LUẬN VĂN THẠC SĨ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VIỆT NAM - Pdf 29

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp.HCM
Trần Thị Hồng Gấm

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
LIÊN DOANH VIỆT THÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp.HCM
Trần Thị Hồng Gấm
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn 1
1.1.2.2 Hoạt động tín dụng 2
1.1.2.3 Hoạt động cung cấp dịch vụ khác 2
1.2 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM 2
1.2.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM 2
1.2.2 Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM qua các chỉ số tài
chính 4
1.2.2.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời 4
1.2.2.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh thu nhập, chi phí 7
1.2.2.3 Nhóm chỉ tiêu chất lượng nguồn vốn, tài sản 7
1.2.2.4 Nhóm chỉ tiêu đo lường rủi ro hoạt động 10
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM 12
1.3.1 Nhóm nhân tố bên trong 12
1.3.1.1 Năng lực tài chính 12
1.3.1.2 Năng lực quản trị, điều hành 13
1.3.1.3 Nhân tố công nghệ 14
1.3.1.4 Trình độ, chất lượng của người lao động 14
1.3.2 Nhóm nhân tố bên ngoài 15
1.3.2.1 Nhân tố kinh tế 15
1.3.2.2 Nhân tố chính trị, xã hội 16
1.3.2.3 Môi trường pháp lý 16
1.3.2.4 Nhân tố văn hóa – xã hội 17
1.4 Mô hình định lượng nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của NHTM 18
Kết luận chương 1 20

CHƯƠNG 2
: THỰC TRẠNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHLD VIỆT THÁI 21
2.1 Giới thiệu về NHLD Việt Thái 21

Kết luận chương 2 69

CHƯƠNG 3
: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NHLD VIỆT THÁI 70
3.1 Định hướng kinh doanh của NHLD Việt Thái đến năm 2015 70
3.2 Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của NHLD Việt Thái 71
3.2.1 Nâng cao năng lực tài chính và tăng cường tính thanh khoản 71
3.2.2 Nâng cao năng lực quản trị điều hành và hoàn thiện cơ chế chính sách 73
3.2.3 Về hoạt động huy động vốn 74
3.2.4 Về hoạt động cấp tín dụng 76
3.2.5 Đa dạng hóa sản phẩm, các kênh dịch vụ tài chính nhằm gia tăng các
nguồn thu ngoài lãi 79
3.2.6 Đào tạo phát triển nguồn nhân lực 80
3.2.7 Đổi mới và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng 81
3.2.8 Xây dựng và quảng bá thương hiệu, đẩy mạnh hoạt động PR 82
3.2.9 Hoàn thiện và tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ và quản trị
rủi ro 83
Kết luận chương 3 84
KẾT LUẬN 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤCLỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là của riêng tôi, không sao chép của bất kỳ ai.
Số liệu và nội dung trong luận văn là trung thực, được sử dụng từ những nguồn rõ
ràng và đáng tin cậy.

: Sơ đồ tổ chức hệ thống NHLD Việt Thái 22

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1
: Quy mô vốn điều lệ của NHLD Việt Thái 25
Biểu đồ 2.2: Tổng nguồn vốn huy động và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động
năm 2008-2012 26
Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ tổng chi phí hoạt động/tổng thu từ hoạt động năm 2008-2012 . 38
Biểu đồ 2.4
: Tỷ lệ tổng thu hoạt động/tổng tài sản năm 2008-2012 39
Biểu đồ 2.5
: Hiệu suất sử dụng vốn năm 2008-2012 40
Biểu đồ 2.6
: Tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tài sản Có năm 2008-2012 41
Biểu đồ 2.7
: Tỷ lệ tài sản có tính thanh khoản cao trên tổng tài sản 2008-2012 42
Biểu đồ 2.8
: Tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tài sản có năm 2008-2012 43
Biểu đồ 2.9
: Tỷ lệ nợ xấu qua các năm của toàn ngành ngân hàng Việt Nam 44

DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU

Bảng 2.1
: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động năm 2008-2012 26
Bảng 2.2
: Cơ cấu nguồn vốn huy động năm 2008-2012 27
Bảng 2.3: Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay năm 2008-2012 29
Bảng 2.4: Tình hình thu nhập – chi phí năm 2008-2012 31

tạo ra nhiều cơ hội đồng thời cũng đặt ra những thách thức cho nền kinh tế Việt
Nam, trong đó thị trường tài chính trong nước sẽ có nhiều tiềm năng phát triển cũng
như những thách thức đang chờ ở phía trước. Sự tham gia của các tập đoàn tài chính
và các Ngân hàng nước ngoài cũng như các ngân hàng thành lập dưới hình thức liên
doanh đã tạo nên một thị trường tài chính – ngân hàng đa dạng cho Việt Nam. Tuy
nhiên, sự cạnh tranh giữa các tổ chức này cũng diễn ra ngày càng gay gắt. Trong đó,
mỗi tổ chức tín dụng cần phải có một nguồn tài chính đủ mạnh để đảm bảo luôn là
kênh cung ứng vốn hiệu quả cho các doanh nghiệp.
Trong điều kiện hiện nay, việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là yêu
cầu thiết yếu mà bất kỳ một ngân hàng thương mại nào đều phải đạt được để tiếp
tục đứng vững và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt giữa các ngân
hàng. Nếu bất kỳ một ngân hàng nào hoạt động không hiệu quả thì tất yếu sẽ bị loại
trừ khỏi “guồng” phát triển của toàn bộ hệ thống ngân hàng thương mại bằng cách
bị sáp nhập hoặc mua lại bởi các ngân hàng khác. Là một ngân hàng có một thời
gian hoạt động khá dài tại Việt Nam từ năm 1995, Ngân hàng Liên doanh Việt Thái
đã ít nhiều tạo dựng được uy tín của mình trên thị trường tài chính Việt Nam. Tuy
nhiên, do nhiều lý do đặc thù và chịu sự ảnh hưởng của các nhân tố nhất định, thành
quả sau hơn 16 từ năm hoạt động vẫn còn nhiều hạn chế, mà không nói là phát triển
khá chậm chạp so với các Ngân hàng Liên doanh khác. Do đó, việc tìm ra các nhân
tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Liên doanh Việt
Thái trong thời gian qua là một mối quan tâm đáng kể. Mặt khác việc tìm ra giải
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng để đáp ứng thị trường
còn đang rất rộng mở, đầy tiềm năng là một việc làm rất cần thiết nhằm duy trì ổn
định mức tăng trưởng và phát triển của ngân hàng trong ngắn hạn nói riêng và trong
dài hạn nói chung. Chính vì những lý do đó, tôi đã chọn đề tài “Các nhân tố ảnh
hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Liên doanh Việt Thái” để
nghiên cứu nhằm tìm ra các nhân tố ảnh hưởng, từ đó đề ra những giải pháp tích cực
để nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng hiện nay và trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
o Một là, đánh giá thực trạng hoạt động của Ngân hàng Liên doanh Việt Thái

¾ Chương II: Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng Liên doanh Việt Thái
¾ Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Liên
doanh Việt Thái
1

CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ CÁC
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI1.1 Hoạt động kinh doanh của NHTM
1.1.1 Khái niệm về hoạt động kinh doanh của NHTM
Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng thể hiện nhiệm vụ cơ bản nhất của
ngân hàng đó là huy động vốn và cho vay vốn. NHTM là cầu nối giữa các cá nhân
và tổ chức, hút vốn từ nơi nhàn rỗi và bơm vào nơi khan thiếu. Hoạt động của
NHTM nhằm mục đích kinh doanh một hàng hóa đặc biệt đó là "vốn- tiền", trả lãi
suất huy động vốn thấp hơn lãi suất cho vay vốn, và phần chênh lệch lãi suất đó
chính là lợi nhuận của NHTM. Hoạt động của NHTM phục vụ cho mọi nhu cầu về
vốn của mọi tầng lớp dân chúng, loại hình doanh nghiệp và các tổ chức khác trong
xã hội.
Luật TCTD Việt Nam ghi rõ: “Ngân hàng là một loại hình TCTD được phép
thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan”.
Và hoạt động ngân hàng đã được định nghĩa trong Luật ngân hàng nhà nước do
Quốc hội khóa X thông qua: “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ
và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền
này để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
1.1.2 Các hoạt động chủ yếu của NHTM
NHTM là loại hình tổ chức tài chính được phép hoạt động kinh doanh đa dạng

hàng khác bao gồm: dịch vụ thanh toán, kinh doanh ngoại hối, dịch vụ môi giới, bảo
lãnh, tư vấn tài chính …
1.2 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM
1.2.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM
Hiệu quả kinh doanh hiểu theo mục đích cuối cùng thì đồng nghĩa với phạm
trù lợi nhuận, là hiệu số giữa kết quả thu về với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cao hay thấp phụ thuộc vào trình độ tổ
chức sản xuất và quản lý của mỗi doanh nghiệp, đồng thời với đó là sự thay đổi
3

công nghệ, sự kết hợp và phân bổ hợp lý các nguồn lực, trình độ lành nghề của lao
động, trình độ quản lý …
Kinh doanh ngân hàng là một loại hình kinh doanh đặc biệt. Chất liệu kinh
doanh chủ yếu của loại hình này là “quyền sử dụng các khoản tiền tệ”. Trong điều
kiện của cơ chế thị trường tiền tệ có một chức năng đặc biệt là nó vừa là công cụ để
huy động các nguồn tài nguyên xã hội vào quá trình sản xuất phân phối, tiêu dùng
như lao động, nguyên nhiên vật liệu, máy móc thiết bị, các công nghệ sản xuất,
v.v… đồng thời nó còn là một công cụ để Nhà nước điều hành chính sách tiền tệ
trong nền kinh tế. Hoạt động của ngân hàng hiện đại ngày nay rất đa dạng, phong
phú bao gồm: hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng, dịch vụ tài chính, hoạt
động đầu tư và cung cấp dịch vụ cho khách hàng Các NHTM hoạt động đều nhằm
mục tiêu lợi nhuận, dưới áp lực phải hạ thấp chi phí trong điều kiện cạnh tranh với
những định chế tài chính khác nên có thể khẳng định rằng kinh doanh ngân hàng là
loại hình hình doanh gặp nhiều rủi ro nhất trong các loại hình kinh doanh. Vì thế,
việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của các NHTM là rất cần thiết cho các nhà quản
trị ngân hàng và các nhà quản trị ngân hàng cần phải đo lường hiệu quả cho từng
hoạt động.
Hiện nay, các nhà quản trị ngân hàng chú trọng đến các chỉ tiêu hiệu quả
từng hoạt động sau: hiệu quả sử dụng vốn huy động, quản trị rủi ro tín dụng, chỉ tiêu
thu nhập-chi phí, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản và vốn chủ sờ hữu, lãi suất bình

các tỷ số phản ánh rủi ro tài chính như rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng
1.2.2.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
Khả năng sinh lời là kết quả cụ thể nhất của quá trình kinh doanh, mọi doanh
nghiệp trong cơ chế thị trường chỉ có thể tồn tại và đứng vững được bằng cách kinh
doanh có hiệu quả. Đánh giá thu nhập là khâu then chốt trong phân tích vì thu nhập
tạo ra tăng trưởng nội tại tác động đến khả năng huy động vốn bên ngoài tạo hình
ảnh tốt cho ngân hàng trong thị trường tiền tệ.
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh tính hiệu quả của một đồng vốn kinh doanh - theo
thông lệ quốc tế thường được phản ánh thông qua các chỉ tiêu sau: thu lãi biên ròng
(NIM), thu ngoài lãi biên ròng (NOM), thu nhập hoạt động biên (TNHĐB), hệ số
thu nhập trên cổ phiếu (EPS), thu nhập ròng trên tổng tài sản (ROA) và thu nhập
ròng trên tổng vốn chủ sở hữu (ROE).
5 (1.1) (1.2) (1.3) (1.4)

• Tỷ lệ thu nhập trên vốn CSH (ROE)
Bằng lợi nhuận ròng chia cho vốn tự có cơ bản bình quân (Vốn cổ phần
thường, cổ phần ưu đãi, các quỹ dự trữ, lợi nhuận không chia), ROE đo lường tỷ lệ
thu nhập cho các cổ đông của ngân hàng. Nó thể hiện thu nhập mà các cổ đông nhận

Chỉ tiêu ROA phản ánh thu nhập trên tài sản có của ngân hàng, được dùng để
đo lường khả năng sinh lời của tài sản có. ROA thể hiện khả năng sử dụng linh hoạt
các khoản mục của tài sản có. Hệ số ROA càng cao chứng tỏ kết quả hoạt động hữu
hiệu, tỷ trọng thấp giữa tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn so với tổng ký thác, kết
quả của lợi tức cao kiếm được từ tài sản có. Tỷ lệ này càng cao nói lên sự quản lý
tài sản có tốt, tuy nhiên cũng thể hiện mức độ rủi ro càng cao mang lại từ tài sản có.
• Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM)
Là chênh lệch giữa thu nhập lãi và chi phí lãi, tất cả chia cho tích sản sinh lãi,
tức nó đo lường mức chênh lệch giữa thu từ lãi và chi trả lãi mà ngân hàng có thể
đạt được thông qua hoạt động kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời và theo đuổi các
nguồn vốn có chi phí thấp. Hệ số lãi ròng biên tế được các chủ ngân hàng quan tâm
theo dõi vì nó giúp ngân hàng dự báo khả năng sinh lãi của ngân hàng thông qua
việc kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời và việc tìm kiếm những nguồn vốn có chi
phí thấp nhất.

(1.7)
• Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên (NOM)
Tỷ lệ thu ngoài lãi biên cận biên đo lường mức chênh lệch giữa nguồn thu
ngoài lãi, chủ yếu là nguồn thu phí từ các dịch vụ với các chi phí ngoài lãi mà ngân
hàng phải chịu (gồm tiền lương, chi phí sửa chữa, bảo hành thiết bị và chi phí tổn
thất tín dụng). Đa số các ngân hàng NOM thường hay bị âm.
7

(1.8)

1.2.2.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh thu nhập, chi phí
Với chiến lược tối đa hóa lợi nhuận, các NHTM thường nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của mình bằng cách giảm chi phí hoạt động, tăng năng suất
lao động trên cơ sở tự động hóa và nâng cao trình độ nhân viên. Do đó, các thước
đo phản ánh tính hiệu quả trong hoạt động của ngân hàng và năng suất lao động của

- Vốn tự có cung cấp năng lực tài chính cho sự tăng trưởng và phát triển
của các hình thức dịch vụ mới, cho những chương trình và trang thiết bị
mới, bổ sung vốn sẽ cho phép các ngân hàng mở rộng để theo kịp với sự
phát triển của thị trường.
- Vốn tự có được xem như một phương tiện điều tiết sự tăng trưởng, giúp
đảm bảo rằng sự tăng trưởng của một ngân hàng có thể được duy trì và
ổn định lâu dài. Các cơ quan quản lý ngân hàng và thị trường tài chính
đều đòi hỏi rằng vốn ngân hàng phải được phát triển tương ứng với sự
phát triển của danh mục cho vay và những tài sản rủi ro khác. Do đó,
vốn tự có cần được củng cố, bổ sung tương ứng với quy mô rủi ro của
ngân hàng.
Ở Việt Nam, theo thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010 quy định
tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là 9%.

(1.9)
Tổng tài sản “Có” rủi ro gồm 2 khoản và được xác định theo công thức sau:
- Tài sản Có rủi ro nội bảng= TS có nội bảng x Hệ số rủi ro.
- Tài sản Có rủi ro ngoại bảng= TS ngoại bảng x Hệ số chuyển đổi x Hệ
số rủi ro.
• Chỉ tiêu chất lượng tài sản
Nội dung hoạt động chủ yếu của một ngân hàng thể hiện ở phía tài sản có thể
hiện trên bảng cân đối kế toán của nó. Quy mô, cơ cấu và chất lượng tài sản có
quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Chất lượng tài sản có là chỉ tiêu
9

tổng hợp nói lên chất lượng quản lý, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời và triển
vọng bền vững của một ngân hàng. Tài sản có sinh lời là những tài sản đem lại
nguồn thu nhập chính cho ngân hàng đồng thời cũng là những tài sản chứa đựng
nhiều rủi ro. Những tài sản này bao gồm các khoản cho vay, cho thuê tài chính, các
khoản đầu tư vào chứng khoán, góp vốn liên doanh, liên kết trong đó chiếm tỷ

vay từ trước đến nay. Nếu thị trường biết rằng chất lượng tài sản kém thì sẽ tạo áp
lực lên trạng thái nguồn vốn ngắn hạn của ngân hàng, và điều này có thể dẫn đến
khủng hoảng thanh khoản, hoặc dẫn đến tình trạng đổ xô đi rút tiền ở ngân hàng.
• Tỷ lệ tài sản có tính thanh khoản cao trên tổng tài sản
Thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản là yếu tố quyết định sự an toàn
trong hoạt động của bất kỳ ngân hàng thương mại (NHTM) nào. Một trong những
nhiệm vụ quan trọng của mọi NHTM là bảo đảm khả năng thanh khoản đầy đủ.
Nghĩa là, ngân hàng hoặc có sẵn lượng vốn khả dụng trong tay, hoặc có thể tiếp cận
dễ dàng các nguồn vốn vay mượn bên ngoài với chi phí hợp lý và đúng lúc cần đến;
hoặc có thể nhanh chóng bán bớt một số tài sản ở mức giá thỏa đáng để đáp ứng kịp
thời nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh. Tỷ lệ tài sản có tính thanh khoản cao
trên tổng tài sản sẽ cho thấy chất lượng tài sản và khả năng thanh khoản của ngân
hàng để đối mặt với rủi ro thanh khoản có thể xảy ra.
1.2.2.4 Nhóm chỉ tiêu đo lường rủi ro hoạt động
• Hệ số rủi ro tín dụng

(1.12)
Hệ số này cho thấy tỷ trọng của các khoản mục tín dụng trong hoạt động của
ngân hàng, khoản mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn
nhưng đồng thời rủi ro tín dụng cũng rất cao. Thông thường, tổng dư nợ cho vay
của ngân hàng được chia thành 03 nhóm:
- Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng xấu: là những khoản cho
vay có mức độ rủi ro lớn nhưng có thể mang lại thu nhập cao cho ngân
hàng. Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay
của ngân hàng.
11

- Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng trung bình: là những
khoản cho vay có mức độ rủi ro có thể chấp nhận được và thu nhập mang lại
cho ngân hàng là vừa phải. Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng áp đảo

doanh của NHTM, đòi hỏi phải xác định được các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả
hoạt động kinh doanh của các NHTM. Bên cạnh những chỉ tiêu thể hiện năng lực tài
chính của ngân hàng thì việc phân tích môi trường bên ngoài và bên trong để xác
định các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng là một bước
vô cùng quan trọng. Các nhân tố này có thể được chia làm hai nhóm: nhóm nhân tố
bên trong và nhóm nhân tố bên ngoài, tùy theo điều kiện cụ thể của từng ngân hàng
mà hai nhóm nhân tố này có những ảnh hưởng khác nhau đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của chính các NHTM.
1.3.1 Nhóm nhân tố bên trong
Nhóm nhân tố bên trong được đề cập đến chính là các nhân tố bên trong nội bộ
của chính các NHTM như các nhân tố về năng lực tài chính, khả năng quản trị điều
hành, ứng dụng tiến bộ công nghệ, trình độ và chất lượng của lao động
1.3.1.1 Năng lực tài chính
Năng lực tài chính của một DN là nguồn lực tài chính của bản thân DN, là
khả năng tạo tiền, tổ chức lưu chuyển tiền hợp lý, đảm bảo khả năng thanh toán thể
hiện ở quy mô vốn, chất lượng tài sản và khả năng sinh lời… đủ để đảm bảo và duy
trì hoạt động kinh doanh được tiến hành bình thường. Còn năng lực tài chính của
một NHTM là khả năng tạo lập nguồn vốn và sử dụng vốn phát sinh trong quá trình
hoạt động kinh doanh của ngân hàng, thể hiện ở quy mô vốn tự có, chất lượng tài
sản, chất lượng nguồn vốn, khả năng sinh lời và khả năng đảm bảo an toàn trong
hoạt động kinh doanh. Năng lực tài chính của một NHTM thể hiện ở quy mô vốn,
chất lượng tài sản có, khả năng thanh toán và khả năng sinh lời, khả năng tồn tại và
phát triển một cách an toàn không để xảy ra đổ vỡ hay phá sản.
Năng lực tài chính của một NHTM đóng vai trò vô cùng quan trọng. Năng
lực tài chính của một NHTM càng được đảm bảo thì mức độ rủi ro trong hoạt động
ngân hàng càng thấp và năng lực cạnh tranh của NHTM trên thị trường càng cao.
Do vậy, năng lực tài chính của NHTM phải không ngừng được nâng cao và hoàn
thiện và là điều kiện không thể thiếu được ở bất cứ một NHTM nào. Như vậy, một


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status