Hiệu quả quan rlis và sử dụng vốn ở Công ty xây dựng thủy lợi hòa bình - Pdf 29

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Lời mở đầu
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh bất cứ một doanh nghiệp nào
cũng cần phải có vốn.Vốn đợc coi là yếu tố quan trọng nhất đối với các doanh
nghiệp hiƯn nay.
Trong nỊn kinh tÕ tËp trung quan liªu bao cấp trớc đây các doanh nghiệp
quốc doanh thờng cha mấy quan tâm đến yếu tố này vì các doanh nghiệp lúc đó
chỉ quan tâm là làm thế nào để đạt đợc chỉ tiêu của cấp trên đề ra, Khi doanh
nghiệp luôn trông chờ vào sự bao cấp của nhà nớc, nó không có động lực để hoạt
động một cách có hiệu quả.
Chuyển sang cơ chế thị trờng hiệu quả quản lý và sử dụng vốn trong các
doanh nghiệp là vấn đề sống còn đốt với các doanh nghiệp.Vậy làm thế nào để
quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả là một trong những nội dung quản lý tài chính
quan trọng đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng. Đây là một quá trình
phức tạp mà không phải doanh nghiệp nào cũng thực hiện đợc.
Nhận thức đợc sự cần thiết của vấn đề, trong thời gian thực tập tại Công ty
xây dựng thuỷ lợi Hoà Bình, tôi đà đi sâu tìm hiểu về việc quản lý và sử dụng vốn
của Công ty theo cách nhìn của một nhà quản trị doanh nghiệp với đề tài: Hiệu
quả quản lý và sử dụng vốn ở Công ty xây dựng thuỷ lợi Hoà Bình
Ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung của đề tài bao gồm 3 chơng.
Chơng 1. Một số vấn đề lý luận chung về vốn
Chơng 2.Thực trạng quản lý và sử dụng vốn ở Công ty xây dựng thuỷ lợi Hoà
Bình.
Chơng 3. Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở
Công ty xây dựng thuỷ lợi Hoà Bình.
Với thời gian thực tập điều kiện nghiên cứu và lợng kiến thức tích luỹ đợc
có hạn, nên mặc dù tôi rất cố gắng nhng chắc chắn cuốn khoá luận này không
tránh khỏi những thiếu sót, tôi mong nhận đợc sự đóng góp phê bình của các thầy
cô, các cán bộ trong Công ty xây dựng thuỷ lợi Hoà Bình, cùng các bạn đọc để đề
tài này đợc hoàn thiện hơn.

hữu công nghiệp
Trong quá trình sản xt kinh doanh, sù vËn ®éng cđa vèn cã thĨ đợc biểu
hiện bằng các sơ đồ sau.
2


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- §èi víi doanh nghiệp sản xuất.

TLSX
T-H

...SXH - T
Sức lao động
ở giai đoạn đầu vốn đợc biểu hiện dới hình thái tiền tệ và thực hiện chức

năng mua các yếu tố sản xuất, tiếp theo giai đoạn 2 vốn đợc biểu hiện dới hình
thức vốn sản xuất giai đoạn 3 vốn tồn tại dới hình thái hàng hoá và trở lại hình
thái tiền tệ ban đầu, sẽ có các khả năng xảy ra đối với T và T
Trờng hợp 1: T > T chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn thua lỗ vì tiền thu về nhỏ hơn
tiền bỏ ra ban đầu.
Trờng hợp 2: T = T đây là trờng hợp doanh nghiệp kinh doanh ở dạng hoà vốn,
tiền thu về bằng tiền bỏ ra trờng hợp này doanh nghiệp có thể tiếp tục hoạt động
nếu đem lại thu nhập cho công nhân viên và sẽ tăng trởng trong tơng lai.
Trờng hợp 3: T > T đây là trờng hợp doanh nghiệp làm ăn có lÃi và tạo ra lợi
nhuận, tiền thu về lớn hơn tiền bỏ ra.
- Đối với doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ: T - T cũng có các trờng hợp xảy ra
nh đối với doanh nghiệp sản xuất.
- Đối với doanh nghiệp thơng mại: T H - T và cùng xảy ra các trờng hợp nh

dụng để tài trợ cho các dự án dài hạn nh xây dựng nhà cửa, mua sắm trang thiết
bịVốn chủ sở hữu bao gồm hai bộ phận: Vốn điều lệ và vốn tự bổ sung.
Vốn điều lệ là mức vốn đăng ký của doanh nghiệp với cơ quan quản lý
doanh nghiệp.
Vốn tự bổ sung là số vốn tăng thêm do bổ sung từ lợi nhuận. Do Nhà nớc
bổ sung (nếu là doanh nghiệp Nhà nớc), hoặc do sự đóng góp của các thành viên
(đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn).
+ Vốn vay nợ.
Vốn vay nợ là khoản vốn mà doanh nghiệp vay từ các tổ chức ngân hàng,
tổ chức tín dụng, các cá nhân, vay trên thị trờng chứng khoán
- Cơ cấu vốn xét theo thời gian huy động vµ sư dơng vèn.
4


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Căn cứ theo thời gian huy động và sử dụng vốn có thể chia nguồn vốn của
doanh nghiệp thành hai loại: Nguồn vốn thờng xuyên và nguồn vốn tạm thời.
+ Nguồn vốn thờng xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà
doanh nghiệp có thể sử dụng, bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn.
Nguồn này đợc dùng để đầu t vào các loại tài sản cố định, và một phần tài sản lu
động cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Nguồn vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn, thờng dới một
năm mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời,
nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn từ ngân hàng và các tổ chức tín
dụng khác..
Trong nền kinh tế thị trờng nh hiện nay, vốn của các doanh nghiệp đợc
hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, một nguồn đều có những u nhợc điểm nhất
định. Để tổ chức và lựa chọn hình thức huy động vốn thích hợp có hiệu quả thì
cần có sự phân loại vốn. Có nhiều cách phân loại vốn dựa trên những tiêu thức

Phân loại vốn lu động theo vai trò từng loại vốn lu động trong quá trình sản
xuất kinh doanh theo cách phân loại này vốn lu động có thể phân thành 3 loại:
Vốn dự trữ: biểu hiện bằng tiền toàn bộ giá trị của các loại tài sản dự trữ
trong doanh nghiệp.Tài sản dự trữ là các loại tài sản cha đợc đa vào quá trình sản
suất hoặc lu thông, nh giá trị còn lại của tài sản lu động nguyên vật liệu tồn kho,
tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng
Vốn sản xuất: Là biểu hiện bằng tiền toàn bộ giá trị của các loại tài sản sản
xuất trong doanh nghiệp.Tài sản sản xuất là các loại tài sản đang trực tiếp tham
gia vào quá trình sản uất nh sản phẩm dở dang đang nằm trên dây chuyền sản
xuất, các loại chi phí tiền lơng, chi phí quản lý.
Vốn lu thông: Là biểu hiện bằng tiền toàn bộ giá trị của các loại tài sản lu
thông của doanh nghiệp.Tài sản lu thông là các loại tài sản đang tồn tại trên lĩnh
vực lu thông nh hàng hoá hơn gửi bán, chi phí bán hàng, các khoản phải thu, các
khoản tạm ứng.
Theo cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lu động
trong từng khâu của quá trình kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu
vốn lu động sao cho có hiƯu qu¶ sư dơng cao nhÊt.
6


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Phân loại vốn lu động theo hình thái biểu hiện theo cách phân loại này vốn
lu động có thể chia thành 2 loại:
+ Vốn vật t hàng hoá: Là các khoản vốn lu động có hình thái biểu hiện
bằng hiện vật cụ thể nh nguyên vật liệu, bán thành phẩm.
+ Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ nh tiền mặt tồn quỹ, tiền
gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán.
Theo các cách phân loại trên thì doanh nghiệp có thể xác định đợc kết cấu
của vốn lu động của mình theo những tiêu thức khác nhau.Vậy các doanh nghiệp

Do đặc điểm của vốn cố định là luân chuyển dần nên sau nhiều chu kỳ sản
xuất thì vốn cố định mới hoàn thành 1 vòng luân chuyển.
Những đặc điểm của vốn cố định trên đây cho thấy việc quản lý vốn cố định
phải luôn gắn liền với việc quản lý hình thái hiện vật của nó là các tài sản cố định.
ã Phân loại vốn cố định của doanh nghiệp.
Muốn quản lý và sử dụng vốn cố định thì doanh nghiệp cần tiến hành phân
loại tài sản cố định. Phân loại tài sản cố định là việc phân chia toàn bộ tài sản cố
định của doanh nghiệp theo những tiêu thức nhất định nhằm phục vụ yêu cầu
quản lý của doanh nghiệp. Sau đây là một số cách phân loại thông thờng.
- Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện.
Theo phơng pháp này tài sản cố định của doanh nghiệp đợc chia thành tài sản
cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.
+ Tài sản cố định hữu hình là những t liệu lao động chủ yếu đợc biểu hiện
bằng các hình thái vật chất cụ thể nh nhà xởng, máy móc thiết bị, phơng tiên vận
tải, vật kiến trúcnhững loại tài sản cố định này có thể là những đơn vị tài sản có
kết cấu độc lập hay một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để
thực hiện một hay một số chức năng nhất định trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vËt chÊt cơ thĨ, nhng nã thĨ hiƯn mét lỵng giá trị đà đợc đầu t có liên quan trực tiÕp ®Õn nhiỊu chu
kú kinh doanh cđa doanh nghiƯp nh bằng phát minh sáng chế, nhÃn hiệu thơng
mại

8


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Cách phân loại trên giúp cho doannh nghiệp thấy đợc cơ cấu đầu t vào tài sản
cố định hữu hình hay vô hình để có những quyết định đầu t có hiệu quả cao nhất.
- Phân loại tài sản cố định theo mục đích sử dụng.

phơng tiện đờng sắt, đờng thuỷ, đờng bộ, đờng không, và các thiết bị truyền dẫn
nh hệ thống điện, hệ thống thông tin, đờng dẫn nớc khí đốt
+ Thiết bị dụng cụ quản lý: Là những thiết bị dụng cụ dụng trong công tác
quản lý hoạt động kinh doanh cđa doanh nghiƯp nh m¸y vi tÝnh, dơng cụ đo lờng
kiểm tra chất lợng.
+ Vờn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm: Là các vờn cây
lâu năm nh vờn chè, cà phê, cao su, cây ăn quảvà súc vật làm việc hoặc cho sản
phẩm nh đàn bò, đàn ngựa
+ Các loại tài sản cố định khác: Là toàn bộ các loại tài sản cố định khác cha liệt kê vào các loại trên nh tác phẩm nghệ thuật, tranh ảnh
Cách phân loại này cho thấy công dụng cụ thể của từng loại tài sản cố định
trong doanh nghiệp, tạo điều kiện cho việc quản lý sử dụng tài sản cố định và tính
toán khấu hao tài sản cố định chính xác.
- Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng.
Căn cứ vào tình hình sử dụng tài sản cố định ngời ta chia tài sản cố định
thành:
+Tài sản cố định đang sử dụng là những tài sản cố định của doanh nghiệp
đang sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc các hoạt động phúc lợi
sự nghiệp hay an ninh quốc phòng của doanh nghiệp.
+ Tài sản cố định cha cần dùng là những tài sản cố định cần thiết cho hoạt
động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác của doanh nghiệp song hiện taị
cha cần dùng, đang đợc dự trữ để sau này sử dụng.
+ Tài sản cố định không cần dụng chờ thành lý là những tài sản cố định
không cần thiết hay không phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, cần đợc thành lý, nhợng bán để thu hồi vốn đầu t đà bỏ ra ban đầu .

10


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Mäi doanh nghiÖp muốn tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh thì doanh
nghiệp đó trớc hết phải có vốn.Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn đợc vận
động liên tục và có những đặc điểm rất khác nhau. Sau các chu kỳ sản xuất thì đòi
hỏi trớc hết đó là số vốn bỏ ra không đợc để hao hụt, mất mát mà nó phải sinh sôi,
nảy nở. Đồng vốn bỏ ra phải có khả năng sinh lời cao, đó là vấn đề thiết yếu nhất,
là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý doanh nghiệp. Hay nói một cách
khác hiệu quả hoạt động sản xuất doanh nghiệp là kết quả tổng thể của hàng loạt
các biện pháp tổ chức, kinh tế, kỹ thuật và tài chính.Việc tổ chức đảm bảo, đầy
đủ, kịp thời về vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh có tác động mạnh mẽ đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Điều đó xuất phát từ những nguyên nhân
chủ yếu sau.
- Các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ở bất kỳ một quy mô
nào đều có lợng vốn nhất định.
- Việc mở rộng hoạt ®éng s¶n xt kinh doanh cđa doanh nghiƯp trong ®iỊu
kiƯn tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ phát triển với tốc độ cao, nhu cầu vốn
đầu t cho các sản xuất kinh doanh ngày cằng tăng. Do vậy việc tổ chức huy động
vốn ngày càng trở nên quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp.
- Việc huy động vốn đầy đủ và kịp thời giúp cho doanh nghiệp có thể chớp đợc
thời cơ kinh doanh, tạo lợi thế trong cạnh tranh.
- Lựa chọn các hình thức và phơng pháp huy động vốn thích hợp giảm bớt đợc
chi phí sử dụng vốn cũng nh giảm bớt tiền lÃi vay. Điều đó có tác động rất lớn đến
việc tăng lợi nhuận cho doanh nghiƯp.
- Trong c¬ chÕ tËp trung bao cÊp tríc đây.Tất cả các nhu cầu về vốn sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nớc đều đợc bao cấp qua nguồn vốn cấp phát
của ngân sách Nhà nớc và qua ngn vèn tÝn dơng víi l·i st u ®·i cđa ngân
hàng. Nếu doanh nghiệp có nhu cầu về vốn thì có thể xin Nhà nớc cấp phát thêm.
Cho nên có thể nói rằng ở cơ chế bao cấp thì vốn của doanh nghiệp Nhà nớc hầu
nh đợc Nhà nớc cấp cho toàn bộ. Vì thế khi sử dụng vốn, doanh nghiệp không cần

hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiƯp ®Ĩ tõ ®ã doanh nghiƯp cần
chú trọng hơn trong công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là đảm bảo số vốn hiện có bằng các biện
pháp quản lý tổng hợp, khai thác triệt để khả năng vốn hiện có để mang lại nhiều
lợi nhn cho doanh nghiƯp. Doanh nghiƯp sư dơng vèn cµng hiệu quả thì càng có
thể sản xuất và tiêu thụ nhiều sản phẩm. Vì lợi ích kinh doanh đòi hỏi c¸c doanh
13


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nghiƯp ph¶i sư dụng hợp lý có hiệu quả từng đồng vốn nhằm làm cho vốn đợc thu
hồi sau mỗi chu kỳ sản xuất, có thể mua sắm đợc nhiều trang thiết bị, vật t hơn,
sản xuất và tiêu thụ đợc nhiều sản phẩm hơn từ đó thu đợc nhiều lợi nhuận. Việc
tăng tốc độ chu chuyển vốn cho phép rút ngắn thời gian chu chuyển vốn, qua đó
vốn đợc thu hồi nhanh hơn, có thể giảm bớt số vốn cần thiết mà vẫn hoàn thành đợc khối lợng sản phẩm hàng hoá bằng hoặc lớn hơn trớc. Nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn còn có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm chi phí sản xuất, chi phí lu
thông và hạ giá thành sản phẩm. Mục tiêu kinh doanh của mọi doanh nghiệp là hớng tới lợi nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lợng nói lên kết quả của toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh và là nguồn tích luỹ cơ bản của tái sản xuất mở rộng.
Đặc biệt trong điều kiện hạch toán kinh doanh, doanh nghiệp có tồn tại và phát
triển đợc hay không thì điều quyết định là doanh nghiệp có tạo ra đợc lợi nhuận
hay không? Vì vậy lợi nhuận đợc coi là đòn bẩy quan trọng đồng thời là chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để làm đợc việc đó đòi hỏi các doanh
nghiệp phải tăng cờng công tác tổ chức quản lý và trong đó có việc tổ chức và
quản lý sản xuất nói chung và vốn nói riêng. Có nh vậy mới mang lại lợi nhuận
cao góp phần thúc đẩy doanh nghiệp phát triển.
- Từ những vấn đề nêu trên cho thấy việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay có ý nghĩa hết sức quan
trọng trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Nó quyết định đến sự tăng
trởng và phát triển của mỗi doanh nghiệp trong cơ chế mới.

kq
Vkd

kq: Kết quả thu đợc
Hv : HƯ sè hiƯu qu¶ sư dơng vèn kinh doanh

V

kd

: Vèn kinh doanh bình quân

* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
Trong công tác quản lý và sử dụng vốn, việc đánh giá đúng đắn tình hình của
kỳ trớc là vấn đề rất quan trọng.Từ việc phân tích, đánh giá cho phép nêu ra
những phơng hớng, biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các kỳ tiếp
theo.
Để đánh giá tình hình tổ chức cũng nh hiệu qu¶ sư dơng vèn s¶n xt kinh
doanh cđa doanh nghiƯp, ngêi ta cã thĨ sư dơng mét sè chØ tiªu cơ bản sau.
- Chỉ tiêu tổng hợp.
Chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả sử dụng vốn dạng khái quát nhất. Hiện
nay có 3 loại chỉ tiêu tổng hợp: Chỉ tiêu phản ánh sức sinh lợi, chỉ tiêu phản ánh
sức sản xuất và chỉ tiêu phản ánh suất hao phí.
Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi của vốn.
Hệ số sinh lỵi cđa tỉng vèn =

Lỵi nhn
15
Tỉng vèn kinh doanh


Chỉ tiêu này nói lên một =
Giá thành
3. Chỉ tiêu phản ánh suÊt hao phÝ:

16


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

ChØ tiªu cung cấp các thông tin có giá trị cho công việc hoạch định của các
nhà quản trị doanh nghiệp.

Tổng vốn

Suất hao phí vốn cho một đơn vị lợi nhuận =
Lợi nhuận
Giá thành
Chi phí sản xuất cho một đơn vị lợi nhuận =
Lợi nhuận
Tổng vốn
Suất hao phí vốn cho một đơn vị giá trị tổng sản lượng =
Giá trị tổng sản lượng

Tổng vốn
Suất hao phí vốn cho một đơn vị doanh thu thuần =
Doanh thu thuần
Giá thành
Chi phí sản xuất cho một đơn vị giá trị tổng sản lượng =
Giá trị tổng sản lượng
Giá thành

vốn tiết kiệm càng nhiều. Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu cần có
bao nhiêu đồng vốn lu động.
4.Số vòng quay của vốn lu động(VLĐ)
Doanh thu thuần
Số vòng quay của vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu năng phản ánh tốc độ luân chuyển VLĐ nghĩa là cho biết vốn lu
động quay đợc mấy vòng trong kỳ theo đại lợng doanh thu thuần.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định cơ thể đợc phản ánh
bằng nhiều loại chỉ tiêu khác nhau nhng trớc hết và chủ yếu là các tiêu chuẩn sau.
Giá trị sản xuất (Doanh thu)
1, Sức sản xuất của TSCĐ =
Nguyên giá bình quân TSCĐ

Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng TSCĐ sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu chỉ tiêu này càng lớn càng Lợi nhuận
tốt.
2, Sức sinh lời của TSCĐ =
Nguyên giá bình quân của TSCĐ

18


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chỉ tiêu này phản ánh khái niệm sinh lợi của 1 đồng vốn cố định đà sử
dụng trong kỳ. Chỉ tiêu càng lớn thì càng có hiệu quả.
Nguyên giá của TSCĐ
3, Suất hao phí của tài sản cố định =
Giá trị sản xuất (Lợi nhuận, doanh thu)


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Trong các công thức trên, các đại lợng: Vốn kinh doanh bình quân, vốn cố
định bình quân, VLĐ bình quân đợc xác định nh sau:
VKD đầu tháng + VKD cuối tháng
-Vốn kinh doanh bình quân tháng =
2
Tổng số VKD bình quân 3 tháng trong quý
-Vốn kinh doanh bình quân quý =
3
Tổng số VKD bình quân 4 quý trong năm
-Vốn kinh doanh bình quân năm =
4

1.5.2. Các yếu tố ảnh hởng đến hiệu quả quản lý và sử dụng vốn.
Quản lý và sử dụng vốn trong doạnh nghiệp chịu ảnh hởng của nhiều nhân
tố khác nhau. Nhằm nâng cao hiệu quả của sản xuất kinh doanh và phát huy
những nhân tố tích cực, hạn chế những nhân tố tiêu cực tác động vào quá trình
quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp phải nắm bắt đợc những nhân tố tác
động đó.
Trớc hết chúng ta xem xét những nhân tố có tác động và ¶nh hëng ®Õn viƯc
qu¶n lý vèn s¶n xt kinh doanh. Vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc
hình thành từ 2 nguồn đó là: Nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài doanh
nghiệp.Từ đó có thể nhận thấy việc quản lý vốn cũng chịu ảnh hởng chủ yếu của 2
nguồn này.
Nguồn vốn bên trong của doanh nghiệp bao gồm: Tiền khấu hao TSCĐ, lợi
nhuận để lại để tái đầu t, các khoản dự phòng. Ngoài ra còn có các khoản thu đợc
từ nhợng bán thanh lý TSCĐ. Nguồn vốn bên trong với lợi thế rất lớn là doanh
nghiệp đợc quyền chủ động sử dụng một cách linh hoạt mà không phải chịu chi

Ngoài ra doanh nghiệp còn gặp phải những rủi ro do thiên tai gây ra nh bÃo lụt,
hạn hán, hoả hoạn mà bản thân doanh nghiệp khó có thể lờng trớc đợc.
Do sự tác động của cách mạng khoa học kỹ thuật.Hiện nay cách mạng
khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mÏ nh vò b·o. TiÕn bé khoa häc kü thuËt tác
động trực tiếp tới tất cả các yếu tố đầu vào của sản xuất đến đối tợng lao động và
21


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

t liÖu lao ®éng, søc lao ®éng vµ trë thµnh mét bé phËn của lực lợng sản xuất, tác
động trực tiếp đến sản xuất: Trớc đây đối tợng lao động có nguồn gốc nhân tạo,
có tính năng tác động tốt với giá cả rẻ nếu doanh nghiệp nào không ứng dụng kịp
thời vào sản xuất kinh doanh thì sẽ bị tác động dẫn đến vốn kinh doanh bị mất
giá.
Ngoài các nhân tố khách quan nêu trên còn có rất nhiều nhân tố chủ quan
của bản thân doanh nghiệp làm ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Ta xét một
vài nhân tố chủ yếu sau.
Do xác định nhu cầu vốn thiếu chính xác, dẫn đến tình trạng thừa hoặc
thiếu vốn cho sản xuất kinh doanh đều ảnh hởng không tốt đến quá trình hoạt
động kinh doanh cũng nh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Việc lựa chọn thiếu chính xác phơng án đầu t là một nhân tố cơ bản ảnh hởng rÊt lín ®Õn hiƯu qđa sư dơng vèn cđa doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu t
làm ra các sản phẩm, lao vụ, dịch vụ chất lợng tốt, mẫu mà đẹp giá thành hạ thì đợc thị trờng chấp nhận và tất yếu hiệu quả kinh tế sẽ cao. Ngợc lại nếu các sản
phẩm lao vụ dịch vụ tung ra thị trờng đều kém chất lợng, xấu về mẫu mà thì tất
yếu là mất thị trờng, mất uy tín kinh doanh. Hay nói khác đi là hiệu quả sử dụng
vốn lúc này quá thấp
Cơ cấu vốn đầu t bất hợp lý cũng là nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng
vốn. Bởi vì vốn đầu t vào các tài sản không quá cần thiết hoặc cha cần sử dụng mà
chiếm tỷ trọng lớn thì không những không phát huy đợc tác dụng trong việc thúc
đẩy quá trình sản xuất kinh doanh mà còn bị hao hụt, mất mát dần làm cho hiệu

doanh nghiệp. Hạn chế tình trạng thiếu vốn phải vay ngoài kết hoạch với lÃi suất
cao. Nếu thừa vốn thì doanh nghiệp phải có các biện pháp linh hoạt nhằm tránh
tình trạng vốn ứ đọng hoặc chết không đa vào lu thông đợc hay đầu t mở rộng sản
xuất, cho các đơn vị khác vay
Thứ 2: Xem xét và lựa chọn các hình thức thu hút vốn tích cực, để khai thác
triệt để nguồn vốn bên trong doanh nghiệp để vừa đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn
vừa giảm đợc một khoản chi phí sử dụng vốn cho doanh nghiệp.Tránh tình trạng
vốn tồn tại dới các loại tài sản không hoặc cha cần sử dụng, đến vật t kém phẩm
chất, hàng hoá kém chất lợng chiếm tỷ trọng lớn trong tỉng sè vèn s¶n xt kinh
doanh cđa doanh nghiƯp mà doanh nghiệp vẫn phải đi vay để duy trì s¶n xt víi
23


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

l·i suÊt cao và phải chịu giám sát của chủ nợ làm giảm hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Thứ 3: Trớc khi quyết định đầu t, doanh nghiệp cần phải cân nhắc kỹ lỡng
từng nguồn tài trợ vốn đầu t, quy trình công nghệ, tình hình cung cấp nguyên vật
liệu và thị trờng tiêu thụ sản phẩm. Cần đảm bảo chi phí sử dụng vốn đầu t là
thấp nhất, máy móc thiết bị tiên tiến, phù hợp nhất, kết cấu tài sản cố định đầu t
hợp lý sẽ hạn chế ảnh hởng của hao mòn vô hình. Đồng thời nguồn nguyên liệu
phải dồi dào, sản phẩm sản xuất đa dạng về mẫu mà, chủng loại.
Thứ 4: Tổ chức tốt quá trình sản xuất và đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản
phẩm. Doanh nghiệp cần phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận sản xuất, không
ngừng nâng cao năng suất lao động nhằm sản xuất ra nhiều sản phẩm chất lợng
tốt, giá thành hạ tiết kiệm đợc nguyên nhiên vật liệu, khai thác tối đa công suất
máy móc thiết bị hiện có. Mở rộng thị trờng tiêu thụ, tăng cờng công tác tiếp thị,
thông tin quảng cáo, giới thiệu sản phẩm.giảm khối lợng sản phẩm tồn kho, tăng
nhanh vòng quay của vốn.

mình, nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng vốn cho doanh
nghiệp.

Chơng 2
Thực trạng quản lý và sử dụng vốn ở Công
ty
xây dựng thuỷ lợi hoà bình
2.1. Giới thiệu chung về Công ty
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
25


Trích đoạn Cơ cấu nguồn vốn của Công ty. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn cố định của Công tytrong 3 năm qua. Những tồn tạ Một số ý kiến đề xuất để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vố nở Công ty xây dựng thuỷ lợi Hoà Bình.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status