Thực trạng công tác chuẩn bị quỹ nhà ở, đất ở tái định cư trên địa bàn thành phố Hà Nội - Pdf 30

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Nhằm phát triển Thủ đô Hà Nội theo hướng hiện đại, văn minh, giàu
đẹp góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa thủ đô để Thủ đô Hà
Nội xứng đáng là thủ đô của một nước 100 triệu dân, trong những năm qua
thành phố Hà Nội đã phát triển mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực văn hóa, kinh tế,
giáo dục…Hàng ngàn dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông, thủy
lợi, hệ thống điện, hệ thống thông tin liên lạc, các công trình phục vụ trong
lĩnh vực văn hóa, y tế, giáo dục, thể dục thể thao, khoa học và kỹ thuật, các dự
án xây dựng và phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao, các khu đô thị mới…đã và đang được xây dựng và phát triển. Nhu cầu
đất đai cho các dự án này ngày càng lớn đã tạo ra sức ép rất lớn cho công tác
giải phóng mặt bằng. Công tác giải phóng mặt bằng được thực hiện tốt thì tiến
độ dự án mới nhanh . Nhưng trên thực tế vấn đề đền bù giải phóng mặt bằng
không chỉ đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến tiến độ thi công các công trình xây
dựng, mà còn tác động rất nhiều đến chất lượng và giá thành công trình.
Tuy nhiên công tác giải phóng mặt bằng nhanh hay chậm lại phụ thuộc
phần lớn vào chính sách bồi thường thiệt hại của Nhà nước đối với đối tượng
trong diện bị giải toả. Các phương án bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu
hồi đất là bồi thường bằng tiền, bồi thường bằng đất ở hay bố trí các hộ dân
vào các khu tái định cư…Với truyền thống trồng lúa nước, tâm lý an cư lạc
nghiệp, người dân luôn muốn được đền bù bằng nhà, đất hơn là đền bù bằng
tiền vì có ổn định chỗ ở thì mới có thể yên tâm sản xuất, làm ăn.
Vì vậy, bên cạnh việc đền bù bằng tiền, Nhà nước đã chuẩn bị quỹ nhà,
quỹ đất tái định cư nhằm bố trí các hộ dân bị giải toả vào các khu tái định cư
tập trung đảm bảo cho các hộ dân có chỗ ở ổn định, đảm bảo tái định cư theo
quy hoạch, đảm bảo các cơ hội duy trì thu nhập sau khi bị di chuyển chỗ ở, và
ổn định cuộc sống của người dân.

1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
sự hướng dẫn tận tình của PGS -TSKH Ngô Đức Cát đã giúp em hiểu và hoàn
thành chuyên đề thực tập của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!

CHƯƠNG 1
SỰ CẦN THIẾT VÀ VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC CHUẨN BI
QUỸ NHÀ Ở, ĐẤT Ở TÁI ĐỊNH CƯ PHỤC VỤ GPMB
I. SƠ LƯỢC VỀ VẤN ĐỀ GPMB
1. GPMB là vấn đề tất yếu của quá trình phát triển
Trong lịch sử phát triển của mọi quốc gia, mọi giai đoạn việc giải
phóng mặt bằng để xây dựng công trình là không thể tránh khỏi, nhịp độ phát
triển càng lớn thì nhu cầu GPMB càng cao và trở thành một thách thức ngày
càng nghiêm trọng đối với sự thành công không chỉ trong lĩnh vực kinh tế mà
cả ở trong các lĩnh vực xã hội, chính trị trên phạm vi quốc gia.
Trong quá trình phát triển của đất nước, sự xuất hiện và hình thành các
đô thị là một điều tất yếu, khách quan, đó là quá trình tập trung dân số vào các
đô thị, hình thành nhanh chóng các điểm dân cư đô thị trên cơ sở phát triển
sản xuất và đời sống. Đô thị được xem là điểm dân cư tập trung với mật độ
cao, chủ yếu là lao đọng phi nông nghiệp, có cơ sở hạ tầng thích hợp, là trung
tâm tổng hợp hay chuyên nghành, có vai trò thúc đẩy sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội của cả nước, của một miền lãnh thổ, của một tỉnh, của một
huyện hoặc một vùng trong tỉnh, huyện. Đ ể hình thành và phát triển cơ sở hạ
tầng kĩ thuật đô thị, điều này được xem là một phần của sự phát triển, thì luôn
diễn ra quá trình phân bổ lại quỹ đất đai cho các mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội, củng cố quốc phòng, an ninh. Khi các nghành sản xuất công nghiệp, giao
thông, du lịch, dịch vụ, thương mại… tăng dần tỷ trọng trong tổng sản phẩm
thu nhập quốc dân (GDP) thì việc chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp,
lâm nghiệp, đất làm nhà ở sang đất chuyên dùng sử dụng vào các mục đích


chính sách, giả pháp quy định cụ thể vấn đề đền bù thiệt hại cho người dân.

4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
GPMB trở thành một trong những điều kiện tiên quyết của phát triển,
nếu không được xử lý tốt thì sẽ thành một lực cản thực tế đầu tiên mà các nhà
phát triển phải vượt qua. Bài học từ các nước phát triển dạy rằng nếu xem nhẹ
vấn đề này trong tính toán đầu tư phát triển thì không chỉ làm tăng giá thành
mà cồn để lại nhiều hậu quả nặng nề không thể xử lý được bằng tiền. Có thể
khẳng định rằng đền bù và giải phóng mặt bằng là vấn đề của phát triển, là nội
dung không thể né tránh của phát triển, và chính nó là một yếu tố quyết định
của tiến bộ xã hội và sự thành công của phát triển, bất kỳ một giải pháp nào
mà thiếu đồng bộ, không chặt chẽ đều để lại hậu quả tiêu cực.
2. Công tác đền bù Giải phóng mặt bằng
2.1. Thực chất của đền bù giải phóng mặt bằng.
Luật đất đai năm 2003 quy định: “ Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do
nhà nước đại diện chủ sở hữu”. Vì vậy nhà nước nắm trong tay quyền chiếm
hữu, quyền định đoạt và quyền sử dụng đất đối với toàn bộ đất đai trên phạm
vi lãnh thổ đất nước. Nắm trong tay quyền định đoạt, nhà nước có quyền
quyết định số phận pháp lý của đất đai đồng thời có quyền lợi dụng tính năng
của đất để phục vụ cho lợi ích kinh tế và đời sống của con người. Nhà nước
trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua hình thức giao đất
(có thu tiền hoặc không thu tiền SDĐ c), cho thuê đất, công nhận quyền sdđ
đối với người đang sử dụng đất ổn định. Người sdđ có quyền lợi dụng tính
năng của đất phục vụ lợi ích cho mình, đồng thời phải sử dụng đất theo đúng
mục đích và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, trong đó người sử dụng đất
có nghĩa vụ “ Giao lại đất trong khi nhà nứoc có quyết địnhthu hồi hoặc khi
hết thời hạn sử dụng đất”.
Khi nhà nước thu hồi đất để phục vụ cho mục đích phát triển kinh tế xã
hội, mục đích an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì vô

đất để dẫn đến bùng phát khiếu kiện, đặc biệt là những khiếu kiện tập thể
đông người, làm cho tình hình trở nên phức tạp, từ đó gây nên sự mất ổn định
về kinh tế chính trị xã hội nói chung.Từ đó, quá trình thực hiện đền bù GPMB
để thực hiện các dự án xây dựng luôn phải giải quyết, dung hoà mâu thuẫn về
lợi ích của hai nhóm đối tượng là người được giao đất và người bị thu hồi đất.

6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Người được giao đất (Trong đó có cả các cơ quan nhà nướcT) luôn tìm cách
giảm chi phí bồi thường GPMB nhằm hạ giá thành xây dựng, tiết kiệm chi phí
sản xuất. Trong khi đó người bị thu hồi đất luôn đòi hỏi phải được trả một
khoản bồi thường “ càng nhiều càng tốt” mà trước hết phải là thoả đáng; mặt
khác trong nội bộ những người được đền bù có người chấp hành tốt chíng
sách đất đai của nhà nước, có người chấp hành chưa tốt, do đó đòi hỏi xử lý
sao công bằn cũng là một viếc hết sức khó khăn.
Nghiên cứu tìm hiểu tận gốc rễ của vấn đề đền bù thiệt hại, GPMB đề
ra một chính sách hợp lý, đủ chi tiết và dự kiến trước mọi tình huống để giả
quyết hài hoà, thoả đáng quyền lợi của người được giao đất và người bị thu
hồi đất là rất cần thiết, góp phần tạo động lực phát triển.
Kể từ thời kỳ xây dựng và phát triển kinh tế ở miền Bắc cho đến trước
khi có luật đất đai năm 1993, để phục vụ cho việc lấy đất xây dựng các công
trình của nhà nước, các chính sách về đền bù thiệt hại đã được ban hành, cụ
thể là: Nghị định số 151/TTg ngày 14/01/1959 của hội đồng chính phủ quy
định tạm thời về trưng dụng đất; Thông tư số 1792/Ttg ngày 11/01/1970 của
phủ thủ tướng quy định một số điểm tạm thời về bồi thường nhà cửa, đất đai,
cây cối, các hoa màu cho nhâ dân ở những vùng xây dựng kinh tế mở rộng
thành phố. Do ở thời kỳ này đất đai chưa được thừa nhận là có giá cho nên
các chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng còn nhiều hạn chế, thể hiện
trong cách tính giá trị bồi thường, phương án thực hiện. Đến khi nhà nước xác
lập quyền sở hữu duy nhất và tuyệt đối về đất đai tại hiến pháp 1980, Hội

đền bù thiệt hại GPMB và cụ thể tại nghị định 90/cp ngày 17/08/1994 của
chính phủ quy định về việc đền bù .thiệt hại về đấ khi nhà nước thu hồi đất để
sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công
cộng. Quy định khi nhà nước thu hồi đất, người bị thu hồi đất được đền bù
thiệt hại bằng đất hoặc được đền bù thiệt hại bằng tiền. Tuy nhiên sau 3 năm
triển khai, khả năng thực hiện của nghị định này là rất hạn chế do: sau khi ban
hành luật đất đai, về cơ bản đất đai đã có chúử dụng, đền bù thiệt hại bầng
đất không thể thực thi; đền bù bằng tiền thì căn cứ vào giá đất do UBND cấp

8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tỉnh ban hành theo khung giá của chính phủ, nhưng giá đất do nhà nước ban
hành quá thấp so với giá chuyển quyền sử dụng đất đai tại hầu hết các địa
phương.
Nhân thấy những bất cập trên, chính phủ đã ra NĐ số 22/1998/NĐ-CP
ngày 24/4/1998 thay thế nghị định số 90/1994/NĐ-CP; về cơ bản có kế thừa
một số quy định của nghị định số 90 và có một số quy định như tiền đền bù
thiệt hại về đất vẫn theo quy định của chính phủ, nhưng được nhân với hệ số
k, để đảm bảo giá đất tính đền bù phù hợp với khả năng sinh lời và giá chuyển
nhượng quyền sử dụng đất tại địa phương; Quy định rõ hơn về vấn đề tái định
cư; chính sách hỗ trợ có lợi nhiều hơn cho người bị thu hồi đất. Tuy vậy, sau
một thời gian thực hiện, nghị định 22/CP cũng đã có những hạn chế sau: Mặc
dù giá dất tính đền bù được nhân theo hệ số K nhưng vẫn còn quá thấp so với
thời giá thị trường, chưa có sự thống nhất về cách xác định giáất giữa các địa
phương, chưa làm rõ trách nhiệm của UBND các cấp, các nghành, chủ dự án
trong công tác GPMB, chưa quy định việc bồi thường, hỗ trợ cho người bị
ảnh hưởng… Vì vậy luật đất đai năm 2003 ra đời, chính sách về đèn bù thiệt
hại GPMB & tái định cư đã được quy đinh rõ trong nghị định 197/2004/NĐ-
CP ngày 03/12/2004. Nghị định 197 ra đời thay thế cho nghị định 22? CP quy
định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng

vào đất bị nhà nước thu hồi; Hỗ trợ di chuyển; hỗ trợ ổn định đời sống; hỗ trợ
đào tạo chuyển đổi nghềvà hỗ trợ khác cho người bị thu hồi đất; hỗ trợ để ổn
định sản xuất và đời sống tại khu tái định cư. Khi người sử dung đất bị nhà
nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được bố trí tái định cư bằng một
trong các hình thức sau: Bồi thường bằng nha ở; bồi thừong bằng giao đất ở
mới; bồi thường bằng tiền tiền để tự lo chỗ ở mới..
Đối tượng được bồi thường bằng đất được quy định cụ thể tại NĐ
197/2004/NĐ-CP người bị nhà nước thu hồi đất, nêuc ó một trong những điều
kiện ssau thì được bồi thừong. Chứng tỏ có: Có giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất; có quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất ổn định được xác nhận là không có tranh chấp mà
có một trong các loại giấy tờ theo quy định của nhà nước…

10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Về hạn mức bồi thường đất ở: Diện tích đất ở bồi thường cho mỗi hộ
gia đình theo hạn mức đátt ở do UBND tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung
ương quyết định, nhưng không vượt qua diện tích đất bị thu hồi. Trong trường
hơp đất ở bị thu hồi đất ở có thể được đền bù thêm một phần diện tích đất ở
tuỳ theo quyết định của địa phương, phần còn lại thì được đền bù bằng tiền.
NĐ 197/2004/NĐ-CP cũng quy đinh nguyên tắc bồi thường tài sản gồm bồi
thường nhà, công trình xây dựng trên đất; bồi thường cho người thuê nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước, bồi thường về di chuyển mồ mả; bồi thươngđối vơiứ
công trình văn hoá, di tích lịch sử., nhà thờ, đình chùa, am , miếu; bồi
thườngđối ới cây trồng vật nuôi; bồi thường cho người lao động do ngừng
việc.
Tài sản trên đất hợp pháp và có khái niệm hợp pháp hoá được bồi
thường 100% giá trị tài sản; tài sản trên đất bất hợp pháp sẽ được hỗ trợ
80%mức bồi thường hoặc không được hỗ trợ bồi thường tuỳ theo mức độ bất
hợp pháp của tài sản. Về mức tiền bồi thườngnhà và các công trình xây dựng

mục tiêu thực hiện tốt công tác này như một nhiệm vụ đầy khó khăn và ngày
càng trở thành nhân tố trọng yếu trong thực hiện các dự án phát triển.
2. Công tác tái định cư:
2.1.Vai trò của công tác tái định cư:
Trong những năm gần đây, việc triển khai các dự án xây dựng lớn ở
nước ta diễn ra ngày càng mạnh mẽ và gặp không ít những khó khăn, trong đó
khó khăn lớn nhất là việc đền bù giả phóng mặt bằng, nhất là ở những nơi
phải di dời nhiều dân cư. Tiến độ thi công kéo dài gây lãng phí lớn, không ít
đơn từ kiện cáo kéo dài ….gây khó khăn cho ban quản lý dự án và gây bất an
cho người dân. Trong đó công tác tái định cư cho người có đất bị thu hồi là
vấn đề mà người dân quan tâm nhiều nhất. Vì không ít người khi bị di chuyển
chỗ ở đã ảnh hưởng đáng kể tới đời sống và thu nhập của họ, làm cho cuộc
sống người dân càng khó khăn thêm. Nguyên nhân chủ yếu là: Đối với đặc
thù là một nước nông nghiệp vì vậy diện tích đất thu hồi phục vụ cho mục
đích xây dựng chủ yếu lấy từ đất nông nghiệp vì vậy diện tích đất thu hồi
phục vụ cho mục đích xây dựng chủ yếu lấy từ đất nông nghiệp, đất làm nhà ở

12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tại khu vực nông thôn và ven đô thị, và một phần đất đô thị nằm trong quy
hoạch. Nếu nhà nước không có chính sách và uy định phù hợp thì dễ dẫn đến
tình trạng là sau mỗi lần nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc
phồng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích kinh tế, sẽ có
thêm nhièu hộ gia đình, cá nhân lâm vào tình trạng không còn ruộng đất -tư
liệu sản xuất chính -để nuôi sống gia đình và bản thân gia đình họ. Trong khi
đó nghành nghề trong nông thôn chưa phát triển, trình độ, khả năng của người
nông dân kông thể đáp ứng được với yêu cầu cao của nền sản xuất tiên tién
trong đô thị, công nghiệp, du lịch, tình trạngmột số hộ dân không có nhà ở
trong một thời gian dài, sự chênh lệch giá cả giữa nơi ở cũ và nơi ở mới; cơ sở
hạ tầng kém hơn, sự phân tán về mặt xã hội… vì vậy nhà nước không thể để

hậu đến sức khoẻ, tập quán sinh hoạt…Tuỳ thuộc đặc điểm và mức độ tác
động của dự án đầu tư đến người bị ảnh hưởng, những thiệt hại vô hình này
cần phải được xem xét, giả quyết thông qua các chính sáchhỗ trợ thích hợp.
Các hỗ trợ, trợ cấp cần thiết còn có tác dụng điều chỉnh những khác biệt,
chênh lệch về lợi ích giữa những người bị ảnh hưởng nhằm đảm bảo tính
công bằng khi thực hiện chính sách tái định cư.
2.2. Mục tiêu chuẩn bị quỹ nhà, quỹ đất tái định cư:
Mọi mục tiêu của quốc gia cũng là để người dân có ăn, có mặc, có chỗ
ở ổn định và được học hành nâng cao dân trí để xây dựng đất nước. Chính vì
vậy trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước sẽ có nhiều khu đô
thị, nhiều điểm dân cư, nhiều khu sản xuất, văn hoá mọc lên thì việc di
chuyển, giả toả dân cư là không thể tránh khỏi. Để ổn định đời sống và bù đắp
một phần thiệt hại mà những người dân bị thu hòi đã phải chịu, Nhà nước
phải luôn có chính sách tái định cưphù hợp, nhằm đảm bảo cho người dân
phải di chuyển có được chhỗ ở ổn định, có điều kiện sống và tiện nghi bằng
hoặc cao hơn nơi ở cũ, nhưng chắc chắn phải tố hơn nơi ở cũ về mọi mặt thì
mới tạo điều kiện cho người dâ sóng ổn định và phát triển.
Các phương án bồi thường hỗ trợ tái định cư hiện nay là bồi thường
bằng đất, bằng tiền hoặc bố trí các hộ dân vào các khu tái định cư tạp trung thì

14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phương án bố trí các hộ dân vào các khu tái định cư tập trung được xem là
phương án khả thi hơn cả.
Phương án bồi thường bằng đất là phương án khó thực hiện hơn cả vì
đa số các địa phương đất công ích còn lại không đáng kể nên không đáp ứng
được yêu cầu đền bù bằng đất. Mặt khác, với một số lượng lớn các hộ phải di
dờiđể giải phóng mặt bằng, các hộ có diện tích đất thu hồi lớn (đất do cha ông
để lại ở khu vực nông thôn®) thì việc đền bù cho họ một diện tích đất với giá
trị tương đương là rất khó.

2.3. Cơ sở pháp lý xây dựng các chính sách tái đầu tư:
Quá trình cải tạo nâng cấp và phát triển đô thị là nguyên nhân thúc đẩy
quá trình dịch chuyển dân số, sắp xếp lại không gian đô thị. Quá trình xắp xếp
hoặc chuyển dịch dân cư gọi chung là tái định cư. Để có thể làm cho tái định
cư được tiến hành thuận lợi và bồi thường, hỗ trợ cho người dân phải di
chuyển những gì họ đáng được hưởng, nhà nước còn phải có chính sách quốc
gia tái định cư phù hợp. Khung chính sách tái định cư bao gồm tất cả những
biện pháp được thực hiện bởi phần dự án để giảm nhẹ bất cứ hay ttất cả ảnh
hưởng xã hội xấu của dự án đối với người bị di dời, bao gồm bồi thườngcho
tái sản thu nhập và những điều khoản về dền bù khác, hỗ trợ khôi phục thu
nhập và chỗ ở khi cần thiết.
Để xây dựng nên một chính sách tái định cư đúng đắn, phù hợp, nhà
nước cần xây trên cơ sở và có sự tham khảo nhiều văn bản quy phạm pháp
luật khác như: Luật đất đai, luật môi trường, pháp luật về quy hoạch xây
dựng, luật đầu tư xây dựng, bộ luật dân sự và nhiều văn bản quy phạm pháp
luật khác có liên quan. Cơ sở để xây dựng lên chính sách quốc gia về tái định
cư đã được hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định
như sau: “ Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức không bị quôc hữu hoá.
Trong rrường hợp thật cần thiết vì lý do qưuốc phòng, an ninh và lợi ích quốc
gia, nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của cá nhan
hoặc tổ chức theo thời giá thị trường. Thể thức mua, trưng dụng theo luật
định.” (Điều 23)
Còn ở bộ luật dân sự tại Điều 175 bảo vệ quyền sở hữu đã xác định:

16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1-Quyền sở hữu của cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác được pháp
luật công nhận và bảo vệ.
2-Không ai có thể bị hạn chế, bị tước đoạt trái pháp luật quyền sở hữu
đối với tài sản của mình. Chủ sở hữu có quyền tự bảo vệ, nhăn cản bất kỳ

quyết đền bù thiệt hại về đất và các tài sản gắn liền với đất khi nhà nước thu
hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng. Trong khi đó, vấn đề tái định cư và khôi phục cuộc sống cho
những người bị ảnh hưởng là một vấn đề rất quan trọng, ảnh hưởng rất lớn
đến tiến độ GPMB, làm chậm tiến độ thực hiện dự áncũng như ảnh hưởng dến
cuộc sống của những người bị thu hồi đất sau khi phải di chuyển chỗ ở lại
chưa được đề cập chi tiết va đúng mức. Và Nghị định 197/2004/NĐ-CP ra đời
thay thế cho Nghị định số 22/1998/NĐ-CP quy định cụ thể về chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư của nhà nước và là văn bản giá trị nhất của nhà
nước quy định về vấn đề này trong thời điểm hiện tại.
3. Những quy định chung về tái định cư:
3.1. Đối tượng và phạm vi tái định cư:
*Đối tượng được hưởng chính sách tái định cư là người có đất bị thu
hồi hoặc thiệt hại về đất đai, tài sản do việc thực hiện các dự án gây nên:
+ Hộ bị ảnh hưởng, bị giải toả tạo mặt bằng để xây dựng công trình
công cộng phục vu các lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, các mục đích phát
triển kinh tế.
+Hộ bị ảnh hưởng, bị giả toả nhằm thu hồi đất để xây dựng cơ sở hạ
tầncho các khu tái định cư, hoặc bị ảnh hưởng khi di chuyển các công trình
kinh tế, hạ tầng kỹ thuật để giải phóng mặt bằng xây dựng các công trình giao
thông, công trình lớn mang tính quốc gia.
*Phạm vi tái định cư:
- Người bị thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở, di chuyển cơ sở sản
xuất kinh doanh và các cơ sở tài sản khác gắn liền với đất bị thu hồi đến nơi ở
mới mà không nhận bồi thường bằng tiền thì được bố trí tái định cư.
- Các hộ trong diện giải toả được hưởng bồi thường theo các quy địh
của nhà nước. Hình thức đền bù thông qua bố trí tái định cư sẽ được các hộ

18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thể, thủ tướng chính phủ quyết định hoặc trình chính phủ xem xét quyết định
chính sách tái định cư đăc biệt với mức hỗ trợ cao nhất được áp dụng là hỗ trợ
toàn bộ chi phí lập khu tái định cư mới, xây dựng nhà ở, cải tạo đồng ruộng,
xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội, hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất và
hỗ trợ khác.
3.4. Điều kiện bắt buộc đối với khu tá định cư.
Khu TĐC phải được xây dựng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đát, quy hoạch xây dựng, tiêu chuẩn và quy chuẩn xây dựng.
Khu TĐC phải được sử dụng chung cho nhiều dự án.
Trước khi bố trí đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân, khu tái định cư
phải được xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ đảm bảo đủ điều kiện cho người sử
dụng tốt hơn hoặc bằng nơi cũ.
3.5. Các biện pháp hỗ trợ sản xuất và đời sống tại khu tái định cư:
Căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, chủ tịch UBND cấp tỉnh
quyết định các biện pháp và mức hỗ trợ cụ thể để ổn đinh sản xuất và đời
sống tại khu tái định cư, bao gồm:
- Hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho vụ sản xuất nông nghiệp đầu
tiên, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụk bảo vệ thực vật, thú y,
kỹ thuật trồng trọt chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất kinh
doanh dịch vụ thương nghiệp.
- Hỗ trợ để tạo lập một số nghề tại khu tái định cư tập trung phù hợp
cho những người lao động, đặc biệt là lao động nữ.
3.6. Quyền và nghĩa vụ của người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở:
*Quyền của người bị thu hồi đất phải chuyển chỗ ở:
- Đăng ký đến nơi ở tái định cư bằng văn bản.
- Được ưu tiên đăng ký hộ khẩu cho bản thân, các thành viên khác
trong gia đình về nơi ở mới và được ưu tiên chuyển trường cho các thành viên
trong gia đình đáng độ tuổi đi học.

khu vực có nguồn nước, có điều kiện khí hậu tốt…hoặc thuận lợi về dịch vụ
công cộng như chợ, trường học, bệnh viện…Trong khu tái định cư tập trung,

21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ngoài việc xây dựng các khu chung cư, thì các khu đất cần phải được chia
theo lô, khoảnh phù hợp với số lượng và cơ cấu các hộ gia đình, cá nhân bị
ảnh hưởng. Sự phân chia này một mặt cần phải đảm bảo các yêu ccầu về hạn
mức giao đất, các quy phạm về xây dựng và khai thác sử sụng các công trình
kỹ thuật hạ tàng, mặt khác việc phân chia đất trong khu vực tái định cư tập
trung cũng cần tính đến các yếu tố khác như mức đọ thiệt hại khi đền bù, di
chuyển, nghề nghiệp chuyên môn trước đây, chính sách ưu tiên, ưu đãi đối
với các hộ gia đình chính sách.
- Việc bố trí xây dựng khu tái định cư tập trung cần hạn chế tối đa
những thay đổi về phạm vi địa giới hành chính có ảnh hương trực tiếp đến cư
dân như: Sự thay đổi về hộ khẩu, các giấy tờ có liên quan kèm theo.
- Ở những khu vực nhất định và trong những điều kiện nhất định viêc
hình thành và xây dựng khu tái định cư tập trung cần kết hợp với các yếu tố
tạo vụng, kích thích sự hình thành phát triển của đô thị, của các khu dân cư
tập trung ở nông thôn.
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHUẨN BỊ QUỸ NHÀ Ở, ĐẤT Ở
TÁI ĐỊNH CƯ PHỤC VỤ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
I. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ – XÃ HỘI VÀ QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA HÀ NỘI.

người/km
2
. Trong đó dân số nội thành là 1497102 người với mật độ dân số

23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trung bình 18012 người /km
2
, ở khu ngoại thành dân số là 1175023 người, với
mật độ dân số trung bình là 1497 người /km
2
. Dân số thành phố phân bố
không đồng đều, tập trung cao ở các quận nội thành, trung tâm thành phố.
1.2. Đặc điểm kinh tế – xã hội:
Với vai trò, vị trí là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của cả
nước, trong những năm vừa qua được sự quan tâm đúng mức của Đảng và
Nhà nước, thủ đô Hà Nội đã có những bước phát triển mạnh mẽ, đạt được
những thành tựu quan trọng.
Nhìn lại 4 năm từ 2001 – 2004, kinh tế thủ đô liên tục tăng trưởng cao,
đều và tương đối ổn định trên tất cả các ngành, các lĩnh vực. Tổng sản phẩm
quốc nội thủ đô tăng bình quân là 11,2% năm (đạt được mục tiêu đề ra). So
với các địa phương khác trong cả nước thì Hà Nội có GDP bình quân đầu
người xếp vào loại khá cao. Trong ngành công nghiệp: tỷ trọng công nghiệp
tăng tương đối nhanh. Nếu như giá trị sản xuất công nghiệp bình quân hàng
năm của giai đoạn 1991 – 2000 chỉ tăng 15 - 16% năm, thì giai đoạn 2001 –
2004 tăng bình quân là 19,1% năm (Kế hoạch là 14,5 – 15,5% năm). Sản
phẩm công nghiệp ngày càng phong phú với chất lượng sản phẩm ngày càng
tăng, chất lượng ngày càng được nâng cao. Ngoài 9 khu công nghiệp cũ, Hà
Nội đang hình thành và phát triển 5 khu công nghiệp tập trung, hai khu công
nghiệp vừa và nhỏ.

quốc tế, để lại một ấn tượng đẹp trong lòng bạn bè thế giới.
Về văn hóa, xã hội có bước phát triển, đời sống vật chất và tinh thần
của người dân ngày càng được nâng cao. Hà Nội đã hoàn thành phổ cập trung
học cơ sở trên toàn thành phố, 100% các trạm y tế xã, phường có bác sỹ. Các
chương trình dân số – kế hoạch hóa gia đình, giáo dục, bảo vệ chăm sóc trẻ
em, hoạt động của người cao tuổi được triển khai tích cực. Việc giải quyết
công ăn việc làm cho người lao động đã làm tỷ lệ thất nghiệp thành thị giảm
từ 7,95% năm 2000 xuống còn 7,39% năm 2001. Công tác xây dựng nhà tình
nghĩa, phụng dưỡng các bà mẹ Việt Nam anh hùng, giúp đỡ và xóa hộ nghèo,
trợ cấp các đối tượng cứu trợ xã hội được đẩy mạnh, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế ngày càng mở rộng và phát huy tác dụng.

25

Trích đoạn Tình hình quản lý sử dụng nhà ở tái định cư: Những kết quả đạt được: Những yếu kém và nguyên nhân:
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status