Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân Hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Cửa Lò - Pdf 29

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời Mở đầu
Bớc sang những năm đầu của thế kỷ XXI, nn kinh tế Việt Nam có nhiều
chuyển biến theo hớng tích cực theo hớng công nghiệp hoỏ - hiện đại húa
nhằm đa đất nớc ta cơ bản trở thành một nớc công nghiệp vào năm 2020 trong
đó phát huy nội lực trong nớc là chính đồng thời tranh thủ sự hỗ trợ từ bên
ngoài. Nh vậy nền kinh tế đòi hỏi phải cần một lợng vốn rất lớn bởi vốn là yếu
tố quan trọng góp phần vào thành quả chung của công cuộc xây dựng và phát
triển đất nớc, dần đa nớc ta thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, tụt hậu, từ đó tiến
nhanh, tiến chắc ngang với các nớc trong khu vực và thế giới. Điều này đợc
thể hiện trong văn kiện đại hội đảng IX Chúng ta không thể thực hiện công
nghiệp hoá- hiện đại hoá nếu không huy động đợc nhiều nguồn vốn, nhất là
nguồn vốn trung và dài hạn trong nớc mà nòng cốt để thực hiện đợc nhiệm
vụ quan trọng này phải là các NHTM, các công ty tài chính .
NHTM với vai trò là trung gian tài chính trong việc huy động vốn để tái
cấp vốn cho nền kinh tế là quan trọng nhất. Tuy nhiên NH là một loại hình
doanh ngiệp đặc biệt kinh doanh chủ yếu trên lĩnh vực tiền tệ cho nên bắt
buộc phải hoạt động có hiệu quả để vừa đảm bảo mục tiêu an toàn trong hoạt
động vừa có thể đứng vững trong nên kinh tế thị trờng và qua đó thực hiện có
hiệu quả vai trò dẫn vốn của mình.
NHTMCP Công thơng Vit Nam chi nhánh Cửa Lò là một chi nhánh
thành viên của NHTMCP Công thơng Việt Nam. Cũng giống nh các NHTM
khác Chi nhánh rất quan tâm tới nguồn vốn huy động từ nền kinh tế để có thể
tiến hành hoạt động kinh doanh. Thấy đợc tầm quan trọng của nguồn vốn huy
động đối với hoạt động của Chi nhánh, trong quá trình thc tập và nghiên cứu
hoạt động của Chi nhánh em chọn đề tài khúa luận tốt nghiệp: Gii phỏp
nhm nõng cao hiu qu huy ng vn ti NHTMCP Cụng thng Vit
Nam chi nhỏnh Ca Lũ. Khúa lun tốt nghiệp của em gồm có 3 chơng:
Chơng 1: Những vấn đề cơ bản về huy động vốn của ngân hàng thơng
mại.
SV: Lê Thị An Lớp: TN1A

tiền đợc gọi là ngân hàng phát hành, sau chuyển thành NHTW. Thứ hai là các
ngân hàng không đợc phép phát hành tiền, chỉ làm trung gian tín dụng và
trung gian thanh toán giữa các chủ thể trong nền kinh tế .
Ngày nay, hệ thống ngân hàng của hầu hết các nớc trên thế giới là ngân
hàng hai cấp trong đó có việt nam: NHTW là chủ thể thực hiện chức năng
quản lý nhà nớc trong lĩnh vực tiền tệ, là ngân hàng phát hành, ngân hàng của
các ngân hàng và là ngân hàng của chính phủ còn các NHTM thực hiện chức
năng kinh doanh tiền tệ.
Do vậy ở mỗi quốc gia khác nhau, hình thành một khái niệm khác nhau về
NHTM. Việt Nam, Pháp lệnh Ngân hàng ban hành ngày 23/5/1990 xác
định Ngân hàng thơng mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động
chủ yếu và thờng xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn
trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và
SV: Lê Thị An Lớp: TN1A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
làm phơng tiện thanh toán. Luật các TCTD đợc bổ sung sửa đổi năm 2004,
điều 20 giải thích: TCTD là doanh nghiệp đợc thành lập theo qui định của
luật này và các qui định khác của pháp luật để hoạt động ngân hàng và
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng
với nội dung thờng xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín
dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
1.1.1.2 Lịch sử hình thành
Lịch sử đã ghi nhận sự ra đời và phát triển của ngành Ngân hàng đợc
quyết định bởi quá trình phát triển của các quan hệ hàng hoá-tiền tệ. Nghề
Ngân hàng bắt đầu từ nghiệp vụ đổi tiền v đúc tiền của các thợ vàng, việc lu
hành từng đồng tiền của mỗi quốc gia và vùng lãnh thổ kết hợp với thơng mại
và giao lu quốc tế đã tạo ra nhu cầu đổi tiền hoặc đúc tiền tại các cửa khẩu
hoặc trung tâm thơng mại. Ngời làm nghề đúc tiền hoặc đổi tiền thực hiện
kinh doanh tiền tệ bằng cách đổi ngoại tệ lấy bản tệ hoặc ngợc lại, lợi nhuận
thu đợc là chênh lệch giữa giá mua và giá bán. Bên cạnh các nghệp vụ trên,

nhà buôn vay dới hình thức chiết khấu thơng phiếu .Đây là các khoản cho vay
ngắn hạn dựa trên quá trình luân chuyển của hàng hoá với lãi suất thấp hơn so
với lợi nhuận đợc tạo ra do sử dụng tiền vay. Để đảm bảo an toàn tài sản, ban
đầu Ngân hàng không cho vay đối với ngời tiêu dùng, không cho vay đối với
nhà nớc, không cho vay trung và dài hạn.
Đến cuối thế kỷ XVIII lu thông hàng hoá đợc mở rộng cả về qui mô và
phạm vi. Trong bối cảnh ấy việc có nhiều Ngân hàng phát hành với nhiều loại
giấy bạc khác nhau đã cản trở quá trình phát triển kinh tế. Mặt khác sự phá
sản của nhiều Ngân hàng đã gây tổn thất lớn cho ngời gửi tiền nói riêng và
nền kinh tế nói chung. Đặc biệt sau khủng hoảng kinh tế 1929-1933 thì xu h-
ớng chung trên toàn thế giới là quốc hữu hoá các Ngân hàng phát hành, các
Ngân hàng này không đợc phép phát hành kỳ phiếu, phát hành giấy bạc Ngân
hàng. Chuyển chức năng này về NHTƯ, NHTƯ không chỉ phát hành giấy bạc
Ngân hàng mà còn thực hiện chức năng quản lý nhà nớc về lĩnh vực Tiền tệ-
Tín dụng-Ngân hàng, đó là sự ra đời của NHTƯ. Còn các Ngân hàng khác chỉ
SV: Lê Thị An Lớp: TN1A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thực hiện chức năng nhận tiền gửi, cho vay, đầu t và làm dịch vụ thanh toán và
goi các Ngân hàng này là các Ngân hàng chuyên doanh hay Ngân hàng thơng
mại.
Trong giai đoạn hiện nay cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật
và xu thế chung của nền kinh tế thế giới thì hệ thống NHTM đã phát triển
ngày càng đa dạng về loại hình, phạm vi, về qui mô, về chất lợng hoạt động và
có mối liên kết trên toàn cầu.
1.1.1.4 Chức năng của NHTM.
- Chức năng trung gian TD.
NHTM làm trung gian TD trong nền kinh tế, NHTM thực hiện các nghiệp
vụ:
Thứ nhất, NHTM huy động các khoản tiền nhàn rỗi của các chủ thể kinh tế
trong xã hội, từ các doanh nghiệp, hộ gia điình, cá hân, cơ quan Nhà nớc, NH

Từ những nội dung trên, có thể kết luận rằng chức năng trung gian TD là
chức năng cơ bản và quan trọng nhất của NHTM.
- Chức năng trung gian thanh toán.
NHTM làm trung gian thanh toán trên cơ sở những hoạt động đi vay
để cho vay. Việc nhận tiền gửi và theo dõi các khoản chi trên tài khoản
tiền gửi của khách hàng là tiền đề để NH thực hiện chức năng này. Mặt
khác, việc thanh toán bằng tiền mặt giữa các chủ thể kinh tế có nhiều
hạn chế nh không an toàn, chi phí lớn đã tạo nên nhu cầu thanh toán
qua NH.
Khi làm trung gian thanh toán. NHTM tiến hành những nghiệp vụ nh: mở
tài khoản tiền gửi, nhận vốn tiền gửi vào tài khoản và thanh toán yêu cầu của
khách hàng. Trong đó, thanh toán theo yêu cầu của khách hàng là kết quả sau
khi thực hiện hai công việc trên. NH trích tiền từ tài khoản tiền gửi của khách
SV: Lê Thị An Lớp: TN1A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hàng để thanh otán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi,
tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của khách hàng.
Với sự ra đời và phát triển của NHTM, phần lớn các khoản thanh toán
tiền hàng hoá, dịch vụ của xã hội đợc thực hiện qua NH với những hình
thức thanh toán tiên tiến và thủ tục ngày càng đơn giản. Chức năng trung
gian thanh toán có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động kinh tế:
Nhờ tập trung công việc thanh toán của toàn xã hội vào NH, nên mọi
nguồn thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ trở nên thuận tiện, nhanh chóng, an
toàn và tiết kiệm chi phí. Điều này góp phần tăng nhanh tốc độ lu thông hàng
hoá, tốc độ luân chuyển vốn và hiệu quả của quá trình tái sản xuất.
Do thực hiện chức năng trung gian thanh toán, NHTM có điều kiện huy
động tiền gửi của khách hàng tới mức tối đa, mở rộng cho vay và đầu t, đẩy
mạnh hoạt động của NH.
Qua chức năng này, NHTM đã góp phần giám sát kỷ luật hợp đồng kinh
tế, tài chính và thanh toán theo đúng quy định của pháp luật Nhà nớc.

quan trọng thứ hai của lịch sử hoạt động NH. Chính nhờ phơng thức tạo tiền
đã tiết kiệm đợc chi phí lu thông và NH trở thành trung tâm của đời sống kinh
tế - xã hội.
1.1.1.5 Hoạt động kinh doanh của NHTM.
Hoạt động tạo lập nguồn vốn.
NHTM là một loại hình doanh nghiệp, bởi vậy muốn mở rộng các hoạt
động kinh doanh, nó phải tự lập đợc nguồn vốn.
- Vốn tự có.
Vốn tự có của NHTM bao gồm vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và một số tài
khoản nợ khác theo quy định của NH Trung Ương. Nguồn vốn này chiếm tỷ
trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn knih doanh của ngân hang, song nó có ý
nghĩa rất quan trọng: Là cơ sở để thu hút nguồn vốn khác, là vốn khởi đầu tạo
SV: Lê Thị An Lớp: TN1A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
uy tín của NH đối với khách hàng, sử dụng xây dung cơ sở vật chất kỹ thuật
cho NH. Đồng thời, vốn tự có còn là cơ sở thu hút đợc nhiều vốn huy động và
xác định hệ số an toàn trong kinh doanh của NH. Bởi vậy, các NHTM không
ngừng tăng cờng bổ sung vốn điều lệ, trích lập các quỹ dự trữ và sử dụng các
tài khoản nợ.
- Vốn huy động.
Huy động vốn nhàn rỗi là một trong những hoạt động quan trọng hàng đầu
của NHTM. Nó tạo ra nguồn vốn chủ lực trong kinh doanh. NHTM thờng huy
động vốn nhàn rỗi của xã hội qua các hình thúc nhận tiền gửi, phát hành các
chứng từ có giá.
- Vốn vay của các NH.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh một NHTM có thể thiếu vốn ngắn
hạn để thanh toán. NH giải quyết bằng cách đi vay các NHTM và các tổ chức
TD khác hoặc của NH Trung Ương.
Vay vốn của các NHTM và tổ chức TD khác đợc thực hiện thông qua thị
trờng liên NH. Việc vay vốn này đợc thực hiện ở NHTM Trung Ương và sau

trái phiếu Chính phủ, cổ phiếu và trái phiếu doanh nghiệp. Mua chứng khoán
mang lại lợi ích cho NH, đó là NH sử dụng tối đa nguồn vốn đã huy động đợc
để thu lợi nhuận. Mặt khác, tăng cờng khả năng thanh khoản cho các khoản
dự trữ của mình. Hơn nữa, thông qua việc mua cổ phiếu NHTM còn có thể
tham gia thành lập và quản lý các công ty cổ phần. Tuy nhiên, NHTM chỉ đợc
đầu t chứng khoán ở một giới hạn nhất định theo quy định của pháp luật Nhà
nớc.
Đầu t vốn liên doanh, liên kết là việc NH bỏ vốn ra để liên doanh, liên
kết với các NHTM , tổ chức TD khác hoặc các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực
sản xuất thơng mại, dịch vụ để tăng phần vốn góp, tạo ra những lợi thế cho
NH và nền kinh tế.
Hoạt động dịch vụ NH.
SV: Lê Thị An Lớp: TN1A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Dịch vụ NH đợc phát triển mạnh trong điều kiện kinh tế thị trờng và đa lại
nguồn thu đáng kể cho các NHTM. Hoạt động dịch vụ đợc thực hiện dới các
hình thức sau:
- Thanh toán, NHTM là một tổ chc cung ứng dịch vụ thanh toán cho khách
hàng. Dịch vụ này bao gồm hạch toán không dùng tiền mặt, hoặc thu chi tiền
mặt, qua NH. Đây là một nghiệp vụ truyền thống, đồng thời đợc phát triển
mạnh trong nền kinh tế thị trờng. Thông qua hoạt động thanh toán, NH thu đ-
ợc lệ phí, tập trung đợc nhiều nguồn vốn và thông qua đó kiểm soát đợc chu
chuyển tiền t trong nền kinh tế quốc dân.
- Bảo lãnh là nghiệp vụ trong đó NHTM chịu trách nhiệm trả tiền thay cho
bên đợc bảo lãnh, nếu họ không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với yêu cầu của
một đối tác nào đó. Bảo lãnh đợc thực hiện dới nhiều hình thức, nh bảo lãnh
vay vốn, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh chất lợng và khối lợng hàng hoá.
- Kinh doanh ngoại tệ và vàng, NH mua bán ngoại tệ và vàng ở thị trờng
trong nớc và quốc tế. Lợi nhuận mang lại cho NH là chênh lệch giữa giá bán
và giá mua.

nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Nhờ có hệ thống NHTM mà các khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội đợc
huy động để đầu t cho các doanh nghiệp và cá nhân cần vốn. NHTM còn
có khả năng điều chuyển vốn giữa các chi nhánh trong hệ thống để đảm
bảo cân đối vốn cần thiết. Nh vậy, từ hoạt động TD của NHTM góp phần
hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý giữa các ngành, vùng, thành phần kinh tế.
Đó là một trong những yếu tố thúc đẩy tăng trởngkinh tế bền vững.
- NHTM tạo lập môi trờng cho việc thực thi chính sách tiền tệ của NH
Trung Ương.
Để thực thi chính sách tiền tệ, NH Trung Ương phải sử dụng các công
cụ nh: lãi suất, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, thị trờng mở. Chính các NHTM là
môi trờng để NH Trung Ương sử dụng các công cụ này. Nói cụ thể hơn,
SV: Lê Thị An Lớp: TN1A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
NHTM còn là tổ chức phải chấp hành những quy định trong nội dungcủa
các công cụ chính sách tiền tệ và đóng va trò cầu nối trong việc chuyển
tiếp các tác động của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế. Thông qua các
NHTM, NH Trung Ương phát hành thêm hoặc thu hồi bớt tiền từ lu thông
về. Cũng thông qua NHTM sự biến động lãi suất, tỷ giá hối đoái của nền
kinh tế đợc phản hồi về NH Trung Ương để NH Trung Ương có giải pháp
điều tiết thích hợp theo yêu cầu của chính sách tiền tệ.
- NHTM là cầu nối giữa kinh tế quốc gia với kinh tế quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế với các nớc trong khu vựcvà trên thế giới là tất
yếu. Để hỗ trợ đắc lực cầu nối này có hiệu quả cao và tăng sức cạnh tranh cho
các doanh nghiệp trên thị trờng quốc tế, thì vai trò của NHTM là hết sức quan
trọng. Thông qua nghiệp vụ xuất nhập khẩu, thông tin, bảo lãnh đã giúp các
doanh ngiệp thực hiện hợp đồng kinh tế với đối tác nớc ngoài nhanh chóng,
thuận tiện và an toàn.
1.1.2 Ngun vn ca ngõn hng thng mi:
1.1.2.1 Khái niệm về vốn.

nguồn vốn. Vì vậy các hoạt động sử dụng vốn của Ngân hàng tồn tại và phát
triển đợc là nhờ nguồn vốn huy động này.
- Ti n g i huy ng
Là nguồn vốn mà Ngân hàng huy động đợc từ các doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế, cá nhân trong xã hội thông qua quá trình nhận tiền gửi, thanh
toán hộ, các khoản cho vay tạo tiền gửi và các nghịệp vụ kinh doanh khác.
Bản chất của tài khoản tiền gửi là tài sản thuộc sở hữu của các đối tợng khách
hàng khác nhau, Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng nó để cho vay, chiết khấu,
thanh toán nhng không có quyền sở hữu, Ngân hàng có trách nhiệm phải hoàn
trả đúng hạn cả gốc và lãi hoặc khi khách hàng có nhu cầu rút tiền để sử dụng.
Tiền gửi chiếm một tỷ trọng khá lớn trong nguồn vốn huy động của các Ngân
hàng thơng mại.
Các hình thức nhận tiền gửi của các Ngân hàng thơng mại rất đa dạng,
tuỳ thuộc vào các tiêu thức khác nhau mà đợc chia thành từng loại khác nhau:
+ Theo tiêu thức nguồn hình thành
Các khoản ký gửi của các cá nhân và tổ chức là các khoản tiền mà cá nhân
và tổ chức trực tiếp chuyển vào Ngân hàng: Cá nhân gửi tiền tết kiệm, doanh
nghiệp nộp tiền bán hàng. Đây là các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong nền
SV: Lê Thị An Lớp: TN1A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
kinh tế đợc Ngân hàng tập trung lại. Các cá nhân và tổ chức thờng gửi tiền với
kỳ hạn và mục đích khác nhau, các cá nhân thờng gửi tiền để hởng lãi còn các
tổ chức doanh nghiệp thờng là để sử dụng các dịch vụ thanh toán của Ngân
hàng.
Tín dụng tạo tiền gửi: ít ngời biết đợc rằng đây là một hình thức nhận
tiền gửi. Khi Ngân hàng cho khách hàng vay vốn thì Ngân hàng chuyển số
tiền cho vay của khách hàng vào tài khoản tiền gửi của khách hàng ngay trong
Ngân hàng. Khi khách hàng cha có nhu cầu rút tiền ngay lập thì Ngân hàng có
thể sử dụng số tiền đó mặc dù với thời hạn rất ngắn.
+ Theo tiêu thức kỳ hạn

định, nếu cha đến hạn mà khách hàng gửi tiền rút tiền ra trớc thì khách hàng
chỉ đợc hởng lãi suất của tiền gửi không kỳ hạn.
+ Theo tiêu thức loại tiền
Tiền gửi nội tệ: Đây là khoản tiền gửi cơ bản mà các Ngân hàng thơng mại
nhận đợc, nguồn vốn nội tệ là nguồn vốn chủ yếu đối với các Ngân hàng, nó
phụ thuộc vào mức thu nhập trong nớc và lãi suất huy động trong từng thời kỳ,
loại tiền này thờng chiếm tỷ trọng cao trong tổng lợng tiết kiệm.
Tiền gửi ngoại tệ: Bên cạnh nhận tiền gửi nội tệ, Ngân hàng còn nhận tiền
gửi dới dạng ngoại tệ đặc biệt là các ngoại tệ mạnh nh USD, FRF, GBP, DEM.
Những ngoại tệ này cũng rất cần thiết trong hoạt động của Ngân hàng nh kinh
doanh ngoại tệ trong nớc, trong quan hệ tài trợ xuất nhập khẩu, thanh toán
quốc tếcác Ngân hàng có xu hớng mở rộng kinh doanh đối ngoại thờng có
nguồn vốn ngoại tệ lớn. Nhận tiền gửi bằng ngoại tệ là một phơng thức đa
dạng hoá về phơng thức huy động vốn của các Ngân hàng thơng mại.
+ Theo tiêu thức mục đích sử dụng
Tiền gửi tiết kiệm: Phần lớn là các khoản ký gửi của cá nhân với mục đích
là tìm kiếm một khoản thu nhập với số tiền nhàn rỗi của mình. Thông thờng
tiền gửi có khối lợng nhỏ, thời hạn ngắn. Những ngời gửi tiền tiết kiệm là
những đối tợng giảm chi tiêu trong hiện tại với kỳ vọng sẽ tăng đợc chi tiêu
trong tơng lai. Phơng thức gửi tiền tiết kiệm chủ yếu là nộp tiền trực tiếp vào
SV: Lê Thị An Lớp: TN1A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngân hàng hoặc gián tiếp chuyển thu nhập dới hình thức chuyển qua tài
khoản.
Tiền gửi tiết kiệm có mục đích: Loại hình này khá phổ biến ở các nớc phát
triển, thờng sử dụng với những hộ có thu nhập thấp và trung bình. Những ngời
để dành một khoản tiền gửi vào Ngân hàng (Thông thờng là các khoản tiền
đều đặn hàng năm) với ý định tích luỹ tiền cho một mục đích nhất định trong
tơng lai nh xây dựng nhà cửa, mua ôtô và cũng đợc hởng lãi trên số tiền gửi
nh các loại tiết kiệm khác. Khi có nhu cầu sử dụng tiền vào mục đích nói trên,


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status