng của khu tái định c, tạo điều kiện thiết lập lại
cuộc sống ban đầu cho ngời phải di chuyển nh là xây dựng: Trờng học, bệnh
viện, chợ, hệthống thoát nớc, các khu thơng mại, dịch vụ. Phát triển các cơ sở
sản xuất kinh doanh, dịch vụ, giúp ngời dân có việc làm, duy trì thu nhập sau
khi bị thu hồi đất.
2.3. Cơ sở pháp lý xây dựng các chính sách tái đầu t:
Quá trình cải tạo nâng cấp và phát triển đô thị là nguyên nhân thúc đẩy

Dựa trên những cơ sở pháp lý trên, nhà nớc đã có những quy định cụ
thể về tái định c . Theo luật đất đai 2003: Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ơng lập và thực hiện các dự án tái định c trớc khi thu hồi đất để
bồi thờng bằng nhà ở, đất ở choi ngời bị thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở.
Khu tái định c đợc quy hoạch chung cho nhiều dự án trên cùng một địa bàn và
phải có điều kiện phát triển bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ.
Trờng hợp không có khu tái định c thì ngời bị thu hồi đất đợc bồi thờng
bằng tiền vá đợc u tiên mua hoặc thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nớc với đối với
khu vực đô thị; Bồi thờng bằng đất ở đối với khu vực nông thôn, trờng hơp giá
trị quyền sử dụng đất ở bị thu hồi lớn hơn đất ở đợc bồi thờng thì ngời bị thu hồi
đất đợc bồi thờng bằng tiền đối với phần chênh lệch đó. ( Khoản3. Điều 42)
Việc xây dựng và phát triển chính sách về tái định c và khôi phục cuộc
sống cho những ngời bị ánh hởng bởi các dự án phát triển tại nớc ta là một quá
trình lâu dài, phụ thuộc vào nhận thức, khuôn khổ pháp lý và thực tiễn kinh tế
xã hội và văn hoá. Chính sách này ngày càng đợc quan tâm và hoàn thiện để
đâps ứng đợc các mục tiêu đề ra trong công tác GPMB để thực hiện dự án trong
từng giai đoạn để phát triển đất nớc và đã đợc đề cập cụ thể trong Nghị định số
90/NĐ-CP/1994. Sau 3 năm thực hiện Nghị định này đã bộc lộ những bất cập và
vấn đề tái định c mới chỉ đề cậo sơ qua. Nghị định số 22/1998/NĐ-CP, thể hiện
chính sách đền bù và tái định c của nhà nớc khi thu hồi đất. Tuy nhiên nghị
định này chỉ mới chỉ yếu tập trung giải quyết đền bù thiệt hại về đất và các tài
sản gắn liền với đất khi nhà nớc thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Trong khi đó, vấn đề tái
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
định c và khôi phục cuộc sống cho những ngời bị ảnh hởng là một vấn đề rất
quan trọng, ảnh hởng rất lớn đến tiến độ GPMB, làm chậm tiến độ thực hiện dự
áncũng nh ảnh hởng dến cuộc sống của những ngời bị thu hồi đất sau khi phải
di chuyển chỗ ở lại cha đợc đề cập chi tiết va đúng mức. Và Nghị định
197/2004/NĐ-CP ra đời thay thế cho Nghị định số 22/1998/NĐ-CP quy định cụ

về quản lý đầu t và xây dựng.
3.3. Bố trí tái định c:
Cơ quan( tổ chức ) đợc UBND cấp tỉnh giao trách nhiệm bố trí tái định c
phải thông báo cho từng hộ gia đình bị thu hồi đất, phải di chuyển chỗ ở về dự
kiến phơng án bố trí tái định c và niêm yết công khai phơng án này tại trụ sở
của đơn vị, tại trụ sở UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi và tại nơi tái định c
trong thời gian 20 ngày trớc khi cơ quan nhà nớc có thẩm quyền phê duyệt ph-
ơng án bố trí tái định c ; nội dung thông báo gồm:
- Địa điểm, quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định c , thiết kế, diện tích từng
lô đất, căn hộ, giá đất, giá bán nhà chung c.
- Dự kiến bố trí các hộ vào tái định c.
Ưu tiên TĐC tại chỗ cho ngời bị thu hồi đất tại nơi có dự án tái định c, u
tiên vị trí thuận lợi cho các hộ sớm thực hiện GPMB, hộ có vị trí thuận lợi ở nơi
ở cũ, hộ gia đình chính sách.
Tạo điều kiện cho các hộ vào khu tái định c đợc xem cụ thể khu tái định
c và thảo luận công khai về dự kiến bố trí tái định c .
Đối với dự án đầu t do chính phủ, Quốc hội quyết định mà phải chuyển
dời cả một cộng đồng dân c, làm ảnh hởng đến toàn bộ đời sống, kinh tế, xã
hội, truyền thống văn hoá của cộng đồng thì tuỳ từng tình hình cụ thể, thủ tớng
chính phủ quyết định hoặc trình chính phủ xem xét quyết định chính sách tái
định c đăc biệt với mức hỗ trợ cao nhất đợc áp dụng là hỗ trợ toàn bộ chi phí lập
khu tái định c mới, xây dựng nhà ở, cải tạo đồng ruộng, xây dựng cơ sở hạ tầng
kinh tế xã hội, hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất và hỗ trợ khác.
3.4. Điều kiện bắt buộc đối với khu tá định c.
Khu TĐC phải đợc xây dựng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đát, quy hoạch xây dựng, tiêu chuẩn và quy chuẩn xây dựng.
Khu TĐC phải đợc sử dụng chung cho nhiều dự án.
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trớc khi bố trí đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân, khu tái định c phải đ-

Quan điểm chung khi xây dựng khu tái định c là nhằm đảm bảo sự ổn
định của ngời dân trong giai đoạn trớc mắt và lâu dài. Nh vậy thực hiện lựa
chọn địa diểm và quy hoạch xây dựng khu tái định c cần thoả mãn các nguyên
tắc sau:
- Có thuận lợivề thủ tục thu hồi đất, giảm thiểu các chi phí đền bù thiệt
hại; Vị trí địa điểm cho phép, kết hợp khai thác sử dụng các cơ sở hạ tầng kỹ
thuật hiệm có để có thể giảm đợc các chi phí về xây dựng.
- Địa điểm xây dựng thích hợp còn phải phù hợp với tập tục sinh hoạt,
các thói quen trong ăn ở, đi lại của c dân đia phơng, phù hợp với các định hớng
quy hoạch xây dựng, góp phần tạo ra cảnh quan, môi trờng sống tố hơn. Địa
điểm xây dựng khu tái định c tập trung cần đợc xây dựng theo hớng tạo ra cho
ngời bị ảnh hởng những cơ hội trong việc tìm kiếm việc làm mới, có nguồn thu
nhập thuờng xuyên lớn hơn hoặc ổn định hơn, Khu tái định c tập trung nên đợc
bố trí cách khu vực có đất bị thu hồi từ 1-3 km đối với vùng nông thôn và từ 3-5
km đối với khu vc đô thị. Tốt nhất, nê bố trí khu tái định c tập trung gần các
trục dờng, đầu mối giao thông, gần các khu vực có nguồn nớc, có điều kiện khí
hậu tốthoặc thuận lợi về dịch vụ công cộng nh chợ, trờng học, bệnh viện
Trong khu tái định c tập trung, ngoài việc xây dựng các khu chung c, thì các
khu đất cần phải đợc chia theo lô, khoảnh phù hợp với số lợng và cơ cấu các hộ
gia đình, cá nhân bị ảnh hởng. Sự phân chia này một mặt cần phải đảm bảo các
yêu ccầu về hạn mức giao đất, các quy phạm về xây dựng và khai thác sử sụng
các công trình kỹ thuật hạ tàng, mặt khác việc phân chia đất trong khu vực tái
định c tập trung cũng cần tính đến các yếu tố khác nh mức đọ thiệt hại khi đền
bù, di chuyển, nghề nghiệp chuyên môn trớc đây, chính sách u tiên, u đãi đối
với các hộ gia đình chính sách.
- Việc bố trí xây dựng khu tái định c tập trung cần hạn chế tối đa những
thay đổi về phạm vi địa giới hành chính có ảnh hơng trực tiếp đến c dân nh: Sự
thay đổi về hộ khẩu, các giấy tờ có liên quan kèm theo.
- ở những khu vực nhất định và trong những điều kiện nhất định viêc
hình thành và xây dựng khu tái định c tập trung cần kết hợp với các yếu tố tạo

21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thị là 10,85m
2
/ngời, đất ở nông thôn là 31,2m
2
/ngời. Đất nông nghiệp là
41849,23 ha, chiếm 44,69%, tập trung chủ yếu ở 5 huyện ngoại thành;
đất phi nông nghiệp là 42720,71 ha, chiếm 46,07%, đất cha sử dụng
(sông, suối, núi đá,) là 8568,25 ha, chiếm 9,24%.
Dấn số Hà Nội tính đến 01/4/1999 là 2.672.125 ngời, là thành phố đông
dân c lớn thứ hai của cả nớc, mật độ dân số trung bình là 2881,62 ngời/km
2
.
Trong đó dân số nội thành là 1497102 ngời với mật độ dân số trung bình 18012
ngời/km
2
, ở khu ngoại thành dân số là 1175023 ngời, với mật độ dân số trung
bình là 1497 ngời/km
2
. Dân số thành phố phân bố không đồng đều, tập trung
cao ở các quận nội thành, trung tâm thành phố.
1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội:
Với vai trò, vị trí là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của cả n-
ớc, trong những năm vừa qua đợc sự quan tâm đúng mức của Đảng và Nhà nớc,
thủ đô Hà Nội đã có những bớc phát triển mạnh mẽ, đạt đợc những thành tựu
quan trọng.
Nhìn lại 4 năm từ 2001 2004, kinh tế thủ đô liên tục tăng trởng cao,
đều và tơng đối ổn định trên tất cả các ngành, các lĩnh vực. Tổng sản phẩm
quốc nội thủ đô tăng bình quân là 11,2% năm (đạt đợc mục tiêu đề ra ). So với

thủ đô.
Về chính trị, trong những năm quan, thủ đô Hà Nội cũng có đợc những
thành tựu quan trọng. Tình hình chính trị ổn định, bền vững, làm cho ngời dân
càng tin tởng vào Đảng và Nhà nớc, yên tâm làm ăn sản xuất. Những thành tựu
đạt đợc trong thời gian qua nh đăng cai tổ chức thành công Seagames 22, Hội
nghị cấp cao Asem 5, đã làm quan hệ đối ngoại đợc mở rộng và có bớc phát
triển mới, tăng vị thế của thủ đô trên trờng quốc tế, để lại một ấn tợng đẹp trong
lòng bạn bè thế giới.
Về văn hóa, xã hội có bớc phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của
ngời dân ngày càng đợc nâng cao. Hà Nội đã hoàn thành phổ cập trung học cơ
sở trên toàn thành phố, 100% các trạm y tế xã, phờng có bác sỹ. Các chơng
trình dân số kế hoạch hóa gia đình, giáo dục, bảo vệ chăm sóc trẻ em, hoạt
động của ngời cao tuổi đợc triển khai tích cực. Việc giải quyết công ăn việc làm
cho ngời lao động đã làm tỷ lệ thất nghiệp thành thị giảm từ 7,95% năm 2000
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
xuống còn 7,39% năm 2001. Công tác xây dựng nhà tình nghĩa, phụng dỡng
các bà mẹ Việt Nam anh hùng, giúp đỡ và xóa hộ nghèo, trợ cấp các đối tợng
cứu trợ xã hội đợc đẩy mạnh, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ngày càng mở
rộng và phát huy tác dụng.
Thể dục thể thao quần chúng và thành tích cao phát triển phong trào thi
đua ngời tốt, việc tốt, xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hóa,đạt
hiệu quả tích cực. Unesco đã bình chọn Hà Nội là thành phố duy nhất của khu
vực châu á - Thái Bình Dơng nhận danh hiệu thành phố vì hòa bình.
Tuy nhiên, kinh tế xã hội thủ đô còn một số hạn chế cần quan tâm
khắc phục: chất lợng phát triển và sức cạnh tranh của nền kinh tế còn một số
mặt cha cao; cha khai thác tốt tiềm năng phát triển (nh đất đai, nhân lực, ),
còn có cơ chế, chính sách cha đủ mạnh để hỗ trợ kinh tế ngoài quốc doanh;
công tác cải cách hành chính, chống tiêu cực, tham nhũng còn khó khăn
2. Quá trình đô thị hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội:

đồng cho hàng ngàn các công trình thuộc các lĩnh vực phát triển đô thị, bao
gồm: công tác thiết kế quy hoạch, chuẩn bị đầu t và xây dựng các công trình
trọng điểm
Cơ cấu kinh tế thủ đô chuyển dịch theo hớng dịch vụ công nghiệp
nông nghiệp, giảm dần tỷ trọng trong các ngành công nghiệp và nông nghiệp,
tăng dần tỷ trọng ngành dịch vụ. Vì thế, nhu cầu về quỹ đất sử dụng cho việc
xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hộiphục vụ cho các mục
đích phát triển của thủ đô là hết sức lớn, cần phải điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất cụ thể, chi tiết và thích hợp.
Tuy nhiên, quá trình đô thị hóa tại Hà Nội hiện đang gặp không ít khó
khăn. Việc dân số gia tăng quá nhanh do tăng cơ học đã tạo ra sức ép rất lớn
cho thành phố về việc làm, môi trờng đô thị, cải thiện điều kiện sống cho ngời
dân. Trong khi đó, cơ sở hạ tầng cha kịp đáp ứng cho quá trình đô thị hóa nhanh
chóng này, quy hoạch chi tiết về sử dụng đât triển khai còn chậm, tình trạng ng-
ời dân xây dựng trái phép, không phép vẫn còn nhiềuTất cả điều đó đã tạo cho
thủ đô không ít khó khăn cần phải giải quyết trên con đờng phát triển và hội
nhập của mình.
3. Thực trạng giải phóng mặt bằng, nhu cầu tái định c ở thành phố Hà Nội:
25

Trích đoạn Tình hình quản lý sử dụng nhà ở tái định c: Nhận thức của Thành phố về vai trò của công tác tái định c. Những kết quả đạt đợc: Những yếu kém và nguyên nhân:
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status