Định hướng và giải pháp để phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam - Pdf 29

1
Lời nói đầu
Đờng lối kinh tế và chiến lợc phát triển kinh tế của nớc ta là "Đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đa nớc ta trở thành một nớc công
nghiệp; u tiên phát triển lực lợng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản
xuất phù hợp theo định hớng xã hội chủ nghĩa..." (trích Báo cáo chính trị của
Ban chấp hành Trung ơng Đảng khoá VIII và trình đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ IX của Đảng) đòi hỏi phải có nguồn lực lớn mà cụ thể là huy động
đợc nguồn vốn lớn cho sự phát triển kinh tế đất nớc. Phát triển thị trờng
chứng khoán, tìm ra các giải pháp phát triển thị trờng chứng khoán đã đáp
ứng đợc nhu cầu cấp bách về nguồn vốn hiện nay.
Phần I: Những vấn đề cơ bản về thị trờng
chứng khoán
I. Chứng khoán và thị trờng chứng khoán
1. Lịch sử hình thành và phát triển của thị trờng chứng khoán trên thế
giới.
Thị trờng chứng khoán là yếu tố cơ bản của nền kinh tế thị trờng hiện đại.
Đến nay, hầu hết các quốc gia có nền kinh tế phát triển đều có thị trờng
chứng khoán. Thị trờng chứng khoán đã trở thành một định chế tài chính
không thể thiếu đợc trong đời sống kinh tế của những nớc theo cơ chế thị
trờng.
Vào khoảng giữa thế kỷ 15 ở tại những thành phố trung tâm buôn bán của
phơng tây, các thơng gia thờng tụ tập tại các quán cà phê để thơng lợng
việc mua bán, trao đổi các loại hàng hoá nh: nông sản, khoáng sản, ngoại tệ
và giá khoán động sản Điểm đặc biệt là trotng những cuộc thơng lợng
này các thơng gia chỉ dùng lời nói để trao đổi với nhau, không có hàng hoá,
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
2
ngoại tệ, giá khoán động sản hay bất cứ một loại giấy tờ nào. Những cuộc
thơng lợng này nhằm thống nhất với nhau các "Hợp đồng" mua bán, trao

khoán thành phố Hồ Chí Minh. (7/2000).
2. Các khái niệm
a. Chứng khoán:
Chứng khoán là các loại công cụ tài chính dài hạn, bao gồm các loại cổ
phiếu và trái phiếu.
Cổ phiếu là loại chứng chỉ xác nhận việc góp vốn của một ngời vào công ty
cổ phần. Cổ phiếu xác nhận quyền sở hữu của ngời này đối với công ty cổ
phần, ngời sở hữu đợc gọi là cổ đông, cổ đông có các quyền hạn và trách
nhiệm đối với công ty cổ phần, đợc chia lời (cổ tức) theo kết quả kinh doanh
của công ty cổ phần: đợc quyền bầu cử, ứng cử vào ban quản lý, ban kiểm
soát. Cổ phiếu có thể đợc phát hành vào lúc thành lập công ty, hoặc lúc công
ty cần thêm vốn để mở rộng, hiện đại hoá sản xuất kinh doanh.
Một đặc điểm của cổ phiếu là cổ đông đợc chia cổ tức theo kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty. Cổ đông có thể đợc hởng lợi nhuận
nhiều hơn giá trị của cổ phiếu và cũng có thể bị mất trắng khi công ty làm ăn
thua lỗ. Cổ đông không đợc quyền đòi lại số vốn mà ngời đó đã góp vào
công ty cổ phần, họ chỉ có thể thu lại tiền bằng cách bán cổ phiếu đó ra trên
thị trờng chứng khoán.
Trái phiếu là chứng chỉ xác nhận quyền làm chủ một món nợ của chủ sở hữu
trái phiếu đối với đơn vị phát hành. Trái phiếu là loại chứng khoán mà lãi suất
vay nợ đã đợc xác định rõ ngay khi phát hành do đó nó có lợi tức cố định và
chỉ đợc hoàn trả khi đến hạn thanh toán ghi trên trái phiếu mà ngời phát
hành phải thực hiện. Trái phiếu do các doanh nghiệp có thể là quốc doanh, t
doanh hay cổ phần phát hành. ở Việt Nam hình thức vay vốn bằng cách phát
hành trái phiếu đã xuất hiện ở một vài nơi. Ví dụ nh việc phát hành trái phiếu
huy động vốn cho đầu t mở rộng sản xuất của nhà máy xi măng Hoàng
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
4
Thạch vào cuối năm 994, một số doanh nghiệp khác cũng có hình thức huy
động vốn này để vay của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.

Về phơng diện pháp lý thị trờng chứng khoán gồm có:
Thị trờng chứng khoán (TTCK tập trung) là thị trờng hoạt động theo đúng
các qui luật pháp định, là nơi mua bán các loại chứng khoán đã đợc đăng
biểu hay đợc biệt lệ.
Chứng khoán đăng biểu là loại chứng khoán đã đợc cơ quan có thẩm quyền
cho phép bảo đảm, phân phối và mua bán qua trung gian các kinh kỷ và công
ty kinh kỷ, tức là đã hội đủ các tiêu chuẩn đã định.
Chứng khoán biệt lệ là loại chứng khoán đợc miễn giấy phép của cơ quan
có thẩm quyền, do chính phủ trong các cơ quan công quyền, thành phố, tỉnh
quận, huyện, thị phát hành và bảo đảm.
Thị trờng chứng khoán chính thức có địa điểm và thời biểu mua bán rõ rệt
và giá cả đợc tính theo thể thức đấu giá công khai, có sự kiểm soát của hội
động chứng khoán. Thị trờng chứng khoán chính thức chủ yếu đợc thể hiện
bằng các sở giao dịch chứng khoán.
Thị trờng chứng khoán phi chính thức: (TTCK phi tập trung) là thị trờng
mua bán chứng khoán bên ngoài sở giao dịch chứng khoán, không có địa điểm
tập trung những ngời môi giới, những ngời kinh doanh chứng khoán nh ở
sở giao dịch chứng khoán. ở đây không có sự kiểm soát từ bên ngoài, không
có ngày giờ hay thủ tục nhất định mà do sự thoả thuận của ngời mua và
ngời bán.
d. Chỉ số chứng khoán:
Khi nói đến thị trờng chứng khoán không thể không nói đến chỉ số chứng
khoán. Ngời ta thờng coi chỉ số chứng khoán là chiếc "phong vũ biểu" của
thị trờng chứng khoán mà ở dạng này hay dạng khác ngời ta dùng chỉ số
chứng khoán để thể hiện sự phát triển của thị trờng và các thành phần của nó.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
6
Các chỉ số này thờng đợc thông báo trên các phơng tiện thông tin đại
chúng và các tờ nhật báo lớn ở các nớc chỉ số chứng khoán phản ánh tình
hình hoạt động của các công ty trên thị trờng. Nếu các công ty làm ăn có lãi,

Thị trờng chứng khoán chính thức đợc thể hiện bằng sở giao dịch chứng
khoán. Thông thờng một thị trờng chứng khoán bao gồm hai thị trờng
cùng tham gia (cấu trúc thị trờng chứng khoán) là thị trờng sơ cấp và thị
trờng thứ cấp.
1. Thị trờng sơ cấp:
Là thị trờng cấp một hay thị trờng phát hành, hàm ý chỉ nơi diễn ra hoạt
động giao dịch mua bán những chứng khoán mới phát hành lần đầu, kéo theo
sự tăng thêm qui mô đầu t vốn. Nguồn cung ứng vốn chủ yếu tại thị trờng
này là nguồn tiết kiệm của dân chúng nh của một số tổ chức phi tài chính.
Thị trờng sơ cấp là thị trờng tạo vốn cho đơn vị phát hành.
2. Thị trờng thứ cấp.
Còn gọi là thị trờng cấp hai hay thị trờng lu thông, là nói đến nơi diễn ra
hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán đến tay thứ hai, tức là việc mua bán
tiếp thu sau lần bán đầu tiên. Nói cách khác, thị trờng thứ cấp là thị trờng
mua đi bán lại các loại chứng khoán đã đợc phát hành qua thị trờng sơ cấp.
Điểm khác nhau căn bản giữa thị trờng sơ cấp và thị trờng thứ cấp không
phải là sự khác nhau về hình thức mà là sự khác nhau về nội dung, về mục
đích của từng loại thị trờng. Bởi lẽ, việc phát hành cổ phiếu hay trái phiếu ở
thị trờng sơ cấp là nhằm thu hút mọi nguồn vốn đầu t và tiết kiệm vào công
cuộc phát triển kinh tế. Còn ở thị trờng thứ cấp, dù việc giao dịch rất nhộn
nhịp có hàng chục, hàng trăm thậm chí hàng ngàn tỉ đô la chứng khoán đợc
mua đi bán lại, nhng không làm tăng thêm qui mô đầu t vốn, không thu hút
thêm đợc các nguồn tài chính mới. Nó chỉ có tác dụng phân phối lại quyền sở
hữu chứng khoán từ chủ thể này sang chủ thể khác, đảm bảo tính thanh khoản
của chứng khoán.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
8
Thị trờng sơ cấp và thị trờng thứ cấp gộp lại đợc gọi là thị trờng chứng
khoán. Hai thị trờng này tồn tại quan hệ mật thiết với nhau đợc ví dụ nh
hai bánh xe của một chiếc xe, trong đó thị trờng sơ cấp là cơ sở, là tiền đề,

nhất hiện nay. Sở giao dịch chứng khoán tổ chức dới hình thức này đợc hoạt
động theo luật công ty cổ phần, phải nộp thuế cho nhà nớc và chịu sự giám
sát của một cơ quan chuyên môn do chính phủ lập ra. Cơ quan chuyên môn
này là cơ quan quản lý nhà nớc về chứng khoán và thị trờng chứng khoán.
Quản lý và điều hành sở giao dịch chứng khoán là Hội đồng quản trị do các
công ty chứng khoán thành viên bầu ra và ban điều hành sở giao dịch chứng
khoán do Hội đồng quản trị đề cử.
Thứ ba: Sở giao dịch chứng khoán đợc tổ chức dới dạng một công ty cổ
phần nhng có sự tham gia quản lý và điều hành của nhà nớc. Đây là hình
thức phổ biến ở hầu hết các nớc Châu á. Cơ cấu tổ chức và quản lý điều hành
cũng tơng tự nh hình thức trên nhng trong thành phần Hội đồng quản trị có
một số thành viên do uỷ ban chứng khoán quốc gia đa vào, giám sát điều
hành. Sở giao dịch chứng khoán quốc gia bổ nhiệm.
b. Quản lý và điều hành sở giao dịch chứng khoán
Uỷ ban chứng khoán quốc gia là cơ quan quản lý nhà nớc về thị trờng
chứng khoán do chính phủ thành lập. Uỷ ban chứng khoán quốc gia có nhiệm
vụ xác định loại doanh nghiệp nào đợc phép phát hành chứng khoán và loại
chứng khoán nào đợc mua bán. Uỷ ban này cấp giấy phép và kiểm tra hoạt
động của các công ty môi giới và thực hiện các công việc quản lý nhà nớc
khác.
Hội đồng quản trị và ban điều hành sở giao dịch chứng khoán quản lý và
điều hành sở giao dịch chứng khoán. Tất cả các quyết định đều đợc Hội đồng
quản trị đa ra. Hội đồng này bao gồm các công ty chứng khoán thành viên
của sở giao dịch chứng khoán, các thành viên liên doanh thậm chí có một số
không phải là thành viên của sở giao dịch chứng khoán do Uỷ ban chứng
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
10
khoán quốc gia đa vào. Hội đồng quản trị có quyền quyết định nhng thành
viên nào đợc phép buôn bán tại sở giao dịch, những loại chứng khoán nào đủ
tiêu chuẩn đợc phép niêm yết tại phòng giao dịch. Hội đồng này có quyền

4. Những nguyên tắc cơ bản về hoạt động của thị trờng chứng khoán.
a. Nguyên tắc trung gian mua bán chứng khoán.
Hoạt động mua bán chứng khoán không phải trực tiếp diễn ra giữa những
ngời muốn mua và bán, chứng khoán thực hiện mà do các nhà trung gian môi
giới thực hiện. Đây là nguyên tắc trung gian căn bản cho tổ chức và hoạt động
của thị trờng chứng khoán.
Nguyên tắc trung gian nhằm đảm bảo cho các loại chứng khoán là chứng
khoán thực và thị trờng hoạt động lành mạnh, đều đặn hợp pháp và phát
triển, bảo vệ lợi ích của ngời đầu t. Vì những nhà đầu t không thể xét đoán
một cách nhanh chóng và chính xác giá trị thực sự của từng loại chứng khoán
và cũng không dự đoán đợc chính xác xu hớng biến động của nó. Vì vậy
nếu ngời môi giới có thái độ không khách quan trong hoạt động trung gian sẽ
gây thiệt haị cho các nhà đầu t.
Xét về tính chất kinh doanh, môi giới chứng khoán có 2 loại: Môi giới chứng
khoán và thơng gia chứng khoán.
Môi giới chứng khoán chỉ thơng lợng mua bán chứng khoán theo lệnh của
khách hàng và ăn hoa hồng.
Thơng gia chứng khoán còn gọi là ngời kinh doanh chứng khoán.
Nói chung các công ty môi giới chứng khoán tại các thị trờng chứng
khoán đều đồng thời thực hiện 2 nghiệp vụ là ngời môi giới vừa là ngời
kinh doanh nhng tại thị trờng chứng khoán New York, London từ lâu ngời
ta đã phân biệt 2 loại môi giới này và có luật lệ không chỉ hoạt động của
thơng gia chứng khoán.
b. Nguyên tắc định giá của mua bán chứng khoán.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Trích đoạn Giải pháp để khắc phục những hạn chế giải quyết vấn đề về hàng hoá trên thị tr−ờng chứng khoán.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status