Luận văn Thạc sĩ Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam - Pdf 29


BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
LÊ ANH THI NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.Hồ Chí Minh - Năm 2013



TP.Hồ Chí Minh - Năm 2013 MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 Lý do chọn đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu 3
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu 3
1.3 Đối tƣợng nghiên cứu 3
1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu 4
1.5 Kết cấu bài luận văn 4
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY 5
2.1 Các nghiên cứu thực nghiệm 5
2.1.1 Các nghiên cứu trên thế giới 5
2.1.2 Các nghiên cứu tại Việt Nam 10
2.2 Tóm lƣợc kết quả nghiên cứu thực nghiệm 13
2.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thƣơng mại
15
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20
3.1 Mô tả dữ liệu mẫu nghiên cứu 20
3.1.1 Mô tả dữ liệu 20
3.1.2 Mô tả biến 20

5.1 Kết luận 51
5.2 Những hạn chế của mô hình và gợi ý hƣớng nghiên cứu tiếp theo 52
5.3 Gợi ý chính sách nâng cao hiệu quả hoạt động NHTM VN 52
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHTM
Ngân Hàng Thương Mại
NHTMCP
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần
NHTMNN
Ngân Hàng Thương Mại Nhà Nước
OLS
Phương pháp bình phương bé nhất
ROA
Lợi nhuận trên tổng tài sản
ROE
Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
NIM
Thu nhập lãi cận biên
NHLD
Ngân hàng liên doanh
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng
Tên

4.9
Kết quả kiểm định Hausman của mô hình ROA
44
4.10
Kết quả kiểm định Hausman của mô hình ROE
45
4.11
So sánh kết quả tham số hồi quy bằng 3 phương pháp
46
Biểu đồ
1
Giá trị trung bình ROA giai đoạn 2009 - 2012
32
2
Giá trị trung bình ROE giai đoạn 2009 - 2012
32 TÓM TẮT
Bài luận này nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân
hàng thương mại Việt Nam với dữ liệu được lấy từ báo cáo thường niên của 35 ngân
hàng thương mại trong giai đoạn 2009 đến 2012 và các nhân tố bên ngoài như: tốc
độ tăng trưởng GDP, tỷ lệ lạm phát, thông qua đó nghiên cứu tác động của từng
nhân tố đến hiệu quả hoạt động ngân hàng thương mại. Dựa trên nghiên cứu của
Husni Ali Khrawish (2011), mô hình nghiên cứu của bài sử dụng dữ liệu bảng
(panel data) được hồi quy theo 3 cách: Pooled OLS, Fixed Effects Model - FEM,
Random Effect Model – RAM để xem mô hình nào là phù hợp nhất để nghiên cứu
sự ảnh hưởng của từng nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng
thương mại.
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng các biến có tác động cùng chiều đến hiệu quả

hiệu quả kỹ thuật thấp hơn so với các ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước, các ngân
hàng có quy mô nhỏ hiệu quả kỹ thuật tốt hơn các ngân hàng có quy mô lớn; Samy
Bennaceur, Mohamed Goaied (2008) nghiên cứu các ngân hàng tại Tunisia trong giai
đoạn 1980 – 2000, kết quả: các ngân hàng có vốn lớn và chi phí đại diện cao sẽ có lợi
nhuận cao, quy mô có tác động ngược chiều đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng;
2

Guru et al (2002) nghiên cứu 17 ngân hàng ở Malaysia trong giai đoạn 1986 – 1995,
kết quả: việc quản lý chi phí hiệu quả là một yếu tố quan trong ảnh hưởng đến hiệu
quả hoạt động của ngân hàng, lãi suất và lạm phát tương quan ngược chiều đến hiệu
quả hoạt động
Ngoài ra, cũng có nhiều bài nghiên cứu tại Việt Nam nghiên cứu về các nhân tố
ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động ngân hàng như: Châu Thị Kim Hà, Phạm Lê Thông
(2011) nghiên cứu hiệu quả của 38 ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2004 –
2009, kết quả cho thấy: Hiệu quả kỹ thuật đối với dư nợ tín dụng không cao, tỷ lệ các
ngân hàng có hiệu quả dưới 50% chiếm 31,58% số quan sát. Khối NHTMNN có hiệu
quả kỹ thuật dư nợ trung bình là 62,55%, đối với NHTMCP hiệu quả kỹ thuật trung
bình của dư nợ tín dụng là 56,73%. Nguyễn Việt Hùng (2008), phân tích các nhân tố
ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam. nghiên cứu
hiệu quả hoạt động của các NHTM VN thông qua 32 NHTM VN từ 2001 – 2005, kết
quả cho thấy có mối tương quan dương giữa tổng tài sản và hiệu quả hoạt động của
ngân hàng, biến cho vay trên tổng tài sản có tác động ngược chiều với hiệu quả từ đó
cho thấy rằng không phải ngân hàng cho vay càng nhiều thì hiệu quả càng cao. Thị
phần của ngân hàng tương quan dương với hiệu quả hoạt động, tỷ lệ vốn chủ sở hữu
trên tổng tài sản tương quan dương với hiệu quả hoạt động của ngân hàng tuy nhiên
mức độ ảnh hưởng không lớn.
Với một vài công trình nghiên cứu trên cho thấy kết quả nghiên cứu ở các quốc gia
khác nhau thường không tương đồng nhau do sự khác biệt về nền kinh tế, đặc điểm
riêng của ngân hàng tại quốc gia đó, thời gian nghiên cứu … Chính vì lý do đó tác giả
chọn đề tài “Nghiên cứu các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của ngân

GDP, tỷ lệ lạm phát.
1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu
Thu thập, lọc số liệu với Excel và Eviews 7.2
Bài luận văn này sử dụng dữ liệu bảng (panel data) được hồi quy theo 3 cách: mô
hình Pooled OLS, mô hình những ảnh hưởng cố định (Fixed Effects Model - FEM),
mô hình các tác động ngẫu nhiên (Random Effect Model – RAM) để xem mô hình nào
là phù hợp nhất để nghiên cứu sự ảnh hưởng của từng nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động của ngân hàng thương mại.
1.5 Kết cấu bài luận văn
Bài luận văn được thực hiện với kết cấu như sau:
Chương 1. Giới thiệu
Chương 2: Tổng quan các kết quả nghiên cứu trước đây.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận, những gợi ý chính sách nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân
hàng thương mại
5 CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY
2.1 Các nghiên cứu thực nghiệm
2.1.1 Các nghiên cứu trên thế giới
Aremu Mukaila Ayanda, Imoh Christopher, Mustapha Adeniyi Mudashiru
(2013), Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động ngân hàng tại nền kinh tế
đang phát triển: bằng chứng thực nghiệm từ Nigeria.
Tác giả nghiên cứu hiệu quả hoạt động của ngân hàng First Bank tại Nigeria trong giai
đoạn 1980 – 2010 thông qua các biến nghiên cứu:
Các biến nội sinh: tổng tài sản, số lượng kênh phân phối, tỷ lệ chi phí trên thu nhập, tỷ
lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, lợi nhuận trên đầu tư cho nhân viên, tỷ lệ trích lập
dự phòng, tỷ lệ tổng lương trên tổng tài sản, tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản, tỷ lệ cho

Các biến vĩ mô: tốc độ tăng trưởng GDP, tỷ lệ lạm phát.
Kết quả cho thấy các biến có tác động cùng chiều: tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài
sản, tỷ lệ lợi nhuận thu được từ phí trên tổng lợi nhuận. Các biến có tác động ngược
chiều: tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ, tốc độ tăng trưởng GDP. Biến tỷ lệ cho vay trên
tổng tiền gửi không có ý nghĩa thống kê. Hiệu quả từ hoạt động tài chính của các ngân
7

hàng tại Kenya bị chi phối chủ yếu bởi cấu trúc bên trong được quyết định bởi các
chính sách từ hội đồng quản trị của ngân hàng, các biến vĩ mô có tác động không đáng
kể
Husni Ali Khrawish (2011), Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của
NHTM: bằng chứng thực nghiệm từ Jordan
Bài này nghiên cứu 14 ngân hàng của Jordan từ 2000 - 2010 cho thấy có 2 yếu tố
chính tác động đến hiệu quả hoạt động của các Ngân Hàng Thương Mại đó là yếu tố
bên trong và yếu tố bên ngoài. Các nhà quản lý ngân hàng thương mại có thể tác động
trực tiếp lên các biến tài chính có ảnh hưởng đến báo cáo trong bảng cân đối kế toán
và kết quả hoạt động kinh doanh cũng như các biến phi tài chính, nhưng các biến bên
ngoài thì họ không thể kiểm soát được.
Bằng phương pháp bình phương bé nhất – Pooled OLS nghiên cứu trên dữ liệu bảng
tác giả nghiên cứu các nhân tố Nhân tố bên trong: ROA, ROE, Logarit tự nhiên của
tổng tài sản (size), Tổng nợ trên tổng tài sản (TL/TA), Vốn trên tổng tài sản (TE/TA),
Dư nợ vay trên tổng tài sản (L/TA), Hệ số NIM.
Nhân tố bên ngoài: Tăng trưởng GDP, Lạm phát.
Kết quả cho thấy ROE và ROA đều tương quan thuận với quy mô, cấu trúc vốn, NIM,
và tương quan nghịch với tăng trưởng GDP hàng năm, tỷ lệ lạm phát.
Aburime, Toni Uhomoibhi (2008), Hiệu quả hoạt động ngân hàng: bằng chứng
thực nghiệm từ các nhân tố vĩ mô tại Nigeria
Nghiên cứu này đã tìm kiếm cách xác định các yếu tố kinh tế vĩ mô quan trọng quyết
định đến lợi nhuận ngân hàng bằng phương pháp bình phương bé nhất OLS. Các biến
8

Samy Bennaceur, Mohamed Goaied (2008), Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
của ngân hàng thương mại: bằng chứng thực nghiệm từ Tunisia.
Tác giả nghiên cứu về đặc điểm ngân hàng, cấu trúc tài chính và các điều kiện kinh tế
vĩ mô ảnh hưởng đến biên độ lãi suất ròng của ngân hàng Tunisia trong giai đoạn
1980-2000.
Tác giả cho rằng các ngân hàng nắm giữ vốn lớn và chi phí đại diện cao hơn thì có xu
hướng có lãi suất biên cao hơn và lợi nhuận cao hơn, trong khi đó nghiên cứu cũng chỉ
ra rằng quy mô ảnh hưởng ngược chiều đến lợi nhuận ngân hàng. Trong thời gian
nghiên cứu, tác giả cho thấy rằng phát triển thị trường chứng khoán có tác động tích
cực đến lợi nhuận của các ngân hàng. Các kết quả thực nghiệm cho thấy rằng các ngân
hàng tư nhân có lợi nhuận cao hơn so với ngân hàng nhà nước. Điều kiện kinh tế vĩ mô
không có tác động đáng kể đến lợi nhuận ngân hàng ở Tunisia.
Guru et al (2002), Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng ở Malaysia.
Tác giả sử dụng mẫu bao gồm 17 ngân hàng thương mại trong giai đoạn 1986-1995.
Bài viết cho thấy rằng: yếu tố quyết định đến lợi nhuận ngân hàng được chia thành hai
nhóm, đó là yếu tố bên trong (thanh khoản, an toàn vốn, và quản lý chi phí) và các yếu
tố bên ngoài (quyền sở hữu, quy mô doanh nghiệp, và điều kiện kinh tế).
Bài viết cho thấy quản lý chi phí hiệu quả là một yếu tố quan trọng trong lợi nhuận
ngân hàng . Trong số các chỉ số vĩ mô, tỷ lệ lãi suất cao làm giảm lợi nhuận ngân hàng
và lạm phát cũng ảnh hưởng ngược chiều với hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
10

Chantapong (2005), Hiệu quả hoạt động của các ngân hàng nội địa và ngân hàng
nước ngoài tại Thái Lan
Bài viết này nghiên cứu các ngân hàng thương mại trong nước và các ngân hàng
thương mại nước ngoài của Thái Lan trong thời gian 1995-2000.
Tất cả các ngân hàng đã làm giảm độ nhạy rủi ro tín dụng của họ trong những năm
khủng hoảng và các ngân hàng đã dần dần cải thiện được lợi nhuận sau khủng hoảng.
Kết quả cho thấy lợi nhuận ngân hàng nước ngoài cao hơn so với lợi nhuận bình quân
của các ngân hàng trong nước trong giai đoạn hậu khủng hoảng, khoảng cách giữa lợi

vay trên tổng tài sản có tác động ngược chiều với hiệu quả kỹ thuật từ đó cho thấy
rằng không phải ngân hàng cho vay càng nhiều thì hiệu quả càng cao. Thị phần của
ngân hàng tương quan dương với hiệu quả hoạt động vì khi thị phần càng lớn thì chi
phí hoạt động của ngân hàng càng thấp và tao ra lợi nhuận lớn hơn. Tỷ lệ vốn chủ sở
hữu trên tổng tài sản tương quan dương với hiệu quả hoạt động của ngân hàng tuy
nhiên mức độ ảnh hưởng không lớn.
Bài nghiên cứu của nhóm tác giả Châu Thị Kim Hà, Phạm Lê Thông (2011), Hiệu
quả hoạt động của các NHTM VN.
Bài nghiên cứu ước lượng hiệu quả hoạt động của các NHTM VN thông qua việc sử
dụng mô hình hàm sản xuất biên ngẫu nhiên (Stochastic production function frontier).
12

Với mục tiêu ước tính mức hiệu quả hoạt động mà các NHTM đạt được và tìm ra
những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả, do đó kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở khoa học
để các nhà quản lý xây dựng chính sách. Với số liệu sử dụng là 38 ngân hàng trong
giai đoạn 2004 – 2009, các tính hiệu quả thông qua các biến:
L là số lao động của ngân hàng i vào thời điểm t,
E là vốn chủ sỡ hữu (bao gồm vốn điều lệ, các quỹ, lợi nhuận chưa phân phối) của mỗi
ngân hàng,
C là tổng chi phí hoạt động (bao gồm: chi phí lãi và chi phí ngoài lãi),
A là thời gian hoạt động tính từ lúc các ngân hàng thành lập đến 21/12/2009,
T là biến giả. T=1 khi các ngân hàng đã ứng dụng công nghệ ngân hàng lõi, T=0 khi
chưa ứng dụng,
O là biến giả. O=1 khi là NHTMNN, O=0 khi là NHTMCP,
e
it
là sai số hỗn hợp bao gồm v
it
là sai số ngẫu nhiên và u
it

Nguyễn Việt Hùng (2008)
phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả hoạt động của ngân hàng
thương mại Việt Nam
+
Aremu Mukaila Ayanda,
Imoh Christopher,
Mustapha Adeniyi
Mudashiru (2013)
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động ngân hàng tại nền kinh tế
đang phát triển: bằng chứng thực
nghiệm từ Nigeria.
+
Vốn chủ
sở
hữu/tổng
tài sản
Husni Ali Khrawish (2011)
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động của NHTM: bằng chứng
thực nghiệm từ Jordan
+
Aremu Mukaila Ayanda,
Imoh Christopher,
Mustapha Adeniyi
Mudashiru (2013)
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động ngân hàng tại nền kinh tế
đang phát triển: bằng chứng thực

+
Vincent Okoth Ongore,
Hiệu quả hoạt động tài chính của các
-
14

Gemechu Berhanu Kusa
(2013)
ngân hàng thương mại tại Kenya
Tỷ lệ lạm
phát
Husni Ali Khrawish (2011)

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động của NHTM: bằng chứng
thực nghiệm từ Jordan
-
Aremu Mukaila Ayanda,
Imoh Christopher,
Mustapha Adeniyi
Mudashiru (2013)
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động ngân hàng tại nền kinh tế
đang phát triển: bằng chứng thực
nghiệm từ Nigeria.
-
Vincent Okoth Ongore,

Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
ngân hàng ở Malaysia
-
Cho
vay/tiền
gửi
Nguyễn Việt Hùng (2008)
phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả hoạt động của ngân hàng
thương mại Việt Nam
+
Aremu Mukaila Ayanda,
Imoh Christopher,
Mustapha Adeniyi
Mudashiru (2013)
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động ngân hàng tại nền kinh tế
đang phát triển: bằng chứng thực
nghiệm từ Nigeria.
+
Phát triển
thị
trường
chứng
khoán
Samy Bennaceur,
Mohamed Goaied (2008)
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
của ngân hàng thương mại: bằng chứng
thực nghiệm từ Tunisia

hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Từ các kết quả thực nghiệm trên, có thể thấy bài
nghiên cứu của Husni Ali Khrawish (2011), Determinants of Commercial Banks
Performance: Evidence from Jordan đã phần nào phản ánh đầy đủ và xác định được
mối tương quan của các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng, do đó
tác giả chọn bài nghiên cứu này để áp dụng cho bài luận văn nghiên cứu.
2.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thƣơng mại
Quy mô ngân hàng
Quy mô ngân hàng được đo lường bằng logarit tự nhiên của tổng tài sản. Bài nghiên
cứu chọn quy mô ngân hàng làm biến độc lập bởi vì quy mô lớn kỳ vọng sẽ thúc đẩy
hiệu quả tốt hơn nhờ lợi thế kinh tế theo quy mô và làm giảm chi phí. Theo nghiên cứu
của Demerguç-Kunt và Huizingha (1999), Haron, Sudin (2004), Toni Uhomoibhi,
(2008), Athanasoglou, Panayiotis P. và cộng sự (2008), và Ben Naceur và Goaied
(2010). Họ tìm thấy một mối quan hệ đồng biến giữa quy mô ngân hàng và ROA,
16

ROE. Nhìn chung, các ngân hàng quy mô lớn có lợi thế về việc cung cấp các dịch vụ
tài chính cho khách hàng và tăng cường khả năng huy động vốn.
Tổng tiền gửi
Các ngân hàng thường cố gắng tăng trưởng quy mô tiền gửi để tạo ra nhiều cơ hội cho
các hoạt động đầu tư và cho vay của mình. Tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu
tổng nợ phải trả của ngân hàng, tỷ lệ nợ phải trả trên tổng tài sản cao cho thấy tổng tài
sản thấp hoặc ngân hàng đó sử dụng tỷ lệ đòn bẩy cao hơn. Tổng tài sản thấp ít có khả
năng bảo vệ người gửi tiền khi có tổn thất xảy ra do đó làm cho niềm tin của khách
hàng gửi tiền giảm xuống. Khi một ngân hàng lựa chọn chính sách chấp nhận rủi ro
cao, mạo hiểm về vốn hệ số đòn bẩy và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu sẽ tăng lên,
nhưng bên cạnh đó ngân hàng cũng sẽ đối mặt với nguy cơ phá sản. Vì vậy, tỷ lệ nợ
phải trả trên tổng tài sản có thể là tiêu cực hay tích cực tùy vào chính sách từng thời kỳ
của các ngân hàng. Theo nghiên cứu của Dang (2011) tỷ lệ tổng nợ phải trả trên tổng
tài sản có tác động cùng chiều đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng, còn theo nghiên
cứu của Aremu Mukaila Ayanda và các công sự (2013) thì chỉ số này lại có tác động

cao, dấu hiệu rủi ro trong hoạt động cho vay của các ngân hàng. Theo nghiên cứu của
Husni Ali Khrawish (2011) thì NIM có tác động cùng chiều đến hiệu quả hoạt động
của các ngân hàng Jordan trong giai đoạn 2000 – 2010.
Nguồn vốn cho vay
18

Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên
tục và ổn định, đồng thời tạo điều kiện tạo ra bước nhảy vọt phát triển cho kinh tế xã
hội, tăng nhanh vòng quay vốn. Để quá trình kinh doanh phát triển tốt và gia tăng sức
cạnh tranh trên thị trường mỗi chủ thể kinh doanh phải chủ động tìm kiếm và thực hiện
nhiều biện pháp như ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ…những việc làm này
đòi hỏi một lượng lớn về vốn. Và tín dụng ngân hàng là nơi có thể cạnh tranh nhau và
sẽ làm cho nền kinh tế phát triển nhảy vọt.
Thông qua việc cấp tín dụng các ngân hàng có được thu nhập lớn từ lãi suất cho vay,
đây là nguồn thu nhập chủ yếu của các ngân hàng hoạt động mang tính truyền thống,
tuy nhiên việc mở rộng quá mức hoạt động tín dụng có thể dẫn đến các rủi ro tiềm ẩn
từ các khoản vay không tốt, và chính điều này có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng khi
phải đối mặt với tỷ lệ trích lập dự phòng cao và mất khả năng thu hồi vốn vay.
Tỷ lệ tăng trƣởng GDP
Nghiên cứu của các tác giả: Haron và Sudin (2004), Toni Uhomoibhi, (2008), Bashir
và Abdel Hamid M. (2003), đều sử dụng tỷ lệ tăng trưởng GDP như là biến độc lập để
nghiên cứu tác động đến ROA và ROE. Tỷ lệ tăng trưởng GDP có nghĩa là đầu tư tăng
trưởng vì vậy kỳ vọng sẽ có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Theo
nghiên cứu của Aremu Mukaila Ayanda (2013) thì nhân tố này có tác động cùng chiều
đến hiệu quả hoạt động ngân hàng, nhưng mức độ tác động không đáng kể.
Tỷ lệ lạm phát
Đây là một trong những điều kiện bên ngoài hưởng trên ROE và ROA. Yếu tố này đại
diện cho những thay đổi trong mức giá chung hoặc điều kiện lạm phát trong nền kinh
tế. Các tác động của tỷ lệ lạm phát trên trên ROE và ROA phụ thuộc vào ảnh hưởng
của nó lên lợi nhuận đầu tư. Nonenberg và Mendonca (2004) cho thấy rằng ROE và


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status